intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu mô bệnh học và tỷ lệ nhiễm helicobacter pylori ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn tính

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

74
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài được tiến hành nhằm thực hiện những mục tiêu sau: (1) Tìm hiểu đặc điểm mô bệnh học trong viêm dạ dày mạn tính; (2) Tìm hiểu tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori (Hp), mối liên quan giữa nhiễm Hp với tổn thương mô bệnh học viêm dạ dày mạn tính. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu mô bệnh học và tỷ lệ nhiễm helicobacter pylori ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn tính

NGHIÊN CỨU MÔ BỆNH HỌC VÀ TỶ LỆ NHIỄM<br /> HELICOBACTER PYLORI Ở BỆNH NHÂN VIÊM DẠ DÀY MẠN TÍNH<br /> Lê Trung Thọ*, Trần Văn Hợp*, Phạm Bình Nguyên**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm những mục tiêu sau: (1) Tìm<br /> hiểu đặc điểm mô bệnh học trong viêm dạ dày mạn tính; (2) Tìm hiểu tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori<br /> (Hp), mối liên quan giữa nhiễm Hp với tổn thương mô bệnh học viêm dạ dày mạn tính.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô bệnh học, tỷ lệ nhiễm Hp (bằng 2 phương pháp) của 166 bệnh nhân<br /> đến khám và được nội soi dạ dày tại bệnh viện Thanh Nhàn Hà Nội từ tháng 4- 2006 đến 4- 2007.<br /> Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ là 1,1/1. Lứa tuổi mắc bệnh cao nhất là 40- 49 (27,71%), thứ đến là nhóm tuổi<br /> 30-39 (23,49%) và nhóm tuổi từ 50-59 (16,86%). Nhóm tuổi mắc bệnh thấp nhất là >60 (với 8,43%). Tỷ lệ<br /> viêm teo/viêm nông ở hang vị là 7,64/1. Viêm teo vừa và nặng ở hang vị cao hơn thân vị (73/5 trường hợp).<br /> Viêm nông chủ yếu gặp ở thân vị (31/14 trường hợp). Viêm hoạt động cao hơn viêm không hoạt động<br /> (134/32 trường hợp). Tỷ lệ viêm vừa và nặng chiếm đa số với 56,02%. Tỷ lệ nhiễm Hp trong viêm dạ dày<br /> mạn tính là 46,98%, cả 2 phương pháp là tương đương nhau. Tỷ lệ nhiễm Hp trong viêm dạ dày mạn tính<br /> không hoạt động chiếm tỷ lệ 14/32 (43,75%), trong viêm dạ dày mạn tính hoạt động nhẹ là 22/41 (53,66%),<br /> trong hoạt động vừa là 27/58 (46,55%) và trong hoạt động mạnh là 23/35 (65,71%). Tỷ lệ Hp (+++) trong<br /> viêm dạ dày hoạt động mạnh chiếm tỷ lệ cao với 45,46%.<br /> Kết luận: Hp là một trong nhiều nguyên nhân gây viêm dạ dày mạn tính. Mức độ hoạt động của viêm<br /> dạ dày mạn tính và tỷ lệ nhiễm Hp có tương quan thuận với nhau.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> STUDYING ON HISTOPATHOLOGY AND HP INFECTION RATE<br /> IN PATIENTS CHRONIC GASTRITIS<br /> Le Trung Tho, Tran Van Hop, Pham Binh Nguyen<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 3 - 2007: 68 - 74<br /> Objectives: To study the histological features of chronic gastritis, the rate of H. pylori infection, the<br /> relationship between H. pylori infection and the histological features of chronic gastritis.<br /> Methods: Studying on histopathology and Hp infection rate (with two methods) on 166 patients who<br /> examined and endoscoped stomach in Thanh Nhan hospital from 4/2006 to 4/2007.<br /> Results: Male/female ratio is 1.1/1. The highest rate occurs at ages 40 to 49 years (27.71%). The lowest<br /> rate is at the age of over 60 (8.43%). The ratio chronic atrophic gastritis/ superficial gastritis in antrum is<br /> 7.64 : 1. The rate of severe and moderate chronic atrophic gastritis in antrum is higher that those in corpus<br /> (73/5 cases). Superficial gastritis often occurs in corpus (31/14 cases). In comparison with inactive chronic<br /> gastritis, active chronic gastritis is higher (132/34 cases). The majority of gastritis is in moderate and severe<br /> chronic active patterns (56.02%). 46.98% patients in chronic gastritis infecting Hp, of which the rate of Hp<br /> infection in chronic inactive gastritis is 14/32 (43.75%), in mild active gastritis is 22/41 (53.66%), in<br /> moderate active gastritis is 27/58 (46.55%), severe active gastritis is 23/35 (65.71%). The rate of Hp (+++)<br /> * Bộ môn Giải phẫu bệnh- Đại học Y Hà Nội<br /> ** Sinh viên Y6 khoá 2001-2007 Đại học Y Hà Nội<br /> <br /> in severe active gastritis the highest rate with 45.46%.<br /> Conclusions: Hp is one of causes of chronic gastritis. The rate of active gastritis was strongly related<br /> to Hp infection.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Thuật ngữ viêm dạ dày (VDD) dùng để<br /> mô tả tất cả các tổn thương viêm của niêm<br /> mạc dạ dày (DD) do đáp ứng của DD đối với<br /> tác nhân gây viêm.<br /> Nguyên nhân gây viêm dạ dày đã được<br /> tìm hiểu từ nhiều thập kỷ trước. Người ta<br /> nhận thấy rằng, đây là một bệnh đa nguyên<br /> nhân và nếu có nhiều nguyên nhân phối hợp<br /> thì bệnh càng nặng và điều trị càng khó. Năm<br /> 1983, Marshal & Warren đã nuôi cấy thành<br /> công và xác định tính chất men học của vi<br /> khuẩn Helicobacter pylori (Hp) từ niêm mạc DD<br /> của những người bị VDD. Từ đó cho đến nay<br /> đã có hàng nghìn nghiên cứu về VDD và Hp<br /> để tìm ra mối liên hệ nguyên nhân sinh bệnh<br /> của Hp trong bệnh lý viêm loét dạ dày tá<br /> tràng. Theo nhiều nghiên cứu trên thế giới cho<br /> thấy tỷ lệ VDDMT rất cao, chiếm khoảng 50% dân<br /> số, trong đó VDD mạn tính (VDDMT) do nhiễm<br /> Hp chiếm tỷ lệ 95%. Ở Việt Nam, bệnh VDDMT là<br /> bệnh khá phổ biến trong nhân dân, chiếm tới 31 –<br /> 65% các trường hợp nội soi đường tiêu hoá trên,<br /> trong đó tỷ lệ nhiễm Hp từ 63- 94,8%(3,4,6,7). Bệnh<br /> thường kéo dài nhiều tháng, nhiều năm, tiến triển<br /> thành từng đợt, tỷ lệ tái phát sau điều trị cao và<br /> nhiều tác giả còn khẳng định: VDDMT dẫn đến<br /> loét dạ dày tá tràng, ung thư dạ dày. Hiện nay,<br /> việc chẩn đoán xác định và theo dõi diễn biến của<br /> viêm loét dạ dày tá tràng (VLDDTT) nói chung và<br /> VDDMT nói riêng chủ yếu dựa vào nội soi và xét<br /> nghiệm MBH (trong đó chẩn đoán MBH được coi<br /> là tiêu chuẩn vàng) và nhờ vậy, việc điều trị đạt<br /> hiệu quả cao, ổn định và ít tái phát(5). Chúng tôi<br /> tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm những mục<br /> tiêu sau:<br /> 1. Tìm hiểu đặc điểm MBH trong viêm dạ<br /> dày mạn tính.<br /> <br /> 2. Tìm hiểu tỷ lệ nhiễm H. pylori, mối liên<br /> quan giữa nhiễm H. pylori với tổn thương<br /> MBH viêm dạ dày mạn tính.<br /> <br /> ĐỐI TƢỢNG-PHƢƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Đối tƣợng nghiên cứu<br /> Đối tượng nghiên cứu bao gồm 166<br /> trường hợp đến khám tại phòng khám tiêu<br /> hoá bệnh viện Thanh Nhàn, Hà Nội đã được<br /> nội soi, sinh thiết có chẩn đoán MBH là VDD<br /> và có làm xét nghiệm Hp (cả test urease và tìm<br /> Hp trên mảnh cắt) trong thời gian từ tháng 42006 đến 4- 2007.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nghiên cứu<br /> - Bệnh nhân # 16 tuổi.<br /> - Trước soi 1 tháng không dùng kháng<br /> sinh, thuốc kháng H2 và thuốc ức chế bơm<br /> proton, thuốc kháng axit.<br /> - Được chẩn đoán (+) của MBH là VDD<br /> mạn theo tiêu chuẩn Sydney.<br /> - Được chẩn đoán nhiễm Hp bằng 2<br /> phương pháp Clotest và MBH.<br /> <br /> Phƣơng pháp nghiên cứu<br /> - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả<br /> cắt ngang.<br /> - Thu thập số liệu tuổi, giới của bệnh nhân<br /> theo hồ sơ bệnh án.<br /> <br /> Nghiên cứu MBH<br /> Bệnh phẩm sinh thiết lấy trong khi soi DD<br /> được cố định ngay trong dung dịch formol<br /> 10%, sau đó được chuyển đúc, vùi và cắt mảnh<br /> hàng loạt dày 3-5 m. Nhuộm mảnh cắt bằng<br /> ba phương pháp: Giemsa, HE, PAS.<br /> Nội soi và sinh thiết được thực hiện tại<br /> khoa nội soi Bệnh viện Thanh Nhàn bằng máy<br /> nội soi ống mềm cửa sổ thẳng OLYMPUS 130<br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học<br /> <br /> 69<br /> <br /> và VIDEOSCOPFUJINON. Kìm sinh thiết cỡ<br /> 7k và 9k (phù hợp với kênh sinh thiết của<br /> máy). Các kỹ thuật xét nghiệm MBH được<br /> thực hiện tại Bộ môn Giải phẫu bệnh trường<br /> Đại học Y Hà nội.<br /> <br /> Đánh giá tổn thương viêm mạn tính<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊNCỨU<br /> Phân bố bệnh nhân VDDMT theo nhóm tuổi<br /> và giới<br /> Bảng 1. Phân bố bệnh nhân VDDMT theo nhóm<br /> tuổi và giới<br /> Giới<br /> <br /> Nhóm tuổi<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 16 – 19 20-29 30-39 40-49 50-59 >60<br /> <br /> Tiêu chuẩn đánh giá các tổn thương MBH của<br /> VDDMT dựa trên những tiêu chuẩn của Hệ thống<br /> phân loại “Sydney System” năm 1990.<br /> <br /> Nam (n)<br /> <br /> Đánh giá mức độ nhiễm H. pylori trên MBH<br /> ở vật kính 400 và 1000<br /> <br /> Tỷ lệ % 4,21<br /> <br /> 11<br /> <br /> Tỷ lệ % 6,63<br /> Nữ (n)<br /> Tổng<br /> <br /> 7<br /> 18<br /> <br /> 12<br /> <br /> 17<br /> <br /> 22<br /> <br /> 16<br /> <br /> 7,23 10,24 13,25 9,64<br /> 9<br /> <br /> 22<br /> <br /> 24<br /> <br /> 12<br /> <br /> 5,42 13,25 14,46 7,23<br /> 21<br /> <br /> 39<br /> <br /> 46<br /> <br /> 28<br /> <br /> 9<br /> <br /> 87<br /> <br /> 5,42<br /> 5<br /> <br /> 79<br /> <br /> 3,02<br /> 14<br /> <br /> 166<br /> <br /> Đếm số lượng vi khuẩn trên 5 vi trường có<br /> nhiều Hp nhất, chia lấy số trung bình:<br /> <br /> Tỷ lệ % 10,84 12,65 23,49 27,71 16,87 8,44<br /> <br /> Mức độ nặng, Hp (+++): Khi hầu hết các vi<br /> trường đều phát hiện thấy Hp > 50 VK/1 vi<br /> trường. Mức độ vừa, Hp (++): có từ 25- 50 VK/<br /> 1 vi trường. Mức độ nhẹ, Hp (+): < 25 VK/ 1 vi<br /> trường. Không nhiễm, Hp (-): Khi không thấy<br /> vi khuẩn trên tất cả các vi trường.<br /> <br /> là 87/79 và sự khác biệt này không có ý nghĩa<br /> <br /> Phương pháp chẩn đoán vi khuẩn H. pylori<br /> bằng test urease (Clotest)<br /> - Phương pháp tiến hành:<br /> + Kiểm tra lại hạn dùng, màu sắc mẫu<br /> trước khi sử dụng (màu vàng)<br /> <br /> Nhận xét: - Tỷ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ<br /> thống kê (p>0.05). Lứa tuổi mắc bệnh cao nhất là<br /> 40- 49 (27,71%), thứ đến là nhóm tuổi 30-39<br /> (23,49%) và nhóm tuổi từ 50-59 (16,86%). Tuổi mắc<br /> bệnh thấp nhất là >60 (với 8,43%). Như vậy,<br /> khoảng tuổi từ 30-59 có tỷ lệ mắc bệnh cao<br /> (68,07%). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống<br /> kê về tỷ lệ mắc bệnh giữa các nhóm tuổi (p>0,05).<br /> <br /> Phân bố bệnh nhân viêm dạ dày theo định vị<br /> Bảng 2. Phân bố bệnh nhân theo loại mô bệnh học<br /> Vị trí<br /> <br /> + Lấy mẫu sinh thiết từ 2-3mm<br /> + Đặt mảnh sinh thiết vào môi trường gel<br /> của test.<br /> + Dán nhãn, ghi tên, giờ sinh thiết<br /> + Đặt mẫu ở nhiệt độ phòng (30-350C)<br /> + Đọc kết quả sau 30’, 60’, 2 giờ, 24 giờ.<br /> Nhận xét kết quả:<br /> <br /> 100<br /> <br /> Thân vị<br /> (n)<br /> Tỷ lệ %<br /> Hang vị<br /> (n)<br /> Tỷ lệ %<br /> Tổng (n)<br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Nông<br /> 31<br /> 18,68<br /> <br /> Viêm dạ dày mạn tính<br /> Tổng<br /> Teo nhẹ Teo vừa Teo nặng<br /> 9<br /> 4<br /> 1<br /> 45<br /> 5,42<br /> 2,41<br /> 0,60<br /> 27,11<br /> <br /> 14<br /> 8,43<br /> <br /> 34<br /> 20,48<br /> <br /> 41<br /> 24,70<br /> <br /> 32<br /> 19,28<br /> <br /> 121<br /> 72,89<br /> <br /> 45<br /> 27,11<br /> <br /> 43<br /> 25,90<br /> <br /> 45<br /> 27,11<br /> <br /> 33<br /> 19,88<br /> <br /> 166<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: Viêm teo ở hang vị chiếm tỷ lệ<br /> <br /> + Màu của dung dịch từ màu vàng sang màu<br /> đỏ trong thời gian 24 giờ là dương tính (+).<br /> <br /> cao (64,45%) hơn viêm nông (8,43%). Tỷ lệ<br /> <br /> + Màu của dung dịch vẫn giữ nguyên màu<br /> vàng sau 24 giờ là âm tính (-).<br /> <br /> độ viêm teo vừa và nặng ở hang vị cũng cao<br /> <br /> Phương pháp xử lý số liệu<br /> <br /> viêm nông chủ yếu gặp ở thân vị (31/14<br /> <br /> Xử lý bằng phần mềm Epi Info 10.0.<br /> <br /> viêm teo /viêm nông ở hang vị là 7,64/1. Mức<br /> hơn thân vị (73/5 trường hợp). Tổn thương<br /> trường hợp).<br /> <br /> Mối liên quan giữa các loại mô bệnh học VDD<br /> với tuổi<br /> Bảng 3 Mối liên quan giữa các loại mô bệnh học<br /> VDD với tuổi<br /> 30Tổng<br /> 40-49 50-59 >60<br /> 39<br /> (n)<br /> 11<br /> 7<br /> 6<br /> 4<br /> 1<br /> 45<br /> 6,63 4,21 3,61 2,41 0,61 27,11<br /> <br /> Nhóm tuổi 16-19 20-29<br /> <br /> Viêm nông<br /> 16<br /> (n)<br /> 9,64<br /> Tỷ lệ %<br /> Viêm teo (n) 2<br /> 10<br /> 32<br /> 40<br /> 24<br /> 13<br /> 121<br /> Tỷ lệ %<br /> 1,20 6,02 19,28 24,10 14,46 7,83 72,89<br /> Tổng (n)<br /> 18<br /> 21<br /> 39<br /> 46<br /> 28<br /> 14<br /> 166<br /> Tỷ lệ %<br /> 10,84 12,65 23,49 27,71 16,87 8,44 100<br /> <br /> Nhận xét: Viêm teo xuất hiện sớm ở nhóm<br /> tuổi 0,05. Số liệu trong nghiên cứu<br /> này có sự khác biệt với một số nghiên cứu<br /> khác. Theo Tạ Long và cộng sự nhận xét qua<br /> 2402 trường hợp nội soi dạ dày: tỷ lệ VDD là<br /> 34% ở nam và 50,7% ở nữ(7).<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, thấy cả<br /> typ viêm dạ dày mạn tính nông và viêm dạ<br /> dày teo. Tỷ lệ viêm dạ dày mạn tính nông<br /> chiếm tỷ lệ thấp hơn có ý nghĩa thống kê so<br /> với viêm dạ dày mạn tính teo. Trong viêm dạ<br /> dày mạn tính nông, tổn thương gặp ở thân vị<br /> nhiều hơn ở hang vị. Kết quả nghiên cứu của<br /> <br /> chúng tôi cũng tương ứng với kết quả nghiên<br /> cứu của Mai Thị Minh Huệ(3). Theo Mai Thị<br /> Minh Huệ, tỷ lệ viêm nông ở thân vị là 63,1%<br /> còn viêm nông ở hang vị là 22,8%. Tổn thương<br /> viêm dạ dày mạn tính teo lại có xu hướng<br /> ngược với viêm nông. Viêm teo ở hang vị<br /> chiếm tỷ lệ (64,45%) cao hơn viêm nông<br /> (8,43%). Tỷ lệ viêm teo /viêm nông ở hang vị<br /> là 7,64/1. Mức độ viêm teo vừa và nặng ở hang<br /> vị cũng cao hơn thân vị (73/5 trường hợp). Kết<br /> quả nghiên cứu này cũng phù hợp với kết quả<br /> nghiên cứu của Mai Thị Minh Huệ (2000), theo<br /> tác giả, tỷ lệ viêm teo ở hang vị/ viêm teo thân<br /> vị là 77,2%/15,3% và mức độ viêm teo nặng ở<br /> hang vị cũng cao hơn ở thân vị (16,4% so với<br /> 0,7%). Điều này gợi ý rằng, khi sinh thiết dạ<br /> dày để chẩn đoán VDDMT, các nhà nội soi cần<br /> phải sinh thiết cả thân vị và hang vị, đặc biệt<br /> không thể không sinh thiết hang vị, vì nếu<br /> thiếu sinh thiết hang vị sẽ có khả năng bỏ sót<br /> chẩn đoán hoặc định mức độ tổn thương nhẹ<br /> hơn thực tế.<br /> <br /> Về đặc điểm mô bệnh học của VDDMT<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng<br /> phân loại Sydney, là phân loại được sử dụng<br /> khá phổ biến ở Việt nam và trên thế giới. Thực<br /> chất, phân loại Sydney dựa trên các nguyên<br /> tắc và tiêu chuẩn của nhiều phân loại trước đó<br /> nhưng nền tảng là phân loại của Whitehead và<br /> CS. Theo phân loại này, chẩn đoán MBH gồm<br /> 3 phần: tiền tố (nhằm định rõ nguyên nhân<br /> gây viêm dạ dày: Hp, tự miễn, vi rut, ký sinh<br /> trùng hay không rõ nguyên nhân
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2