Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
<br />
TỶ LỆ LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN NHẬP VIỆN<br />
VÌ XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA<br />
Hà Vũ*, Ngô Thị Thanh Quýt**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Xuất huyết tiêu hóa (XHTH) trên thường được phân loại: do vỡ giãn và không do vỡ giãn tĩnh<br />
mạch thực quản (TMTQ). Và ở bệnh nhân xơ gan, ngoài nguyên nhân XHTH do vỡ giãn TMTQ đã được xác<br />
định thì có đến 30 – 40% nguyên nhân xuất huyết là do loét dạ dày tá tràng. Điều này đặt ra thách thức cho các<br />
nhà lâm sàng trong việc xử trí cấp cứu ở các bệnh nhân xơ gan nhập viện vì XHTH. Tuy nhiên, tỉ lệ loét dạ dày<br />
tá tràng trên bệnh nhân xơ gan nhập viện vì XHTH vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ ở Việt Nam.<br />
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ loét dạ dày tá tràng ở bệnh nhân xơ gan nhập viện vì XHTH.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả, cắt ngangthực hiện trên225 bệnh nhân xơ gan<br />
tại Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Thống Nhất từ 01/2014 – 03/2015<br />
Kết quả: Trong số 225 bệnh nhân xơ gan nhập viện vì XHTH, tuổi trung bình là 56,15± 13,1 tuổi, tỉ lệ nam/<br />
nữ là 3/1. Phân loại Child – Pugh A, B, C lần lượt là 19,1%, 37,3%, và 43,6%. Nguyên nhân gây xơ gan thường<br />
gặp nhất là rượu và viêm gan siêu vi. Tỉ lệ XHTH do loét dạ dày tá tràng là 36% và do vỡ giãn TMTQ là 64%.<br />
Kết luận: Tỉ lệ loét dạ dày tá tràng ở bệnh nhân xơ gan nhập viện vì XHTH vào khoảng 36%<br />
Từ khoá: Xơ gan, loét dạ dày tá tràng, xuất huyết tiêu hóa.<br />
ABSTRACT<br />
PREVALENCE OF GASTRO DUODENAL ULCERS IN CIRRHOTIC PATIENTS<br />
WHO HAVE BEEN HOSPITALIZED WITH GASTROINTESTINAL BLEEDING.<br />
Ha Vu, Ngo Thi Thanh Quyt<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 94 - 98<br />
<br />
Background: Upper gastrointestinal bleeding is usually classified as either variceal or non-variceal. In<br />
cirrhotic patients, variceal bleeding has been extensively studied but 30–40% of cirrhotic patients who bleed have<br />
caused by gastro duodenal ulcers. That is a big problem for physicians in first aid for cirrhotic patients who have<br />
been hospitalized with gastrointestinal bleeding (GI bleeding)<br />
Objective: To identify prevalence of gastro duodenal ulcers in cirrhotic patients who have been hospitalized<br />
with GI bleeding.<br />
Subjects and methods: A cross-sectional study was conducted on225 cirrhotic patients atChoRay hospital<br />
andThong Nhat hospital from October 2014 to March 2015.<br />
Results: In 225 patients who have been hospitalized with GI bleeding, mean age 56.15± 13.1, Male/female<br />
ratio = 3/1. Child – Pugh classification are 19.1% (A), 37.3% (B), and 43.6%(C). The most reason of cirrhosis in<br />
this study are alcohol and virus. 36% of cirrhotic patients who bleed have caused by gastro duodenal ulcers and<br />
64% have caused by bleeding esophageal varices.<br />
Conclusion: 36% of cirrhotic patients who bleed have caused by gastro duodenal ulcers<br />
Keywords: Cirrhosis, gastro-duodenal ulcers, gastrointestinal bleeding.<br />
<br />
* Bộ môn Nội khoa Y ĐH Quốc Gia Tp. HCM ** Khoa Tiêu hoá Bệnh viện Thống Nhất<br />
Tác giả liên lạc: BS. Hà Vũ ĐT: 0983979500 Email: havudr@gmail.com<br />
<br />
<br />
94 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƯỢNG– PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Xơ gan là bệnh lý rất thường gặp tại khoa Đối tượng<br />
Nội tiêu hoá gan mật. Ở giai đoạn mất bù, xơ Đối tượng nghiên cứu là các bệnh nhân<br />
gan có nhiều biến chứng, đặc biệt là xuất huyết đến khám tại phòng khám và nhập khoa Nội<br />
tiêu hóa. Đây là biến chứng rất nặng nề, và làm Tiêu hoá Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh Viện<br />
gia tăng tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân xơ gan. Xuất Thống Nhất từ10/2014 – 03/2015 thoả mãn các<br />
huyết tiêu hóa trên thường được phân loại thành điều kiện sau:<br />
2 nhóm lớn là: do vỡ giãn và không do vỡ giãn<br />
Tiêu chuẩn nhận bệnh<br />
tĩnh mạch thực quản (TMTQ). Đặc biệt ở bệnh<br />
- Tuổi ≥ 18 tuổi<br />
nhân xơ gan thì nguyên nhân hàng đầu gây<br />
XHTH vẫn là do vỡ các TMTQ giãn, tuy nhiên, - Được chẩn đoán xơ gan và đang hoặc<br />
trong các số liệu gần đây cho thấy có một tỉ lệ vừa mới XHTH đến khám tại phòng khám và<br />
không nhỏ XHTH ở bệnh nhân xơ gan là do loét nhập khoa Nội tiêu hoá Bệnh viện Chợ Rẫy và<br />
dạ dày tá tràng. Sự hiện diện của loét dạ dày tá Bệnh Viện Thống Nhất, thỏa mãn các tiêu<br />
tràng ở bệnh nhân xơ gan thay đổi từ 2 – 42%( 3) chuẩn chọn mẫu.<br />
tùy theo nghiên cứu, và các tổn thương loét này - Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
có thể trầm trọng hơn nhất là khi các bệnh nhân Tiêu chuẩn loại trừ<br />
xơ gan thường có giảm tiểu cầu và rối loạn đông - Bệnh nhân không có xơ gan<br />
máu đi kèm(3).<br />
- Bệnh nhân không có xuất huyết tiêu hóa.<br />
Do đó việc chẩn đoán chính xác ngay từ đầu<br />
- Bệnh nhân từ chối nội soi tiêu hoá trên.<br />
nguyên nhân gây XHTH ở các bệnh nhân xơ gan<br />
để có hướng xử trí thích hợp là một thách thức - Bệnh nhân xơ gan có huyết khối tĩnh mạch<br />
rất lớn đối với các nhà lâm sàng tiêu hóa. Thật cửa, hoặc bị ung thư gan.<br />
vậy, nếu XHTH do vỡ giãn TMTQ thì xử trí hàng Phương pháp nghiên cứu<br />
đầu là thắt thun TMTQ giãn và sử dụng thuốc Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiền cứu.<br />
làm giảm áp lực tĩnh mạch (TM) cửa, nhưng nếu<br />
Phương pháp tiến hành<br />
XHTH do loét dạ dày tá tràng thì ưu tiên hàng<br />
đầu là nội soi cầm máu và sử dụng các loại thuốc Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xơ gan<br />
ức chế tiết acid dịch vị liều cao. Tuy nhiên, trong nhập viện vì xuất huyết tiêu hóa được ghi nhận:<br />
thực tế lâm sàng không phải lúc nào chúng ta Các thông tin cá nhân: tuổi, giới, nghề<br />
cũng có thể nội soi cấp cứu để cầm máu, điều nghiệp, địa chỉ.<br />
này phụ thuốc rất lớn vào trình độ của bác sĩ nội Khai thác tiền căn, nguyên nhân xơ gan và lí<br />
soi và trang thiết bị y tế tại cơ sở đó. Vì vậy điều do nhập viện hoặc khám bệnh.<br />
trị nội khoa bằng thuốc giảm áp TM cửa hay Khám lâm sàng đánh giá: hội chứng tăng áp<br />
thuốc ức chế tiết acid liều caotrong lúc không có cửa và hội chứng suy tế bào gan và bất thường<br />
nội soi hoặctrong khi chờ nội soi đóng vai trò rất của các cơ quan khác, tình trạng mất máu, sinh<br />
quan trọng trong tiên lượng sống còn của bệnh hiệu…<br />
nhân xơ gan. Đây cũng là nguyên nhân thúc đẩy<br />
Nội soi tiêu hoá trên để xác định nguyên<br />
chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này, nhằm<br />
nhân xuất huyết tiêu hóa ở các bệnh nhân này.<br />
mục tiêu xác định tỉ lệ thực tế XHTH do loét dạ<br />
dày tá tràngở bệnh nhân xơ gan và từ đó đề ra Bệnh nhân sẽ được làm các xét nghiệm máu:<br />
hướng xử trí ban đầu thích hợp đối với các bệnh Công thức máu, PT, INR, aPTT, nhóm máu, AST,<br />
nhân xơ gan nhập viện vì XHTH. ALT, điện di đạm máu, Albumin, Protid máu,<br />
glucose, BUN, Creatinin, Bilirubin TP, Bilirubin<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 95<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
TT, Bilirubin GT, GGT, ALP, ion đồ, HBsAg, Trong các nguyên nhân gây xơ gan thì viêm<br />
Anti HCV,… gan do siêu vi là nguyên nhân hàng đầu (40,9%)<br />
Siêu âm bụng tại khoa để đánh giá mức độ mà chủ yếu là viêm gan siêu vi B.<br />
xơ hoá, tìm các dấu hiệu tăng áp cửa như lách to, Nguyên nhân thứ 2 gây xơ gan là rượu.<br />
dịch ổ bụng...và tìm các biến chứng khác của xơ Bảng 3: Phân bố theo phân loại Child – Turcotte – Pugh<br />
gan Phân loại Số bệnh nhân (n=225) Tỉ lệ (%)<br />
Các kết quả trên sẽ được ghi nhận vào Child A 43 19,1<br />
Child B 84 37,3<br />
bệnh án mẫu đã soạn sẵn. Child C 98 43,6<br />
KẾT QUẢ<br />
Trong tổng số 225 trường hợp xơ gan nhập Phân loại Child - Pugh<br />
Khoa Nội Tiêu Hoá Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh<br />
19.1% 37.3% 43.6%<br />
viện Thống Nhất từ 01/2014 đến 03/2015, chúng<br />
tôi ghi nhận được các kết quả sau đây: Child A Child B Child C<br />
Bảng 1: Đặc điểm chung bệnh nhân trong nhóm<br />
nghiên cứu Biểu đồ 2: Phân bố theo phân loại Child – Pugh.<br />
Đặc điểm bệnh nhân Giá trị trung bình Nhận xét: Số bệnh nhân Child C chiếm tỉ lệ<br />
Tuổi 56,15 ± 13,1 cao nhất (43,6%).<br />
Albumin (g%) 3,05 ± 0,59<br />
BilirubinTP (mg%) 4,74 ± 6,46 Bảng 4: Tỉ lệ loét dạ dày tá tràng ở bệnh nhân xơ gan<br />
PT (s) 21,8 ± 5,54 nhập viện vì XHTH<br />
3<br />
Tiểu cầu ( /mm ) 74000 ± 46000 Số bệnh nhân<br />
Kết quả nội soi Tỉ lệ (%)<br />
(n= 225)<br />
Bảng 2: Phân bố nguyên nhân gây xơ gan<br />
Loét dạ dày tá tràng 81 36<br />
Số bệnh nhân<br />
Nguyên nhân Tỉ lệ (%) Không loét 144 64<br />
(n=225)<br />
Viêm gan siêu vi B 52 23,1<br />
Viêm gan siêu vi C 34 15,1<br />
Rượu 72 32 Loét dạ dày tá tràng/<br />
Viêm gan siêu vi B, C 6 2,7 Xơ gan<br />
Viêm gan siêu vi B + rượu 23 10,2<br />
Viêm gan siêu vi C + rượu 8 3,6 Loét<br />
Không rõ 30 13,3 36%<br />
64%<br />
13% Nguyên nhân xơ gan Không loét<br />
4% 23% Viêm gan sv B<br />
10% Biểu đồ 3:Tỉ lệ loét dạ dày tá tràng ở bệnh nhân xơ<br />
Viêm gan sv C<br />
gan nhập viện vì XHTH<br />
3% 32% Rượu Nhận xét: Loét dạ dày tá tràng chiếm tỉ lệ khá cao<br />
(36%) ở bệnh nhân xơ gan nhập viện vì xuất huyết<br />
Viêm gan sv B,C<br />
15% tiêu hoá.<br />
<br />
Biểu đồ 1: Phân bố theo nguyên nhân gây xơ gan<br />
Nhận xét:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
96 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
BÀN LUẬN Tuy nhiên tỉ lệ loét dạ dày tá tràng có thể<br />
tăng lên khá cao, khoảng 48% trong nghiên<br />
Tỉ lệ loét dạ dày tá tràng ở bệnh nhân xơ<br />
cứu của Lo và cộng sự(5). Trong một nghiên<br />
gan nhập viện vì XHTH cứu khác của Ahmed Gado và cộng sự thực<br />
Xuất huyết tiêu hóa ở bệnh nhân xơ gan là hiện trên 103 bệnh nhân xơ gan cho thấy có<br />
một biến chứng rất thường gặp. Biến chứng này đến 30-40% bệnh nhân xuất huyết tiêu hoá là<br />
chiếm đến 25% trong các nguyên nhân gây tử do loét dạ dày tá tràng(3).<br />
vong ở bệnh nhân xơ gan. Và một trong những<br />
Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Trần Ngọc<br />
nguyên nhân đã được xác định gây XHTH ở các<br />
Lưu Phương và cộng sự thực hiện tại Bệnh viện<br />
bệnh nhân này là do vỡ giãn TMTQ, tuy nhiên<br />
Nguyễn Tri Phương, tỉ lệ loét dạ dày tá tràng ở<br />
có một tỉ lệ không nhỏ các trường hợp XHTH<br />
bệnh nhân xơ gan vào khoảng 13,9%, thấp hơn<br />
này là do loét dạ dày tá tràng. Nhưng cho đến<br />
trong nghiên cứu của chúng tôi(1).<br />
nay việc chẩn đoán, điều trị và bệnh sinh của<br />
Để lý giải cho sự gia tăng biến chứng loét dạ<br />
XHTH do loét dạ dày tá tràng ở bệnh nhân xơ<br />
dày tá tràng ở bệnh nhân xơ gan, nhiều tác giả<br />
gan vẫn chưa được mô tả đầy đủ và rõ ràng.<br />
cho rằng đó là do giảm sự bảo vệ niêm mạc, do<br />
Điều này là do xơ gan thường là tiêu chuẩn loại<br />
tăng histamine vì gan suy không còn khả năng<br />
trừ trong phần lớn các nghiên cứu về XHTH trên<br />
giáng hoá các histamin này, và được cho là có<br />
do loét dạ dày tá tràng. Vì vậy, các khuyến cáo<br />
liên quan mật thiết với tình trạng gia tăng áp lực<br />
về xử trí đối với các bệnh nhân xơ gan bị XHTH<br />
tĩnh mạch cửa nhưng không liên hệ rõ rệt với sự<br />
do loét dạ dày tá tràng vẫn còn thiếu sót và đang<br />
nhiễm Helicobacter pylori(2).<br />
được nghiên cứu(3).<br />
Trong lâm sàng, thông tin này rất hữu ích<br />
Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, tất cả<br />
cho việc chẩn đoán và xử trí ban đầu ở các bệnh<br />
các bệnh nhân xơ gan nhập viện vì xuất huyết<br />
nhân xơ gan nhập viện vì xuất huyết tiêu hoá, nó<br />
tiêu hoá khi nội soi tiêu hoá trên thì có đến 36%<br />
nâng cao vai trò và ý nghĩa của thuốc ức chế tiết<br />
trường hợp có loét dạ dày tá tràng, tức là gần 1/3<br />
aicd trong xử trí ban đầu ở các bệnh nhân này<br />
dân số nghiên cứu. Số liệu này cũng phù hợp với<br />
khi chưa có kết quả nội soi tiêu hoá trên.<br />
nhiều báo cáo của các tác giả trên thế giới, theo<br />
đó tỉ lệ loét dạ dày tá tràng ở bệnh nhân xơ gan KẾT LUẬN<br />
dao động từ 2-42%(3). Chúng tôi đã khảo sát tỉ lệ loét dạ dày tá<br />
Kết quả của chúng tôi có cao hơn so với tràng ở 225 bệnh nhân xơ gan nhập viện vì<br />
nghiên cứu của Chen LS và cộng sự, theo tác giả, XHTH tạiKhoa Nội Tiêu hoá Bệnh viện Chợ Rẫy,<br />
tỉ lệ loét dạ dày tá tràng ở bệnh nhân xơ gan Bệnh viện Thống Nhất và đã thu được kết quả<br />
khoảng 20% cao hơn rất nhiều so với tỉ lệ loét dạ như sau: Tỉ lệ XHTH do loét dạ dày tá tràng ở<br />
dày tá tràng ở nhóm người khoẻ mạnh (4%). bệnh nhân xơ gan là 36%, còn do vỡ giãn TMTQ<br />
Nguyên nhân theo tác giả là có liên quan đến là 64%. Nghiên cứu này cho thấy cần nâng cao<br />
tình trạng tăng áp lực tĩnh mạch cửa ở bệnh vai trò của các thuốc ức chế tiết acid dịch vị trong<br />
nhân xơ gan(6). xử trí cấp cứu ban đầu nhằm đạt được hiệu quả<br />
Theo tác giả Fujiwara, tỉ lệ loét dạ dày tá điều trị tối ưu ở các bệnh nhân xơ gan nhập viện<br />
tràng tăng gấp 4,22 lần hơn ở nhóm bệnh nhân vì XHTH trong khi chờ nội soi.<br />
xơ gan so với nhóm người khoẻ mạnh, nguyên<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
do được cho là có liên quan đến sự giảm tính đề<br />
1. Ahmed G, Basel E, et al. (2013). “Prevalence and outcome of<br />
kháng, giảm các yếu tố bảo vệ niêm mạc ở các<br />
peptic ulcer bleeding in patients with liver cirrhosis”.<br />
bệnh nhân xơ gan và không có liên quan rõ rệt Alexandria Journal of Medicine; 6, pp 23-29..<br />
với tình trạng nhiễm Helicobacter pylori(1).<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 97<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
2. Chen LS, Lin HC, Hwang SJ, Lee FY, Hou MC, Lee SD (1996). duodenal ulcers in patients with cirrhosis”. Gastrointest<br />
“Prevalence of gastric ulcer in cirrhotic patients and its Endosc; 62, pp. 350–356.<br />
relations to portal hypertension”. J Gastroenterol Hepatol , 11, 6. Trần Ngọc Lưu Phương, Nguyễn Thị Cẩm Tú và Nguyễn Thị<br />
pp. 59–64. Thanh Trúc (2010), “Khảo sát đặc điểm nội soi dạ dày thực<br />
3. Fujiwara Y, Arakawa T, Higuchi K, Kuroki T (1998), Fujiwara quản trên bệnh nhân xơ gan”. Tạp chí Y học TPHCM, Tập 14,<br />
(chủ biên). “Gastrointestinal lesions in liver cirrhosis”. Nippon số 2, trang 135 – 145.<br />
Rinsho;56, pp. 2387–2390.<br />
4. Hoàng Trọng Thảng (2006), “Xơ gan”, Hoàng Trọng Thảng<br />
(chủ biên). Bệnh tiêu hoá Gan - mật. Nhà xuất bản Y học, chi<br />
nhánh Hà Nội, trang 315-330 Ngày nhận bài báo: 01/07/2015<br />
5. Lo GH, Yu HC, Chan YC, et al (2005). “The effect of Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/07/2015<br />
eradication of Helicobacter pylori on the recurrence of<br />
Ngày bài báo được đăng: 20/10/2015<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
98 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015<br />