Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori và các yếu tố liên quan ở các thành viên trong gia đình dân tộc Tày tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày đánh giá tỷ lệ nhiễm H. pylori và các yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm H. pylori ở dân tộc Tày tại tỉnh Lạng Sơn. Đối tượng và phương pháp. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1094 người Tày gồm tất cả trẻ em và các thành viên của 278 hộ gia đình tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Tình trạng nhiễm H. pylori được xác định bằng kỹ thuật ELISA, phân tích dữ liệu bằng SPSS 20.0.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori và các yếu tố liên quan ở các thành viên trong gia đình dân tộc Tày tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn
- vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 5. Curtze S, Haapaniemi E, Melkas S, Mustanoja clinical and radiological considerations. Journal of S, Putaala J, Sairanen T, Sibolt G, Tiainen M, the neurological sciences. 2007;257:5–10. Tatlisumak T, Strbian D. White Matter Lesions 8. Helenius J, Henninger N. Leukoaraiosis Burden Double the Risk of Post-Thrombolytic Intracerebral Significantly Modulates the Association Between Hemorrhage. Stroke; a journal of cerebral Infarct Volume and National Institutes of Health circulation. 2015a;46:2149–2155. Stroke Scale in Ischemic Stroke. Stroke; a journal 6. Dong C, Nabizadeh N, Caunca M, Cheung YK, of cerebral circulation. 2015;46:1857–1863. Rundek T, Elkind MS, DeCarli C, Sacco RL, 9. Jeong, S. H., Ahn, S. S., Baik, M., Kim, K. H., Stern Y, Wright CB. Cognitive correlates of white Yoo, J., Kim, K., Nam, H. S. (2018). Impact of matter lesion load and brain atrophy: the Northern white matter hyperintensities on the prognosis of Manhattan Study. Neurology. 2015;85:441–449. cryptogenic stroke patients. PloS one, 13(4), 7. Enzinger C, Fazekas F, Ropele S, Schmidt R. e0196014. doi:10.1371/journal.pone.0196014 Progression of cerebral white matter lesions -- TỶ LỆ NHIỄM HELICOBACTER PYLORI VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở CÁC THÀNH VIÊN TRONG GIA ĐÌNH DÂN TỘC TÀY TẠI HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN Nguyễn Thị Việt Hà1,2, Hồ Bích Vân2, Chu Thị Phương Mai1,2, Phan Thị Thanh Bình3 TÓM TẮT 28 FAMILY MEMBERS OF THE TAY PEOPLE IN BAC Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ nhiễm H. pylori và các SON DISTRICT, LANG SON PROVINCE yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm H. pyloriở dân Background:The aim of the present study was to tộc Tày tại tỉnh Lạng Sơn. Đối tượng và phương investigate the prevalence of H. pylori infection and pháp. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1094 người factors associated with the H. pylori infection among Tàygồm tất cả trẻ em và các thành viên của278 hộ gia Tay people living in Lang Son. Materials and đình tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Tình trạng methods: Thiscommunity-based,cross-sectional study nhiễm H. pylori được xác địnhbằng kỹ thuật ELISA, was conducted in population of 1,094 participants phân tích dữ liệu bằng SPSS 20.0. Kết quả: Tỷ lệ from 278 households in Bac Son districts where nhiễm H. pylorichung là 46,8% trong đó ở người lớn là multiple generations lived in the same household. H. 51,4% và ở trẻ em là 41,4%. Các yếu tố làm gia tăng pyloriinfection status was determined by serology test lây nhiễm là cha và mẹ bịnhiễm H. pylori (OR 1,32 on samples obtained at each visit. A questionnaire was 95%CI: 1,03-3,09), thu nhập bình quân/đầu người filled out at the start of the study. H. pyloriserology trong gia đình dưới một triệu đồng (OR 1,44; data were analyzed using χ2 test and logistic 95%CI:0,95-2,44), diện tích nhà ở dưới 20m2 (OR regression models. Results: Anoverall H. pylori 1,13; 95%CI:0,81-2,02). Các yếu tố làm giảm nguy cơ seroprevalence was 46.8%. H. pyloriseroprevalence lây nhiễm H. pylori là thói quen rửa tay trước khi was 51,4% in adults versus 41.4% in children ≤ 18 ăn(OR 0,55; 95%CI: 0,25-0,96) và sau khi đi vệ sinh years old (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 tác nhân quan trong gây viêm loét dạ dày tá chọn mẫu ngẫu nhiên cho quần thể theo danh tràng mạn tính và ung thư dạ dày [3]. Đường lây sách hộ gia đình của quần thể đã chọn bằng truyền chính xác của nhiễm H. pylori còn chưa cách lấy từ hộ đầu tiên theo phương pháp “hộ kề được xác định rõ ràng, tuy nhiên lây nhiễm trong nhà” cho đến khi đủ cỡ mẫu nghiên cứu. Điều gia đình được xem là con đường lây nhiễm chính tra các đặc điểm như (1) Điều kiện kinh tế- xã ở các các quốc gia phát triển và đang phát triển hội, môi trường nơi sinh sống; (2) tình trạng [4-7]. Sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm H. pyloritheo sống đông đúc; (3) thói quen- hành vi- lối sống chủng tộc đã được ghi nhận trong nhiều nghiên và (4) tình trạng sức khỏe của trẻ em và các cứu tuy nhiên sự khác biệt này có liên quan đến thành viên trong từng hộ gia đình bằng bộ câu điều kiện kinh tế xã hội hay không vẫn còn là hỏi đã được thiết kế trước. Các mẫu máu được câu hỏi cần được trả lời [3-7]. Việt Nam là một lấy, vận chuyển và bảo quản đúng quy trình quốc gia đa dân tộc, tuy nhiên các nghiên cứu về được xác định tình trạng nhiễm H. Pyloribằng kỹ nhiễm tình trạng nhiễm H. pylorivà các yếu tố thuật ELISA của Viện Y học Karolinska đã chuẩn liên quan chủ yếu tập trung trong cộng đồng hóa tại Việt Nam; ngưỡng dương tính ≥0,18 đơn người Kinh và một số dân tộc thiểu số khác [6- vị độ đục. Phân tích số liệu bằng phần mềm 9]. Tày là dân tộc thiểu số có số lượng người SPSS bản 16.0.Đánh giá liên quan lây nhiễm H. chiếm khoảng 1,7% dân số Việt Nam nhưng pylori được tính toán riêng rẽ cho từng yếu tố chưa có nghiên cứu nào tiến hành một cách đầy bằng thuật toán hồi quy đơn biến, sự khác biệt đủ về tình trạng nhiễm H.pylori ở dân tộc này. có ý nghĩa thống kê khi p
- vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 Bảng 3.2. Mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm H. pylori với các yếu tố môi trường, điều kiện vệ sinh cá nhân và lối sống của các thành viên trong gia đình Biến nghiên cứu Dương OR n/N p Biến Phân nhóm tính (%) 95%CI Nước giếng 215/416 51,6 1,18 (0,85 – 2,16) Nguồn nước 0,11 Khác 297/678 43,8 1 Nhà vệ sinh Có 74/141 52,5 0,87 (0,45-1,18) 0,13 đạt tiêu chuẩn Không 84/137 61,3 1 Có 211/408 51,7 1,17 (0,85-2,15) Ăn bốc 0,089 Không 301/686 43,9 1 Rửa tay trước Có 191/566 33,7 0,55 (0,25 – 0,96) 0,045 khi ăn Không 321/528 60,8 1 Rửa tay sau Có 335/808 41,5 0,68 (0,23 – 0,94) 0,0001 khi đi vệ sinh Không 177/286 61,9 1 Có 100/191 52,4 1,04 (0,66 – 1,73) Nuôi lợn 0,85 Không 45/87 51,7 1 Có 82/163 50,3 0,92 (0,61-1,3) Nuôi mèo 0,76 Không 60/115 52,2 1 Có 78/152 51,3 0,5 0,98 (0,35 – 1,76) Nuôi chó Không 66/126 52,4 1 Nhận xét: Rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh làm giảm tỷ lệ nhiễm H. pylori. Thói quen ăn bốc có xu hướng làm gia tăng tỷ lệ nhiễm H. pylori, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Bảng 3.3. Mối liên quan giữa tình trạng nhiễm H. pylori của các thành viên trong gia đình và các yếu tố của điều kiện sống và các tình trạng bệnh lý Biến nghiên cứu Dương OR n/N p Biến Phân nhóm tính (%) 95%CI ≤4 65/124 52,4 0,88 (0,32 – 1,14) Số người /hộ 0,083 ≥5 92/154 59,7 1 Ngủ chung ≤2 35/69 50,7 0,99 (0,45 – 1,79) 0,57 giường ≥3 112/209 53,6 1 Bố, mẹ nhiễm Có 95/156 60,9 1,32 (1,03-3,09) 0,04 HP Không 56/122 46,2 1 Tiền sử mắc Có 73/136 53,7 1,23 (0,89-1,71) 0,23 bệnh tiêu hoá Không 69/142 48,6 1 Bệnh lý tiêu hoá Có 81/159 50,9 0,95 (0,65-1,30) 0,71 của bố mẹ Không 63/119 52,9 1 Có 25/47 53,2 1,15 (0,49-1,74) Tiền sử dị ứng 0,24 Không 109/231 47,2 1 TS dùng KS Có 88/175 50,3 0,76 (0,31-1,03) 0,09 trong 12 tháng Không 60/103 58,3 1 Nhận xét: Có mối liên quan giữa tình trạng nhiễm H. pylori của cha mẹ với tình trạng nhiễm H. pyloricủa các thành viên trong gia đình. Tỷ lệ nhiễm H. pylori trong gia đình đông đúc (≥ 5 thành viên) có xu hướng cao hơn gia đình có số người ít hơn, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. IV. BÀN LUẬN diện tích nhà ở chật chội, tuy nhiên sự khác biệt Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tỷ lệ nhiễm lệ nhiễm H. pylori chung trên địa bàn huyện Bắc cao nhất là ở nhóm tuổi 51-60 (56,3%) tương tự Sơn tỉnh Lạng Sơn là 46,8% trong đó tỷ lệ nhiễm như những ghi nhận của các tác giả trong nước ở người lớn là 51,4% cao hơn so với tỷ lệ nhiễm và trên thế giới [1-3]. ở trẻ em (41,4%, p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 bình quân/đầu người với tình trạng nhiễm H. cứu trên thế giới[6-9]. Lây nhiễm giữa các thành pylori. Gia đình có thu nhập bình quân/đầu viên trong gia đình được xem là đường lây người dưới 1 triệu đồng trở lên có tỷ lệ nhiễm H. truyền chính [4-9]. Kết quả từ bảng 3.3. cho pylori cao hơn gia đình có thu nhập trên mức đó. thấy tình trạng nhiễm H. pylori của cha mẹ làm Không có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm H. gia tăng tỷ lệ nhiễm H. pylori của các thành viên pylorigiữa các thành viên trong gia đình ở các hộ trong gia đình. Tình trạng nhiễm trùng của bà gia đình mà cha mẹ có trình độ văn hóa dưới mẹ có liên quan chặt chẽ hơn với tình trạng trung học cơ sở và làm nông nghiệp. Kết quả nhiễm trùng của con được ghi nhận trong nhiều nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như các nghiên cứu [4, 6-9]. Và cũng có nhiều nghiên ghi nhận của các tác giả trong nước và trên thế cứu đề cập đến mối liên quan giữa tình trạng giới [6-8]. Kết quả từ nhiều nghiên cứu trước nhiễm H. pylori với tình trạng H. pylori của người đây cho thấythu nhập gia đình thấp, điều kiện hôn phối [4]. Người có vợ hoặc chồng dương sống nghèo là yếu tố làm tăng nguy cơ lây tính với H. pylori thì có nguy cơ nhiễm cao hơn nhiễm ở trẻ em trong hộ gia đình đó [2, 3, 6-9]. so với người có vợ hoặc chồng không nhiễm. Kết quả từ bảng 3.2 cho thấy có mối liên quan giữa thói quen rửa tay trước khi ăn và sau V. KẾT LUẬN khi đi vệ sinh với tình trạng nhiễm H. pylori. Thói Nghiên cứu đầu tiên về tình hình nhiễm H. quen ăn bốc và nhà vệ sinh không đảm bảo có pylori và các yếu tố liên quan trong cộng đồng xu hướng làm gia tăng tỷ lệ nhiễm H. pylori, tuy người Tày ở Lạng Sơn xác định được tỷ lệ nhiễm nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. H. pylorivà các yếu tố làm gia tăng lây nhiễm H. Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy có mối pylori từ đó gợi ý biện pháp phòng nhiễm H. liên quan giữa nhiễm H. pylorivới tình trạng nhà pyloritại cộng đồng là cải thiện điều kiện sống và vệ sinh không đạt chấtlượng[4-9]. Trong một duy trì thói quen sinh hoạt tốt. nghiên cứu tại Việt Nam, Nguyễn Văn Bàng TÀI LIỆU THAM KHẢO không ghi nhận thấy sự liên quan giữa tình trạng 1. El-Omar, E. and P. Malferrheiner, Helicobacter nhà vệ sinh và lây nhiễm H. pylori[9]. Nghiên pylori infection and gastric cancer. Curr Opi cứu của Lê Thọ, thấy có mối liên quan với Gastroenterol, 2001. 17(Suppl 1): p. S24-27. OR=1,5 (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
NGHIÊN CỨU MÔ BỆNH HỌC VÀ TỶ LỆ NHIỄM HELICOBACTER PYLORI Ở BỆNH NHÂN VIÊM DẠ
27 p | 246 | 39
-
Bệnh lý dạ dày tá tràng qua nội soi và tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori tại Trung tâm Y tế thị xã Long Mỹ
7 p | 61 | 7
-
Tỷ lệ nhiễm Helicobacter Pylori ở bệnh nhân đến nội soi thực quản dạ dày tá tràng tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình
8 p | 42 | 5
-
Khảo sát tình trạng nhiễm helicobacter pylori (H.p) trong các gia đình có người nhiễm H.p
8 p | 75 | 5
-
Nghiên cứu mô bệnh học và tỷ lệ nhiễm helicobacter pylori ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn tính
8 p | 73 | 4
-
Liên quan giữa tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori với tổn thương dạ dày tá tràng trên bệnh phẩm sinh thiết qua nội soi tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên năm 2022
6 p | 7 | 4
-
Tỷ lệ và kết quả điều trị nhiễm Helicobacter pylori ở bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tráng khám và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng
7 p | 9 | 3
-
Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori trên bệnh nhân nội soi dạ dày tá tràng tại BVĐK Phú Tân
5 p | 28 | 3
-
Nghiên cứu Helicobacter pylori - Amoxicillin -claithrimycin - metronidazole ở bệnh nhân loét dạ dày có Helicobacter pylori
11 p | 79 | 3
-
Khảo sát hình ảnh nội soi và tình hình nhiễm Helicobacter pylori ở bệnh nhân viêm loét dạ dày−tá tràng tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ
8 p | 12 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh nội soi, hội chứng ruột kích thích theo ROME IV ở bệnh nhân viêm, loét dạ dày tá tràng nhiễm Helicobacter pylori
7 p | 8 | 3
-
Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori ở bệnh nhân được nội soi thực quản dạ dày tá tràng tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình
7 p | 3 | 2
-
Kết quả điều trị nhiễm Helicobacter pylori bằng phác đồ 4 thuốc có Bismuth ở bệnh nhân viêm, loét dạ dày – tá tràng tại Bệnh viện Quân Dân Y tỉnh Bạc Liêu
7 p | 7 | 2
-
Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori và mối liên quan với bệnh dạ dày tăng áp cửa ở bệnh nhân xơ gan
6 p | 9 | 2
-
Tỷ lệ nhiễm helicobacter pylori ở bệnh nhân ung thư dạ dày tại Hà Nội và khu vực nông thôn ngoài Hà Nội
5 p | 66 | 2
-
Nghiên cứu chẩn đoán nhiễm Helicobacter pylori bằng kỹ thuật PCR đặc hiệu gene ureA từ mẫu mô sinh thiết niêm mạc dạ dày ở bệnh nhân bệnh lý dạ dày - tá tràng
7 p | 44 | 2
-
Đánh giá mối liên quan giữa H.pylori và viêm dạ dày mạn người dân tộc thiểu số Việt Nam
2 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn