intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ nhiễm helicobacter pylori ở bệnh nhân ung thư dạ dày tại Hà Nội và khu vực nông thôn ngoài Hà Nội

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

67
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài tiến hành nghiên cứu nhằm mục đích sau: (1) xác định tỉ lệ nhiễm H. pylori ở bệnh nhân ung thư dạ dày khu vực Hà Nội, vùng đồng bằng phụ cận và một số mối liên quan; (2) xác định các loại mô bệnh học của ung thư dạ dày theo phân loại WHO năm 2000.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ nhiễm helicobacter pylori ở bệnh nhân ung thư dạ dày tại Hà Nội và khu vực nông thôn ngoài Hà Nội

TỶ LỆ NHIỄM HELICOBACTER PYLORI Ở BỆNH NHÂN UNG THƢ<br /> DẠ DÀY TẠI HÀ NỘI VÀ KHU VỰC NÔNG THÔN NGOÀI HÀ NỘI<br /> Trần Văn Hợp*, Lê Trung Thọ*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục đích sau: (1) Xác định tỉ lệ<br /> nhiễm H. pylori ở bệnh nhân ung thư dạ dày khu vực Hà Nội, vùng đồng bằng phụ cận và một số mối liên<br /> quan; (2) Xác định các loại mô bệnh học của ung thư dạ dày theo phân loại WHO năm 2000.<br /> Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu thực hiện ở 205 trường hợp ung thư dạ dày đựoc nội soi sinh<br /> thiết tại phòng nội soi Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Thanh Nhàn Hà Nội, Bệnh viện Bộ NN & PTNT,<br /> Bệnh viện Bưu điện Hà Nội thời gian từ 6/2006- 6/2007. Phân loại mô bệnh học ung thư dạ dày theo phân<br /> loại WHO 2000, xác định H. pylori trên mô bệnh học bằng nhuộm Giemsa và trên test urease.<br /> Kết quả: Tỉ lệ nam/ nữ là 1,7/1. Bệnh có xu hướng tăng dần theo tuổi và tỉ lệ bệnh cao ở tuổi trên 50<br /> chung cho cả 2 giới và riêng cho từng giới. Tỉ lệ bệnh ở khu vực Hà Nội - 33,2% ở các tỉnh đồng bằng phụ<br /> cận Hà Nội là 66,8%. Về mô bệnh học chủ yếu là ung thư biểu tuyến (86,4%), trong đó loại tuyến ống<br /> chiếm tỉ lệ cao (58,7%). Loại ung thư biểu mô tế bào nhỏ và loại không biệt hoá có tỉ lệ thấp (2,9% và 6,8%).<br /> Tỉ lệ nhiễm H. pylori là 66,3%. Tỉ lệ nhiễm H. pylori ở các tỉnh phụ cận cao hơn ở khu vực Hà Nội<br /> (70,1% so với 60,3%). Tỉ lệ nhiễm H. pylori ở ung thư biểu mô tuyến cao hơn loại biểu mô tế bào nhỏ và<br /> loại không biệt hoá.<br /> Kết luận: ung thư dạ dày có sự khác biệt giữa nam và nữ, giữa các vùng địa dư, giữa các loại mô bệnh<br /> học và tỉ lệ nhiễm H. pylori.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> HELICOBACTER PYLORI INCIDENCE OF GASTRIC CANCER PATIENTS IN HANOI CITY<br /> AND HANOI NEXT COUNTRYSIDES<br /> Tran Van Hop, Le Trung Tho * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 3 - 2007: 75 - 79<br /> Objectives: To study the rate of Hp infection, the classification of gastric cancer by WHO (2000)<br /> classification.<br /> Methods: Studying on 205 gastric cancer patients who were biopsied by endoscopy at Bach mai<br /> hospital, Thanh nhan hospital Post hospital and Hospital of agricultural – minister from 6/2006 – 6/2007.<br /> Gastric cancer was classificalted by WHO – 2000. HP was identified by Giemsa staining on slides and<br /> urease test .<br /> Results: Male/female ratio was 1.7/1. This disease was tending to increase in older patients. This<br /> incidence was the highest in over 50 years old, in both and each sex. In HaNoi, gastric cancers occupied<br /> 33.2%, while in Hanoi –next countryside’s, these are high (66.8%). Histological, adenocarcinoma in the<br /> highest (86.4%), while tubular type was 58.7%, small cell and undifferential type were lower (2.9% and<br /> 6.8% in turn). Hp incidence was 66.3%. These incidence were higher in Hanoi –next countrysides than in<br /> Hanoi city (70.1% contrast 60.3%). Hp incidence was higher in tubular type than small cell and<br /> undifferential type.<br /> Conclusions: Gastric cancer was different significantly between male and female, histological type and<br /> HP incidence, among areas..<br /> * BM Giải phẫu bệnh, Đại Học Y Hà Nội<br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học<br /> <br /> 75<br /> <br /> ĐẶT VẤNĐỀ<br /> Ung thư dạ dày có tỉ lệ bệnh và tỉ lệ tử<br /> vong cao giữa các loại u ác tính. Theo Hiệp hội<br /> chống ung thư quốc tế, ung thư dạ dày chiếm<br /> khoảng 10,5% các loại ung thư nói chung và là<br /> nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 2, sau ung<br /> thư phổi trên toàn cầu(8). Việt Nam là nước<br /> nằm trong khu vực có tỉ lệ ung thư dạ dày cao.<br /> Tuy chưa có nghiên cứu dịch tễ học trên phạm<br /> vi cả nước, nhưng theo nghiên cứu của Bệnh<br /> viện K Hà Nội và của một số tác giả cho thấy<br /> ung thư dạ dày chiếm vị trí thứ 2 ở cả nam và<br /> nữ. ở nam ung thư dạ dày chỉ sau ung thư<br /> phổi, ở nữ sau ung thư vú(2).<br /> Về nguyên nhân gây ung thư dạ dày, ngày<br /> nay người ta nói nhiều tới vai trò của H. pylori.<br /> Qua nhiều công trình nghiên cứu cho thấy tỉ lệ<br /> nhiễm H. pylori ở bệnh nhân ung thư dạ dày<br /> chiếm từ 60% - 80% các trường hợp bệnh.<br /> Bằng nghiên cứu dịch tễ học tại các Trung tâm<br /> nghiên cứu của nhiều quốc gia, Tổ chức Y tế<br /> thế giới (WHO) đã xếp H. pylori vào nhóm I<br /> các tác nhân gây ung thư dạ dày.<br /> Việt Nam hơn một thập kỷ qua, đã có<br /> nhiều nghiên cứu về H. pylori với các bệnh lý<br /> dạ dày, tá tràng, nhưng nghiên cứu về tỉ lệ<br /> nhiễm H. pylori ở bệnh nhân ung thư dạ dày<br /> tại Hà Nội và khu vực đồng bằng phụ cận Hà<br /> Nội chưa có nghiên cứu nào được công bố.<br /> Mục đích của nghiên cứu là : 1. Xác định tỉ lệ<br /> nhiễm H. pylori ở bệnh nhân ung thư dạ dày<br /> khu vực Hà Nội, vùng đồng bằng phụ cận và<br /> một số mối liên quan. 2. Xác định các típ mô<br /> bệnh học của ung thư dạ dày theo phân loại<br /> WHO năm 2000.<br /> <br /> ĐỐI TƢỢNG-PHƢƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Đối tƣợng nghiên cứu<br /> Bệnh nhân ung thư dạ dày được nội soi<br /> sinh thiết tại Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện<br /> <br /> Thanh Nhàn Hà Nội, Bệnh viện Bộ NN &<br /> PTNT, Bệnh viện Bưu điện Hà Nội. Thời gian<br /> nghiên cứu từ tháng 6/2006 đến tháng 6/2007.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn<br /> Bệnh nhân thuộc khu vực nội ngoại thành<br /> Hà Nội và khu vực đồng bằng phụ cận Hà<br /> Nội: Hà Tây, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam,<br /> Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình, Hải Phòng,<br /> Bắc Ninh. Mô bệnh học chẩn đoán xác định là<br /> ung thư.<br /> <br /> Phƣơng pháp nghiên cứu<br /> Mỗi bệnh nhân được sinh thiết 3 - 4 mảnh<br /> ở vùng tổn thương, rìa tổn thương và ngoài<br /> vùng tổn thương 3cm. Một mảnh ngoài tổn<br /> thương được thử teste urease để phát hiện H.<br /> pylori. Các mảnh còn lại được cố định formol<br /> 10%, sau đó chuyển, vùi nến, cắt mảnh theo kỹ<br /> thuật vi thể thường quy. Các tiêu bản được<br /> nhuộm HE, PAS và Giemsa.<br /> Phân tích tổn thương trên kính hiển vi<br /> quang học. Phân loại mô bệnh học ung thư dạ<br /> dày theo phân loại của WHO năm 2000. Xác<br /> định H. pylori bằng teste urease và trên tiêu<br /> bản nhuộm Giemsa.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊNCỨU<br /> Phân bố bệnh nhân theo tuổi, giới và địa dƣ<br /> Bảng 1 : Phân bố bệnh nhân theo tuổi, giới<br /> Tuổi<br /> Nam<br /> Nữ<br /> <br /> 20 - 29 30 - 39 40 - 49 50 - 59 60 - 69  70 Cộng<br /> <br /> N<br /> <br /> 2<br /> <br /> 7<br /> <br /> 28<br /> <br /> 30<br /> <br /> %<br /> <br /> 1,5<br /> <br /> 5,4<br /> <br /> 21,5<br /> <br /> 23,1<br /> <br /> N<br /> <br /> 3<br /> <br /> 6<br /> <br /> 9<br /> <br /> 19<br /> <br /> %<br /> <br /> 4,0<br /> <br /> 8,0<br /> <br /> 12,0<br /> <br /> 25,3<br /> <br /> 5<br /> <br /> 13<br /> <br /> 37<br /> <br /> 49<br /> <br /> 2,4<br /> <br /> 6,3<br /> <br /> 18,1<br /> <br /> 23,9<br /> <br /> Cộng<br /> <br /> 31<br /> <br /> 32<br /> <br /> 130<br /> <br /> 23,9 24,6 100<br /> 16<br /> <br /> 22<br /> <br /> 75<br /> <br /> 21,3 29,4 100<br /> 47<br /> <br /> 54<br /> <br /> 205<br /> <br /> 22,9 26,4 100<br /> <br /> Tuổi mắc bệnh thấp nhất là 23, cao nhất là 88.<br /> Tuổi trung bình 54,7. Bệnh có xu hướng tăng dần<br /> theo tuổi, tỉ lệ cao từ tuổi 50 trở lên riêng cho<br /> từng giới và chung cho cả 2 giới. Nam có tỉ lệ<br /> bệnh cao hơn nữ. Tỉ lệ nam/ nữ = 1,7/1.<br /> <br /> Bảng 3 : Tỉ lệ nhiễm H. pylori theo địa dư<br /> Địa dư<br /> <br /> 33,2%<br /> <br /> Hà Nội<br /> Ngoài Hà Nội<br /> Cộng<br /> <br /> Hà Nội<br /> Ngoài Hà Nội<br /> <br /> 66,8%<br /> <br /> Nhiễm H. pylori<br /> n<br /> %<br /> 41/68<br /> 60,3<br /> 96/137<br /> 70,1<br /> 136/205<br /> 66,3<br /> <br /> Tỉ lệ nhiễm H. pylori ở bệnh nhân các tỉnh<br /> đồng bằng lân cận Hà Nội cao hơn khu vực<br /> Hà Nội (70,1% so với 60,3%).<br /> Bảng 4 : Tỉ lệ nhiễm H. pylori theo típ mô bệnh học<br /> <br /> Biểu đồ 1 : Phân bố bệnh nhân theo địa dư<br /> Tỉ lệ ung thư ở các tỉnh đồng bằng lân cận<br /> Hà Nội cao hơn ở khu vực Hà Nội (66,8% so<br /> với 33,2%).<br /> <br /> Các típ mô bệnh học<br /> Bảng 2 : Các típ mô bệnh học (theo WHO 2000)<br /> Ung thư biểu mô tuyến<br /> . Tuyến ống<br /> . Tuyến nhú<br /> . Tuyến nhầy<br /> . Tế bào nhân<br /> Ung thư biểu mô tế bào nhỏ<br /> Ung thư biểu mô không biệt hoá<br /> Loại khác<br /> . Ung thư biểu mô tế bào vảy<br /> . Ung thư biểu mô tuyến vảy<br /> . Ung thư hắc tố<br /> . MALT<br /> <br /> n<br /> 177<br /> 108<br /> 15<br /> 17<br /> 37<br /> 6<br /> 14<br /> 8<br /> 3<br /> 1<br /> 1<br /> 3<br /> <br /> %<br /> 86,4<br /> 52,7<br /> 7,3<br /> 8,3<br /> 18,1<br /> 2,9<br /> 6,8<br /> 3,9<br /> 1,5<br /> 0,5<br /> 0,5<br /> 1,5<br /> <br /> Hầu hết ung thư biểu mô dạ dày thuộc loại<br /> biểu mô tuyến (86,4%), trong đó loại tuyến<br /> ống chiếm tỉ lệ cao nhất 52,7%.<br /> Ung thư biểu mô tế bào nhỏ và loại không<br /> biệt hoá có tỉ lệ thấp.<br /> <br /> Tỉ lệ nhiễm H. pylori và một số mối liên quan<br /> <br /> 33,7%<br /> <br /> NhiÔm H.Pylori : 136<br /> 66,3%<br /> <br /> Kh«ng nhiÔm H. Pylori : 69<br /> <br /> Tỉ lệ nhiễm H. pylori ở bệnh nhân ung thư<br /> dạ dày là 66,3%.<br /> <br /> Nhiễm H. pylori<br /> n<br /> %<br /> Ung thư biểu mô tuyến<br /> 177<br /> 123<br /> 69,5<br /> . Tuyến ống<br /> 108<br /> 76<br /> 70,4<br /> . Tuyến nhú<br /> 15<br /> 10<br /> 66,7<br /> . Tuyến nhầy<br /> 17<br /> 11<br /> 64,7<br /> . Tế bào nhân<br /> 37<br /> 26<br /> 70,2<br /> Ung thư biểu mô tế bào nhỏ<br /> 6<br /> 3<br /> 50,0<br /> Ung thư biểu mô không biệt hoá 14<br /> 8<br /> 57,1<br /> Loại khác<br /> 8<br /> 2<br /> 25,0<br /> . Ung thư biểu mô tế bào vảy<br /> 3<br /> . Ung thư biểu mô tuyến vảy<br /> 1<br /> . Ung thư hắc tố<br /> 1<br /> . MALT<br /> 3<br /> 2<br /> 66,7<br /> Típ mô bệnh học<br /> <br /> n<br /> <br /> - Tỉ lệ nhiễm H. pylori ở ung thư biểu mô<br /> tuyến là 69,5% cao hơn nhóm ung thư biểu mô<br /> tế bào nhỏ và loại không biệt hoá.<br /> - Có 2/3 trường hợp u MALT nhiễm H. pylori.<br /> <br /> BÀNLUẬN<br /> Tuổi giới và địa dƣ<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh<br /> nhân trẻ tuổi nhất là 23, cao tuổi nhất là 88;<br /> tuổi trung bình 54,7. Tỉ lệ bệnh ở bệnh nhân<br /> trên 50 chiếm tới 73,2% (150/205 trường hợp),<br /> tuổi dưới 50 chỉ có 26,8%. Nhìn chung bệnh có<br /> xu hướng tăng dần theo tuổi ở chung cho cả<br /> hai giới và riêng cho từng giới. Kết quả nghiên<br /> cứu này cũng tương tự như một số tác giả<br /> trong nước và nước ngoài. Theo nghiên cứu<br /> của Nguyễn Văn Chủ (2003) tuổi trung bình<br /> của bệnh nhân ung thư dạ dày là 55,1  11,3(4).<br /> Nghiên cứu của Rosai J. (2004) và của Owen<br /> D.V (2004) cũng nhận thấy bệnh có tỉ lệ cao từ<br /> 50 tuổi trở lên(5,6). Owen cho rằng bệnh tăng<br /> dần theo tuổi là do sức đề kháng của cơ thể<br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học<br /> <br /> 77<br /> <br /> giảm sút dẫn tới các đột biến về nhiễm sắc thể<br /> từ đó tạo điều kiện xuất hiện các tế bào ác tính<br /> phát triển thành ung thư(5).<br /> <br /> Về giới<br /> Theo nhiều nghiên cứu ở trong nước và<br /> nước ngoài đều cho thấy tỉ lệ ung thư dạ dày ở<br /> nam giới cao hơn nữ giới. Nghiên cứu của<br /> chúng tôi tỉ lệ bệnh nam/ nữ là 1,7/1. Tuy<br /> nhiên, các nhóm tuổi < 40 và tuổi  70 dường<br /> như bệnh ở nữ cao hơn nam (bảng 1).<br /> <br /> Về địa dƣ<br /> Bệnh nhân ung thư dạ dày ở khu vực Hà<br /> Nội chiếm 33,2% còn ở các tỉnh đồng bằng phụ<br /> cận Hà Nội như Hà Tây, Hải Dương, Hà Nam,<br /> Nam Định, Hưng Yên, Thái Bình, Hải<br /> Phòng< chiếm 66,8%. Sở dĩ tỉ lệ bệnh ở các<br /> tỉnh cao hơn 2 lần Hà Nội, có lẽ do đối tượng<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu là<br /> bệnh nhân của Bệnh viện Bạch Mai, còn các cơ<br /> sở khác như Bệnh viện Thanh Nhàn, Bệnh<br /> viện Bộ NN & PTNT, Bệnh viện Bưu điện có<br /> số lượng ít hơn nhiều. Điều này có thể giải<br /> thích Bệnh viện Bạch Mai là trung tâm y tế lớn<br /> của cả nước nên người bệnh từ các tỉnh phần<br /> lớn đều đến khám tại Bạch Mai. Chính vì vậy<br /> mà số liệu của chúng tôi có khác so với điều<br /> tra cơ bản của Bệnh viện K Hà Nội. Để xác<br /> định tỉ lệ ung thư theo các vùng địa dư, cần<br /> phải có nghiên cứu điều tra dịch tễ học trên<br /> phạm vi cả nước trong thời gian tới.<br /> <br /> Các típ mô bệnh học<br /> Chúng tôi áp dụng phân loại mô bệnh học<br /> ung thư dạ dày của WHO năm 2000. ở phân<br /> loại mới này có bổ xung thêm nhóm ung thư<br /> biểu mô tế bào nhỏ và có đánh mã số cho từng<br /> loại để tiện trao đổi thông tin giữa các trung<br /> tâm nghiên cứu ung thư trên phạm vi toàn<br /> cầu. Theo phân loại WHO 2000, trong nghiên<br /> cứu của chúng tôi phần lớn là loại biểu mô<br /> tuyến (chiếm 86,4%), trong đó chủ yếu loại<br /> biểu mô tuyến ống (52,7%), các loại khác có tỉ<br /> lệ thấp hơn như ung thư tế bào nhiễm 18,1%,<br /> tuyến nhầy 8,3% và tuyến nhú là 7,3%. Chúng<br /> <br /> tôi gặp 6 trường hợp ung thư tế bào nhỏ chiếm<br /> 2,9% và ung thư biểu mô không biệt hoá 14<br /> trường hợp (6,8%). Trường hợp ung thư biểu<br /> mô tế bào nhỏ và loại không biệt hoá có thể<br /> nhầm với loại không phải biểu mô, lúc này cần<br /> nhuộm hoá mô miễn dịch, trong đó CK (+) sẽ<br /> giúp cho chẩn đoán xác định. Theo nghiên cứu<br /> của các tác giả khác, ung thư dạ dày chủ yếu là<br /> loại biểu mô tuyến, trong đó típ tuyến ống<br /> chiếm tỉ lệ cao hơn cả, sau đó là loại tế bào<br /> nhẫn và tuyến nhày(5).<br /> Trong các loại ung thư biểu mô hiếm gặp ở dạ<br /> dày như ung thư tế bào vảy, tuyến vảy trong<br /> nghiên cứu của chúng tôi đều có, loại tế bào vảy 3 trường hợp tuyến vảy 1 trường hợp và đều ở<br /> vùng tâm vị. Đặc biệt chúng tôi gặp 1 trường hợp<br /> ung thư tế bào hắc tố ở dạ dày, 3 trường hợp u<br /> lymphô niêm mạc dạ dày (MALT).<br /> <br /> Tỉ lệ nhiễm H. pylori và một số mối liên quan<br /> - Tỉ lệ nhiễm H. pylori ở bệnh nhân ung thư<br /> dạ dày trong nghiên cứu là 66,3% (136/205<br /> trường hợp) tương tự như kết quả của một số<br /> tác giả(7). Tuy nhiên ở một số nghiên cứu có tỉ<br /> lệ nhiễm H. pylori cao hơn hoặc thấp hơn. Điều<br /> này có thể giải thích do mẫu lấy sinh thiết<br /> nhiều hay ít. Qua phân tích chúng tôi nhận<br /> thấy rằng ở trong mô ung thư hầu như không<br /> có H. pylori, chúng chỉ xuất hiện ở niêm mạc<br /> ngoài vùng ung thư. Bởi vậy khi sinh thiết cần<br /> phải lấy nhiều mảnh không chỉ ở vùng tổn<br /> thương mà phải ở cả ở ngoài vùng tổn thương.<br /> Vai trò của H. pylori với ung thư dạ dày đã<br /> được xác định. Từ kết quả nghiên cứu dịch tễ<br /> học của các trung tâm nghiên cứu ở nhiều<br /> quốc gia, tổ chức y tế thế giới đã xếp H. pylori<br /> vào nhóm I trong các tác nhân gây ung thư dạ<br /> dày. Mặc dù cơ chế gây bệnh của H. pylori tới<br /> ung thư dạ dày hiện vẫn còn những tranh<br /> luận, nhưng các tác giả đều thấy rằng H. pylori<br /> gây viêm dạ dày mạn tính dẫn tới viêm teo, dị<br /> sản ruột, loạn sản. Đây là chuỗi quá trình tổn<br /> thương trong tiến triển tự nhiên của quá trình<br /> phát triển ung thư dạ dày. Người ta cho rằng<br /> <br /> việc điều trị tiệt trừ H. pylori ở bệnh nhân<br /> viêm, loét dạ dày và việc phòng nhiễm H.<br /> pylori sẽ góp phần làm giảm tỉ lệ mắc ung thư<br /> dạ dày.<br /> - Xét mối liên quan giữa tỉ lệ nhiễm H.<br /> pylori với típ mô bệnh học cho thấy ở ung thư<br /> biểu mô tuyến tỉ lệ nhiễm H. pylori cao hơn<br /> (69,5%) so với típ ung thư biểu mô tế bào nhỏ<br /> và loại không biệt hoá (50% và 57,1%). Tuy<br /> nhiên giữa các thứ típ trong nhóm ung thư<br /> biểu mô tuyến thì không có sự khác biệt rõ rệt<br /> (bảng 4). Các trường hợp ung thư biểu mô tế<br /> bào vảy, tuyến vảy và u hắc tố H. pylori đều<br /> âm tính. Riêng u MALT có 3 trường hợp thì 2<br /> H. pylori (+) chiếm 66,7%. Một số tác giả nước<br /> ngoài cho rằng MALT có liên quan chặt chẽ<br /> với H. pylori và việc điều trị tiệt trừ H. pylori có<br /> thể chữa khỏi MALT.<br /> - Phân tích tỉ lệ nhiễm H. pylori theo địa dư<br /> nhận thấy rằng ở khu vực Hà Nội là 60,3%<br /> (41/68 trường hợp), còn ở các tỉnh phụ cận Hà<br /> Nội là 70,1% (96/137 trường hợp). Như vậy có<br /> thể nhận xét tỉ lệ nhiễm H. pylori ở nông thôn<br /> cao hơn ở thành phố. Điều này cũng phù hợp<br /> với nhận định của nhiều tác giả và có thể giải<br /> thích do điều kiện vệ sinh, môi trường ở nông<br /> thôn còn hạn chế hơn so với thành phố. Theo<br /> nghiên cứu ở cộng đồng bằng test huyết thanh<br /> chẩn đoán của Vương Tuyết Mai (2001) và<br /> nghiên cứu sự lây nhiễm H. pylori trong hộ gia<br /> đình ở miền Bắc Việt Nam của Nguyễn Văn<br /> Bàng (2004) cũng cho nhận xét tương tự(1,5).<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> 1. Ung thư dạ dày gặp ở nam nhiều hơn nữ,<br /> tỉ lệ nam/ nữ là 1,7/1. Bệnh có xu hướng tăng dần<br /> theo tuổi, tỉ lệ bệnh cao từ 50 tuổi trở lên chung<br /> cho cả hai giới và riêng cho từng giới. ở khu vực<br /> Hà Nội bệnh chiếm 33,2%, ở các tỉnh đồng bằng<br /> phụ cận Hà Nội chiếm 66,8%.<br /> <br /> 2. Về mô bệnh học chủ yếu là ung thư biểu<br /> mô tuyến (86,4%) loại ung thư biểu mô tế bào<br /> nhỏ và loại không biệt hoá có tỉ lệ thấp (2,9%<br /> và 6,8%). Trong ung thư biểu mô tuyến típ<br /> tuyến ống chiếm tỉ lệ cao hơn cả (58,7%) sau<br /> đó là típ tế bào nhẫn (18,1%), loại tuyến nhầy,<br /> tuyến nhú tương tự nhau (8,3 và 7,3%). Các<br /> loại ung thư biểu mô tế bào vảy, tuyến vảy, tế<br /> bào hắc tố, MALT đều gặp với tỉ lệ rất thấp.<br /> 3. Tỉ lệ nhiễm H. pylori trong ung thư dạ<br /> dày là 66,3%. Bệnh nhân ở các tỉnh đồng bằng<br /> phụ cận Hà Nội có tỉ lệ nhiễm H. pylori cao<br /> hơn khu vực Hà Nội (70,1% so với 60,3%). Tỉ<br /> lệ nhiễm H. pylori ở ung thư biểu mô tuyến là<br /> 69,5% cao hơn loại tế bào nhỏ và loại không<br /> biệt hoá (50% và 57,1%). Không có sự khác biệt<br /> về tỉ lệ nhiễm H. pylori giữa các thứ típ của<br /> ung thư biểu mô tuyến. Riêng u MALT có 2/3<br /> trường hợp H. pylori (+).<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học<br /> <br /> Kelsen DP. (2002). Gastrointestinal oncology Principles<br /> and practice. 109-310.<br /> Nguyễn Bá Đức và CS (2006). Nghiên cứu dịch tễ học,<br /> chẩn đoán, điều trị, phòng chống một số bệnh ung thư ở<br /> Việt Nam (vú, gan, dạ dày, phổi, máu). Bộ Khoa học &<br /> Công nghệ, Bệnh viện K, tr. 5 - 52.<br /> Nguyễn Văn Bàng (2004). Lây nhiễm Helicobacter Pylori<br /> trong hộ gia đình nhiều thế hệ ở miền bắc Việt Nam. Tạp<br /> chí y học dự phòng - tập 14, số 5, 54-59.<br /> Nguyễn Văn Chủ (2003). Nghiên cứu mô bệnh học và một<br /> vài đặc điểm hoá mô miễn dịch ung thư dạ dày tại Bệnh<br /> viện K Hà Nội từ 1/2002 - 6/2003. Luận văn Thạc sỹ y học<br /> - Đại học Y Hà Nội.<br /> Owen D.A. 2004. The stomach, In: Sternberg's diagnostic<br /> surgical pathology practice of gastroenterology. Current<br /> medicine Vol 1, p. 2225 - 2236.<br /> Rosai J. 2004. Surgical pathology. Ninth edition vol 1,<br /> p.662 - 665.<br /> Trần Văn Hợp (1998). Vai trò của Helicobacter với ung<br /> thư dạ dày. Chuyên đề giải phẫu bệnh – Y pháp. Phụ<br /> chương Y học Việt Nam. Tr29-33.<br /> Vương Tuyến Mai (2001). Điều tra tình hình nhiễm<br /> Helicobacter Pylori trong cộng đồng bằng kỹ thuật ELISA.<br /> Luận văn tốt nghiệp BSNT. Đại học Y Hà Nội.<br /> <br /> 79<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2