Tỷ lệ nhiễm và đề kháng kháng sinh của Klebsiella pneumoniae phân lập tại bệnh viện thống nhất giai đoạn 2018 – 2022
lượt xem 3
download
Xác định tỷ lệ phân lập và mức độ nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn K. pneumoniae phân lập tại Bệnh viện Thống Nhất giai đoạn 2018 – 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang thông qua hồi cứu dữ liệu vi sinh của vi khuẩn K. pneumoniae phân lập tại Bệnh viện Thống Nhất qua giai đoạn 2018 – 2022.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tỷ lệ nhiễm và đề kháng kháng sinh của Klebsiella pneumoniae phân lập tại bệnh viện thống nhất giai đoạn 2018 – 2022
- Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 60-67 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH PREVALENCE AND ANTIMICROBIAL RESISTANCE PATTERNS OF KLEBSIELLA PNEUMONIAE ISOLATES AT THONG NHAT HOSPITAL: A RETROSPECTIVE OBSERVATIONAL STUDY FROM 2018 TO 2022 Nguyen Thi Uyen1,3, Pham Dinh Thang1, Pham Thi Thu Hien3, Bui Thi Huong Quynh2,3* 1 Vietnam National University Ho Chi Minh City - School of Medicine - Dong Hoa ward, Di An city, Binh Duong, Vietnam 2 University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City - 217 Hong Bang, Ward 11, District 5, Ho Chi Minh city, Vietnam 3 Thong Nhat Hospital - No. 1 Ly Thuong Kiet, Ward 7, Tan Binh District, Ho Chi Minh City, Vietnam Received 10/07/2023 Revised 26/08/2023; Accepted 22/09/2023 ABSTRACT Objective: To assess the prevalence and antimicrobial resistance patterns of clinical K. pneumoniae isolates at Thong Nhat Hospital from 2018 to 2022. Subject and method: A retrospective observational study was conducted to to examine the prevalence and susceptibility profiles of clinical K. pneumoniae isolates at Thong Nhat Hospital from January 2018 to December 2022. Results: Of a total of 23355 clinical samples analyzed for bacterial species identification, 3578 (15.3%) tested positive for K. pneumoniae. The prevalence of K. pneumoniae increased over the study period, from 13% to 17.6%. The number of K. pneumoniae isolates from sputum increased from 16.3% in 2018 to 26.3% in 2022, playing a predominant role among all specimens. The prevalence of ESBL-producing K. pneumoniae decreased from 24.4% in 2018 to 17.8% in 2022. However, there was a significant increase in the prevalence of Carbapenem-resistant K. pneumoniae, rising from 37.1% to 40.4%. Colistin susceptibility levels experienced a decline from 91.5% to 73.6%. Conversely, aminoglycosides demonstrated the highest susceptibility rates, with a slight increase from 78.3% to 83.3% over time. Conclusion: The prevalence of K. pneumoniae isolates at Thong Nhat Hospital exhibited a steady upward trend, with a notable increase observed in Carbapenem-resistant K. pneumoniae. Keywords: Klebsiella pneumoniae, antibiotic resistance, susceptibility. *Corressponding author Email address: bthquynh@ump.edu.vn Phone number: (+84) 912 261 353 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i8 60
- B.T.H. Quynh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 60-67 TỶ LỆ NHIỄM VÀ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA KLEBSIELLA PNEUMONIAE PHÂN LẬP TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT GIAI ĐOẠN 2018 – 2022 Nguyễn Thị Uyên1,3, Phạm Đình Thắng1, Phạm Thị Thu Hiền3, Bùi Thị Hương Quỳnh2,3* 1 Khoa Y, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh - phường Đông Hòa, TP Dĩ An, Bình Dương, Việt Nam 2 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh - 217 Hồng Bàng, phường 11, quận 5, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam 3 Bệnh viện Thống Nhất - Số 1 Lý Thường Kiệt, phường 7, quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam Ngày nhận bài: 10 tháng 07 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 26 tháng 08 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 22 tháng 09 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ phân lập và mức độ nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn K. pneumoniae phân lập tại Bệnh viện Thống Nhất giai đoạn 2018 – 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang thông qua hồi cứu dữ liệu vi sinh của vi khuẩn K. pneumoniae phân lập tại Bệnh viện Thống Nhất qua giai đoạn 2018 – 2022. Kết quả: Trong giai đoạn 2018-2022, có 23.355 mẫu bệnh phẩm được phân lập, trong đó, số mẫu bệnh phẩm có kết quả phân lập K. pneumoniae là 3578, chiếm tỷ lệ 15,3%. Tỷ lệ phân lập K. pneumoniae có xu hướng tăng theo thời gian, từ 13% năm 2018 lên đến 17,6% năm 2022. K. pneumoniae phân lập từ mẫu đàm chiếm tỷ lệ cao nhất, tăng qua các năm từ 16,3% năm 2018 tới 26,3% năm 2022. Tỷ lệ K. pneumoniae sinh beta-lactamase phổ mở rộng có xu hướng giảm từ 24,4% năm 2018 xuống 17,8% năm 2022, trong khi đó, tỷ lệ K. pneumoniae kháng carbapenem tăng từ 37,1% lên 40,4%. Mức độ nhạy cảm của K. pneumoniae với colistin giảm từ 91,5% xuống 73,6%; amikacin là kháng sinh vẫn giữ được mức nhạy cảm cao, có xu hướng tăng nhẹ trong giai đoạn 2018-2019, từ 78,3% lên 83,3%. Kết luận: Tỷ lệ K. pneumoniae phân lập được tại bệnh viện Thống Nhất đang ngày càng gia tăng, đặc biệt là sự gia tăng tỷ lệ của K. pneumoniae kháng carbapenem. Từ khóa: Klebsiella pneumoniae, đề kháng kháng sinh, nhạy cảm. *Tác giả liên hệ Email: bthquynh@ump.edu.vn Điện thoại: (+84) 912 261 353 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i8 61
- B.T.H. Quynh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 60-67 1. ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh phẩm phân lập được vi khuẩn K. pneumoniae qua các năm: số lượng mẫu phân lập được K. pneumoniae K. pneumoniae là căn nguyên chính gây nhiễm trùng và tỷ lệ so với tổng số mẫu phân lập được vi khuẩn, tỷ cơ hội và nhiễm trùng bệnh viện, bao gồm nhiễm lệ số mẫu phân lập được K. pneumoniae theo giới tính trùng huyết, nhiễm trùng đường tiết niệu và viêm phổi (nam/nữ), tỷ lệ số mẫu phân lập được K. pneumoniae [4]. Hiện tượng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn theo nhóm tuổi (dưới 60 tuổi/trên 60 tuổi); loại mẫu K. pneumoniae ngày càng phổ biến, đặc biệt theo cơ bệnh phẩm; tỷ lệ nhạy cảm với kháng sinh, tỷ lệ kháng chế sinh enzym beta-lactamase phổ rộng (extended- carbapenem và sinh ESBL. Quy ước trong nghiên cứu: spectrum beta-lactamase – ESBL) làm phân giải các kháng carbapenem được định nghĩa là nồng độ ức chế beta-lactam và tiết ra các carbapenemase gây phân tối thiểu MIC ≥2 μg/mL đối với ertapenem hoặc MIC hủy kháng sinh carbapenem. K. pneumoniae kháng ≥4 μg/mL đối với meropenem hoặc imipenem, theo carbapenem (carbapenem-resistant K. pneumoniae, hướng dẫn của Viện Tiêu chuẩn Lâm sàng và Phòng thí CRKP) được báo cáo lần đầu tiên vào những năm 1990, nghiệm (Clinical and Laboratory Standards Institute, hiện nay, đang lây lan rộng rãi và trở thành mối đe dọa CLSI) năm 2018. sức khỏe cho toàn cầu [5]. Nghiên cứu khảo sát một số 2.6. Kỹ thuật, công cụ và quy trình thu thập số liệu: khoa hồi sức tích cực (HSTC) tại các bệnh viện Việt Lọc dữ liệu vi sinh từ phần mềm Hsoft, chọn các kết Nam cho thấy tỷ lệ K. pneumoniae kháng carbapenem quả vi sinh phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn, ghi nhận ngày càng phổ biến, tăng từ 2,9% vào năm 2007 lên đến vào phiếu thu thập thông tin sau đó phân tích và xử lý 14,9% vào năm 2013 [6, 7]. Tại bệnh viện Thống Nhất, dữ liệu. chưa có nghiên cứu nào đầy đủ khảo sát về tỷ lệ nhiễm K. pneumoniae và xu hướng đề kháng kháng sinh theo 2.7. Xử lý và phân tích số liệu: Dữ liệu vi sinh được các năm. Vì vậy, nghiên cứu được thực hiện nhằm mục thu thập và xử lý bằng phần mềm Excel 2019. Các biến đích khảo sát tỷ lệ phân lập và mức độ nhạy cảm với định tính được mô tả theo số lượng và tỷ lệ %. Tỷ lệ kháng sinh của vi khuẩn K.pneumoniae phân lập được nhạy cảm với từng loại kháng sinh thử nghiệm được tại bệnh viện Thống Nhất từ 2018 đến 2022. tính toán cho năm năm nghiên cứu (2018, 2019, 2020, 2021, 2022) theo toàn viện. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.8. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu đã được thông qua hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Bệnh 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả viện Thống Nhất (Số 56/2021/BVTN-HĐYĐ). cắt ngang. 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thực hiện tại bệnh viện Thống Nhất từ tháng 1/2023 tới tháng 6/2023. Trong giai đoạn 2018-2022, tổng cộng có 23355 mẫu 2.3. Đối tượng nghiên cứu: Dữ liệu vi sinh của K. bệnh phẩm phân lập được kết quả vi sinh, trong đó, pneumoniae phân lập tại bệnh viện Thống Nhất từ 3578 mẫu có kết quả phân lập được K. pneumoniae, 1/1/2018 đến 30/12/2022. chiếm tỷ lệ trung bình 15,3%. Đặc điểm chung của các mẫu bệnh phẩm phân lập được vi khuẩn K. pneumoniae 2.4. Cỡ mẫu, chọn mẫu: Các kết quả kháng sinh đồ được trình bày trong bảng 1. Tỷ lệ mẫu phân lập được trong dữ liệu vi sinh thoả mãn tiêu chuẩn. K. pneumoniae tăng dần theo các năm, từ 13% năm 2.5. Nội dung nghiên cứu: Đặc điểm chung của các mẫu 2018 tăng lên 17,6% năm 2022. 62
- B.T.H. Quynh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 60-67 Bảng 1. Đặc điểm chung của các mẫu bệnh phẩm phân lập K. pneumoniae qua các năm Số mẫu phân lập Tuổi
- B.T.H. Quynh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 60-67 Năm Loại bệnh phẩm Tỷ lệ nhiễm K. pneumoniae 2018 2019 2020 2021 2022 Tổng số mẫu 1108 931 1111 967 1222 Nước tiểu 101 91 125 119 158 Số mẫu phân lập K. pneumoniae (%) (9,1) (9,8) (11,3) (12,3) (12,9) Tổng số mẫu 486 575 771 607 989 Mô mềm (mủ/dịch vết loét) 61 51 96 97 112 Số mẫu phân lập K. pneumoniae (%) (12,6) (8,9) (12,5) (16,0) (11,3) Tổng số mẫu 57 38 80 105 189 Dịch ổ bụng 9 6 11 17 18 Số mẫu phân lập K. pneumoniae (%) (15,8) (15,8) (13,8) (16,2) (9,5) Tổng số mẫu 311 859 327 197 209 Khác* 51 103 51 37 36 Số mẫu phân lập K. pneumoniae (%) (16,4) (12,0) (15,6) (18,8) (17,2) Chú thích: * Đầu cathether, dịch màng phổi, dịch não Tỷ lệ nhạy cảm (%) kháng sinh của vi khuẩn K. tuỷ, dịch nước tiểu, dịch thẩm phân, không khí buồng pneumoniae trong mẫu nghiên cứu được trình bày tiêm, mủ niệu đạo, phết họng, đầu sonde, dịch âm đạo, trong bảng 3. Mức độ nhạy cảm của K. pneumoniae với dịch bóng nước, dịch dẫn lưu, dịch khớp, dịch màng các nhóm kháng sinh giảm dần qua các năm, ngoại trừ tim, dịch tiết, dịch xoang, không rõ. kháng sinh nhóm aminoglycosid. Bảng 3. Tỷ lệ nhạy cảm (%) kháng sinh của K. pneumoniae trong mẫu nghiên cứu Tỷ lệ mẫu vi khuẩn nhạy cảm với kháng sinh (toàn viện) (%) Kháng sinh 2018 2019 2020 2021 2022 Ampicillin 0,2 0,2 0 0,2 0,2 Ampicillin/sulbactam 34,0 40,5 32,8 33,9 34,7 Amoxicillin/acid clavulanic 38,3 46,3 39,7 38,9 37,0 Piperacillin/tazobactam 52,8 57,0 49,8 53,5 48,9 Ticarcillin/acid clavulanic - 58,3 38,8 48,7 55,0 Cefazolin - 63,2 27,8 35,7 30,4 Ceftriaxon - 47,4 45,3 46,5 44,1 Ceftazidim - 50,3 46,0 50,4 47,4 Cefepim - 56,2 49,9 52,7 54,7 Ertapenem 99,4 66,4 56,0 59,0 58,1 Imipenem 61,9 63,3 55,1 58,9 58,5 Meropenem 62,1 72,6 50 68,6 68,3 Gentamicin 65,7 66,6 73,3 72,9 70,9 64
- B.T.H. Quynh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 60-67 Tỷ lệ mẫu vi khuẩn nhạy cảm với kháng sinh (toàn viện) (%) Kháng sinh 2018 2019 2020 2021 2022 Amikacin 78,4 85,7 89,9 92,1 83,3 Tobramycin 42,9 58,2 53,9 52,1 51,4 Ciprofloxacin 43,2 41,5 35,1 35,9 36,2 Levofloxacin 40 38,2 32,2 34,4 33,8 Colistin 91,5 99,2 85,1 78,5 73,6 Xu hướng K. pneumoniae sinh ESBL, đề kháng xuống còn 17,8%. Ngược lại, tỷ lệ CRKP toàn viện lại carbapenem toàn viện, đề kháng carbapenem tại khoa có xu hướng tăng từ 37,1% năm 2018 lên 40,4% năm HSTC được mô tả trong hình 2. Tỷ lệ vi khuẩn K. 2022. Trong đó, tỷ lệ CRKP tại khoa HSTC cao hơn pneumoniae sinh ESBL có xu hướng giảm từ 24,4% so với tỷ lệ CRKP toàn viện, dao động 57,6% - 69,8%. Hình 2. Xu hướng K. pneumoniae sinh ESBL, đề kháng carbapenem toàn viện, đề kháng carbapenem tại khoa HSTC 4. BÀN LUẬN có xu hướng tăng qua các năm. Kết quả này tương tự với nghiên cứu tại bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 2011- Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ phân lập vi khuẩn 2015 và nghiên cứu tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương K. pneumoniae tăng qua các năm, từ 13% năm 2018 giai đoạn 2019-2022 khi mẫu đàm cũng có tỷ lệ phân lên 17,6% năm 2022, tương tự với một số nghiên cứu lập được K. pneumoniae cao nhất [1, 2]. K. pneumoniae trong và ngoài nước. Cụ thể, tại bệnh viện Bạch Mai, được phát hiện trong dịch tiết hô hấp chiếm tỷ lệ cao xu hướng nhiễm K. pneumoniae tăng từ 12,7% năm nhất có thể do K. pneumoniae là nguyên nhân rất phổ 2011 lên đến 15,2% năm 2015 [1]. Khảo sát một bệnh biến gây nhiễm trùng đường hô hấp như viêm phổi và viện tại Ả Rập Xê-út cho thấy tỷ lệ nhiễm vi khuẩn K. viêm phế quản [4]. Tuy nhiên, việc lấy mẫu đàm chất pneumoniae có xu hướng tăng, từ 7,7% năm 2011 lên lượng có thể gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trên bệnh tới 25,9% năm 2020 [8]. nhân cao tuổi khả năng ho kém và khó thải đàm, điều K. pneumoniae là tác nhân chính gây nhiễm trùng cơ này có thể làm giảm tính tin cậy của kết quả xét nghiệm mẫu đàm. hội và nhiễm trùng bệnh viện, trong đó phổ biến nhất là nhiễm khuẩn đường hô hấp [4]. Trong nghiên cứu, dịch Tỷ lệ K. pneumoniae sinh ESBL trong mẫu nghiên tiết hô hấp là bệnh phẩm phân lập được K. pneumoniae cứu có xu hướng giảm, từ 24,4% năm 2018 xuống còn phổ biến nhất với tỷ lệ 56,5%, tiếp đó là bệnh phẩm 17,8% năm 2022, tương tự một số nghiên cứu trong nước tiểu (16,6%), vết loét (11,6%), máu (5,8%), đều nước khác cho thấy tỷ lệ K. pneumoniae sinh ESBL tại 65
- B.T.H. Quynh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 60-67 Việt Nam dao động từ 20% đến 30% [1, 3]. Ngược lại hiệu quả điều trị cho bệnh nhân và giảm thiểu đề kháng với xu hướng giảm của tỷ lệ K. pneumoniae sinh ESBL, kháng sinh. tỷ lệ CRKP có xu hướng tăng. Nghiên cứu của Yanyan Xu hướng nhạy cảm của K. pneumoniae với colistin Hu cũng chỉ ra rằng tỷ lệ K. pneumoniae sinh ESBL có cũng giảm nhanh, từ 91,5% năm 2018 xuống còn 73,5% xu hướng giảm từ 39,5% năm 2008 xuống 21,5% năm năm 2022. Tỷ lệ nhạy cảm K. pneumoniae với colistin 2018, trong khi tỷ lệ CRKP tăng từ 2,5% lên 15,8% suy giảm nhanh chóng là một thách thức lớn trong [10]. Trong nghiên cứu, tỷ lệ CRKP toàn viện dao động thực hành lâm sàng vì colistin là một trong những lựa từ 37-40%. Đặc biệt, tỷ lệ CRKP tại khoa HSTC tăng chọn cuối cùng trong điều trị CRKP. Trong giai đoạn từ 57,6% lên 69,8%, cao hơn kết quả từ nghiên cứu 2018-2022, chỉ còn mức độ nhạy cảm với amikacin và được hiện tại 3 đơn vị HSTC năm 2016 cho thấy nhiễm gentamicin vẫn duy trì trên 70%, không có xu hướng khuẩn bệnh viện chiếm 33%, đa số do K. pneumoniae, bị giảm qua các năm, tương tự với nghiên cứu tại bệnh với tỷ lệ kháng carbapenem lên tới 55% [9]. Mức độ đề viện Bạch Mai và bệnh viện Nguyễn Tri Phương cũng kháng carbapenem của K. pneumoniae càng ngày càng cho thấy gentamicin và amikacin vẫn giữ được mức độ đáng báo động. Trước đây, kết quả khảo sát tại 15 khoa nhạy cảm cao, dao động 60%-70% [1, 2]. HSTC tại Việt Nam năm 2013 cho thấy tỷ lệ CRKP chỉ ở mức 14,9% [7]. Theo Mạng lưới giám sát kháng sinh Trung Quốc (CHINET), tỷ lệ nhiễm K. pneumoniae 5. KẾT LUẬN kháng imipenem gia tăng mỗi năm, từ 3,0% năm 2005 lên 25,0% vào năm 2018, trong đó tỉnh Chiết Giang báo Trong giai đoạn 2018-2022, tỷ lệ phân lập vi khuẩn K. cáo tỷ lệ CRKP >50% vào năm 2018 [10]. pneumoniae tại bệnh viện Thống Nhất có xu hướng gia Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ nhạy cảm kháng tăng, đặc biệt là sự gia tăng vi khuẩn K. pneumoniae sinh của K. pneumoniae thấp với đa số các loại kháng kháng carbapenem. Tỷ lệ nhạy cảm của vi khuẩn K. sinh và có xu hướng giảm qua các năm, tương tự với pneumoniae thấp với đa số kháng sinh và có xu hướng một số nghiên cứu trong nước gần đây [1, 2, 3]. K. giảm qua các năm. Trong tương lai, cần tiến hành thêm pneumoniae không nhạy với ampicillin. Tỷ lệ nhạy các nghiên cứu sinh học phân tử và biện pháp sử dụng cảm của K. pneumoniae với một số nhóm kháng sinh kháng sinh hợp lý nhằm giảm thiểu được tình trạng đề họ penicillin và cephalosporin, quinolon, đa phần dưới kháng kháng sinh. 50%, có xu hướng giảm dần qua các năm. Mức độ nhạy cảm của K. pneumoniae với các cephalosporin TÀI LIỆU THAM KHẢO thế hệ 1, 2 như cefazolin và các quinolon chỉ dao động quanh 30%. Mức độ nhạy cảm của K. pneumoniae với [1] Nguyễn Quang Huy, Lê Thị Thu Ngân, Võ các cephalosporin thế hệ 3, 4 và các beta-lactam/chất Thị Hà và cộng sự, Tình hình đề kháng kháng ức chế beta-lactamase, cao hơn nhưng cũng chỉ dao sinh của Klebsiella pneumoniae tại Bệnh viện động từ 40-55%, tương tự với nghiên cứu tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương giai đoạn 2019 – 2022, Tạp Nguyễn Tri Phương giai đoạn 2019-2022 [1]. chí Y học Việt Nam, 2023, 527(2): 163-167. Tỷ lệ nhạy cảm của K. pneumoniae với carbapenem [2] Phạm Hồng Nhung, Đào Xuân Cơ và cộng sự, cũng có xu hướng giảm qua các năm, chỉ còn dao động Mức độ nhạy cảm với kháng sinh của các trực 50-60%, thấp hơn kết quả nghiên cứu Phạm Thị Vân khuẩn gram âm phân lập tại Khoa Điều trị tích tại bệnh viện E các năm 2018-2020 và nghiên cứu của cực Bệnh viện Bạch Mai, Tạp chí Nghiên cứu Y Nguyễn Quang Huy tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương học, 2017, 109 (4): 1-8. các năm 2019-2022, mức nhạy cảm với carbapenem vẫn dao động 60-70% [1, 3]. Carbapenem là kháng sinh [3] Phạm Thị Vân, Phan Văn Hậu, Nguyễn Thu phổ rộng, có vai trò quan trọng trong phác đồ điều trị Giang và cộng sự, Tính kháng kháng sinh của nhiễm khuẩn do K. pneumoniae sinh ESBL, tuy nhiên các chủng vi khuẩn Klebsiella pneumoniae sinh việc lạm dụng quá mức carbapenem đã làm tỷ lệ nhạy β-lactamase phổ rộng phân lập tại Bệnh viện E cảm với nhóm kháng sinh giảm dần. Do đó, việc tối giai đoạn 2018 – 2020, Tạp chí Truyền nhiễm ưu hóa liều dùng dựa trên phân tích dược động học và Việt Nam, 2023, 38 (2): 8-13. xem xét các phác đồ thay thế rất cần thiết để nâng cao [4] Pitout JD, Laupland KB, Extended-spectrum 66
- B.T.H. Quynh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 60-67 beta-lactamase-producing Enterobacteriaceae: [8] Jalal NA, Al-Ghamdi AM et al., Prevalence and an emerging public-health concern. The Lancet, Antibiogram Pattern of Klebsiella pneumoniae in 2008, Infectious diseases, 8(3): 159–166. a Tertiary Care Hospital in Makkah, Saudi [5] Xu L, Sun X, Ma X, Systematic review Arabia: An 11-Year Experience”. Antibiotics and meta-analysis of mortality of patients (Basel, Switzerland), 2023, 12(1): 164. infected with carbapenem-resistant Klebsiella [9] Le NK, Hf W, Vu PD et al., High prevalence pneumoniae. Annals of clinical microbiology of hospital-acquired infections caused by and antimicrobials, 2017, 16(1): 18. gram-negative carbapenem resistant strains in [6] Johansson M, Phuong DM et al., Need for Vietnamese pediatric ICUs: A multi-centre point improved antimicrobial and infection control prevalence survey”. Medicine, 2016, 95(27): stewardship in Vietnamese intensive care units. e4099. Tropical Medicine International Health, 2011, 16(6): 737-743. [10] Hu Y, Liu C, Shen Z et al., Prevalence, risk factors [7] Phu VD, Wertheim HF et al., Burden of Hospital and molecular epidemiology of carbapenem- Acquired Infections and Antimicrobial Use in resistant Klebsiella pneumoniae in patients from Vietnamese Adult Intensive Care Units. PloS Zhejiang, China, 2008–2018. Emerg Microbes one, 2016, 11(1): e0147544. Infect, 2020, 9(1): 1771-1779. 67
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
25 Nc 916 khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh và đề kháng kháng sinh tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi
7 p | 97 | 10
-
Tỷ lệ nhiễm và sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Acinetobacter baumannii phân lập từ bệnh phẩm đường hô hấp Bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ năm 2021
5 p | 26 | 5
-
Tỷ lệ nhiễm và đề kháng kháng sinh của một số vi khuẩn gram âm trên bệnh nhân viêm phổi tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ năm 2022-2023
6 p | 6 | 3
-
Khảo sát tỷ lệ nhiễm, tái nhiễm và phân bố kiểu gen virus viêm gan C trên người đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM
4 p | 10 | 3
-
Tỷ lệ nhiễm Streptococcus group B và đề kháng kháng sinh trên bệnh nhân xét nghiệm tại khoa LAM, Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh năm 2021
5 p | 17 | 3
-
Tỉ lệ nhiễm và đặc điểm nhạy cảm kháng sinh của liên cầu khuẩn nhóm B ở phụ nữ mang thai 35-37 tuần đến khám thai tại phòng khám đa khoa Thuận Kiều
6 p | 33 | 3
-
Tình hình kháng kháng sinh của Pseudomonas aeruginosa phân lập được tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng năm 2022
5 p | 11 | 3
-
Trực khuẩn gram âm không lên men đường trong các bệnh nhiễm khuẩn và sự đề kháng kháng sinh
6 p | 60 | 3
-
Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu ban đầu tại phòng khám tiết niệu Bệnh viện Bình Dân
6 p | 59 | 3
-
Tỷ lệ nhiễm và sự đề kháng kháng sinh in vitro của một số vi khuẩn phân lập từ bệnh phẩm đường hô hấp ở người bệnh nhập viện tại khoa Cấp cứu, Bệnh viện Nguyễn Trãi năm 2022 – 2023
9 p | 9 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng và tình hình đề kháng kháng sinh của vi khuẩn nhiễm trên bệnh nhân chốc tại Bệnh viện Da Liễu thành phố Cần Thơ năm 2020
8 p | 8 | 2
-
Xác định tỷ lệ nhiễm và sự đề kháng kháng sinh của Klebsiella pneumoniae sinh carbapenemase được phân lập từ các mẫu bệnh phẩm tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ và Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2021-2022
8 p | 7 | 2
-
Đặc điểm các trường hợp nhiễm khuẩn niệu liên quan ống thông tiểu tại Bệnh viện Đại học Y Dược Tp.HCM 2017
5 p | 75 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng và tình hình đề kháng kháng sinh trên bệnh nhân chốc tại Bệnh viện Da liễu thành phố Cần Thơ năm 2020
5 p | 31 | 2
-
Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đường ruột trong mẫu rau sống bán tại các chợ thuộc địa bàn quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh
11 p | 1 | 1
-
Khảo sát tỷ lệ nhiễm, mức độ kháng thuốc kháng nấm của Candida sp. gây nhiễm trùng đường tiết niệu phân lập được tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An (1/2019-12/2019)
7 p | 1 | 0
-
Khảo sát sự đề kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu phân lập được tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
8 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn