intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tỷ lệ nhiễm, mức độ kháng thuốc kháng nấm của Candida sp. gây nhiễm trùng đường tiết niệu phân lập được tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An (1/2019-12/2019)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát tỷ lệ nhiễm và mức độ đề kháng thuốc kháng nấm của Candida sp. phân lập được từ các bệnh phẩm nước tiểu tại bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Các chủng Candida sp. gây nhiễm trùng đường tiết niệu phân lập được.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tỷ lệ nhiễm, mức độ kháng thuốc kháng nấm của Candida sp. gây nhiễm trùng đường tiết niệu phân lập được tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An (1/2019-12/2019)

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 KHẢO SÁT TỶ LỆ NHIỄM, MỨC ĐỘ KHÁNG THUỐC KHÁNG NẤM CỦA CANDIDA SP. GÂY NHIỄM TRÙNG ĐƯỜNG TIẾT NIỆU PHÂN LẬP ĐƯỢC TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN (1/2019-12/2019) Quế Anh Trâm1, Bùi Tiến Hoàn1, Nguyễn Thị Hoài Linh2, Trần Anh Đào1 TÓM TẮT 19 SUMMARY Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ nhiễm và mức độ đề INVESTIGATION OF THE RATE AND kháng thuốc kháng nấm của Candida sp. phân lập ANTIFUNGALS RESISTANCE OF được từ các bệnh phẩm nước tiểu tại bệnh viện CANDIDA SP. RELATED URINARY Hữu nghị đa khoa Nghệ An. Đối tượng và TRACT INFECTIONS ISOLATED AT phương pháp nghiên cứu: Các chủng Candida NGHE AN FRIENDSHIP GENERAL sp. gây nhiễm trùng đường tiết niệu phân lập HOSPITAL (1/2019 –12/2019) được. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết Objectives: The study aims to determine the quả: Tỷ lệ Candida sp. gây nhiễm trùng đường prevalence of infection and the antifungal tiết niệu phân lập được chiếm 22,7% (117/515) resistance level of Candida sp. isolated from trong tổng số chủng vi khuẩn, vi nấm phân lập urine samples at Nghe An Friendship General được. Các tác nhân hàng đầu là Candida Hospital. Subjectives and methods: The tropicalis (92; 78,63%), Candida albicans (15; research objects were Candida sp. strains 12,82%). Các chủng Candida sp. phân lập được associated with urinary tract infections. The chủ yếu từ các khoa Hồi sức tích cực. Tỉ lệ đề study design was descriptive and retrospective kháng của Candida sp. trong nhiễm nấm tiết niệu cross-sectional study. Results Among total đối với Amphotericin B (1,1 – 6,7%), bacteria and fungi isolates, the prevalence of Fluconazole (0-10,1%). Chưa ghi nhận đề kháng Candida sp.- related urinary tract infections với Flucytosine, Voriconazole, Micafungin và accounts for 22.7% (117/515). The common Caspofungin. Kết luận: Candida sp. là những identified pathogens were Candida tropicalis (91; tác nhân gây NTĐTN chiếm tỷ lệ cao, đặc biệt là 78.63%) and Candida albicans (15; 12.82%). The tại các khoa Hồi sức tích cực. Tỷ lệ đề kháng majority of Candida sp.strains were isolated from Fluconazole đến 10,1%. Intensive Care Unit (ICU) department. 1.1% to Từ khóa: Candida sp, Nhiễm trùng tiết niệu, 6.7% of Candida sp.- related urinary tract Kháng thuốc kháng nấm. infections were resistant to Amphotericin B and 0 to 11% of those were resistant to Fluconazole. No resistance was found against Flucytosine, 1 Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An, Voriconazole, Micafungin and Caspofungin. 2 Bệnh viện Đa khoa Hà Giang Conclusions: Candida sp. were factors that cause Chịu trách nhiệm chính: Quế Anh Trâm high rates of UTI, especially in ICU. Fluconazole Email: tramlien@gmail.com resistance rate is 10.1%. Ngày nhận bài: 2.11.2020 Keywords: Candida sp, Urinary Tract Ngày phản biện khoa học: 10.11.2020 Infections, Resistance Antifungals Ngày duyệt bài: 27.11.2020 130
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 I. ĐẶT VẤN ĐỀ tiêu: khảo sát tỷ lệ Candida sp. gây NTĐTN Nhiễm trùng đường tiết niệu (NTĐTN) là và mức độ đề kháng của các chủng Candida một trong những bệnh lý thường gặp nhất sp. phân lập được tại bệnh viện Hữu nghị đa trong cộng đồng. Đặc biệt, trong nhiễm trùng khoa Nghệ An. bệnh viện, nơi bệnh nhân có liên quan đến chăm sóc y tế [1, 2]. Bệnh gây ra những ảnh II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hưởng xấu đến tâm lý, sức khỏe người bệnh. 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp Đối tượng nghiên cứu: Các chủng thời, bệnh có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết Candida sp. Gây NTĐTN phân lập được tại và các diễn biến nặng nề khác. Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ 1/2019 đến 12/2019. Nhiễm trùng đường tiết niệu có thể do vi Tiêu chuẩn lựa chọn: Các chủng khuẩn, ký sinh trùng, vi nấm gây ra. Trong Candida sp. gây NTĐTN phân lập được. các tác nhân trên, vi khuẩn thường được Tiêu chuẩn loại trừ: Các mẫu ngoại quan tâm và nghiên cứu nhiều hơn cả. Tuy nhiễm và vi khuẩn. nhiên, trong những năm gần đây, vi nấm 2.2. Phương pháp tiến hành nghiên được ghi nhận là một trong những tác nhân cứu: gây bệnh quan trọng và có sự gia tăng về số 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu : mô tả cắt lượng [1, 3, 4]. Vi nấm là căn nguyên gây ngang. nhiễm trùng cơ hội, gây bệnh ở các bệnh 2.2.2. Phương pháp nuôi cấy: Cấy đếm nhân suy giảm miễn dịch, người lớn tuổi có định lượng theo qui trình Nuôi cấy nước tiểu tiền sử dùng thuốc kéo dài, những bệnh nhận của Bộ Y tế. điều trị bằng các liệu pháp nội khoa, ngoại 2.2.3. Phương pháp định danh và khoa xâm lấn bao gồm dùng kháng sinh phổ kháng nấm đồ: Bằng hệ thống Vitek 02 rộng kéo dài, hóa chất và ghép tạng. Nhiều compact, Hãng BioMerieux. nghiên cứu trên thế giới và trong nước cho 2.2.4. Cỡ mẫu: Tất cả các mẫu bệnh phẩm nước tiểu đạt tiêu chuẩn nhận mẫu thấy nấm Candida sp phân lập được có mức theo quy định và trong khoảng thời gian độ kháng thuốc ngày càng gia tăng [1, 2, 5]. nghiên cứu đều được đưa vào nghiên cứu Việc chậm trễ trong điều trị do chờ kết này. quả kết nghiệm vi sinh làm kéo dài thời gian 2.2.5. Thu thập và xử lý số liệu: Sử dụng điều trị, ảnh hưởng đến kết quả điều trị, … phần mềm Whonet 5.6 (Quản lý dữ liệu Bên cạnh đó, tùy thuộc vào từng khu vực địa kháng sinh đồ), Excel 2019. lý, thời điểm khác nhau mà tỷ lệ phân lập, 2.3. Vấn đề y đức mức độ đề kháng thuốc kháng nấm của các Nghiên cứu này không can thiệp vào kết chủng Candida sp. có thể khác nhau. quả điều trị. Kết quả nghiên cứu này nhằm Nhằm đóng góp thêm hiểu biết về tình giúp quá trình chẩn đoán và điều trị NTĐTN hình hình nhiễm nấm Candida sp. tiết niệu, do nấm tốt hơn. Bởi vậy, không cần thông chúng tôi thực hiện nghiên cứu này, với mục qua hội đồng y đức bệnh viện. 131
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Các căn nguyên gây nhiễm trùng đường tiết niệu Bảng 3.1. Các căn nguyên gây nhiễm trùng đường tiết niệu (n = 515) STT Vi khuẩn, nấm n % 1 Escherichia coli 162 31,5 2 Candida sp. 117 22,7 3 Pseudomonas aeruginosa 61 11,8 4 Klebsiella pneumoniae 40 7,8 5 Enterococcus faecalis 31 6,0 6 Acinetobacter baumannii 18 3,5 7 Proteus mirabilis 16 3,1 8 Enterococcus faecium 16 3,1 9 Enterobacter cloacae 9 1,7 10 Staphylococcus aureus 6 1,2 11 Morganella morganii 4 0,8 12 Khác 35 6,8 Tổng 515 100 Từ tháng 1/2019 đến tháng 12/2019, chúng tôi phân lập được 515 chủng vi sinh vật gây nhiễm trùng đường tiết niệu. Trong đó, Candida sp xếp thứ 2 các tác nhân gây bệnh sau E. coli (chiếm 31,5%) với 117 chủng, chiếm 22,7%. 3.2. Phân bố các chủng Candida sp. phân lập được theo khoa phòng Biểu đồ 3.1. Phân bố các chủng Candida sp. gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu phân lập được theo khoa phòng (n = 117) Các chủng Candida sp. gây bệnh phân lập được chủ yếu ở các khoa Hồi sức tích cực, với 82%. 3.3. Căn nguyên Candidia sp. gây nhiễm trùng đường tiết niệu 132
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Bảng 3.2. Căn nguyên Candidia sp. gây nhiễm trùng đường tiết niệu (n = 112) STT Loại vi nấm n % 1 Candida tropicalis 92 78,63 2 Candida albicans 15 12,82 3 Candida parapsilosis 3 2,56 4 Candida famata 2 1,71 5 Candida guilliermondii 2 1,71 6 Candida catenulata 1 0,85 7 Candida lusitaniae 1 0,85 8 Candida rugosa 1 0,85 Tổng 117 100 Trong các căn nguyên nấm, Candida tropicalis và Candida albicans là căn nguyên gây bệnh hàng đầu, chiếm hơn 90%. Trong đó, Candida tropicalis chiếm tỷ lệ cao nhất, với 78,63%. Xếp thứ 2 là Candida albicans với 15 chủng, chiếm 12,82%. 3.4. Mức độ đề kháng thuốc kháng nấm của các chủng Candida albicans (%) Biểu đồ 3.2. Mức độ đề kháng thuốc kháng nấm của Candida albicans (n =15) Các chủng Candida albicans phân lập được đã đề kháng Amphotericin B, Fluconazole với 7,1%. Chưa ghi nhận kháng Flucytosine Micafungin, Voriconazole và Caspofungin. 3.5. Mức độ đề kháng thuốc kháng nấm của các chủng Candida non-albicans (%) 133
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 Biểu đồ 3.3. Đề kháng thuốc kháng nấm của Candida non-albicans (n =102) Các chủng Candida non-albicans phân lập được đã đề kháng Amphotericin B 0,9%. Đặc biệt, kháng Fluconazole tới 10,1%, Caspofungin 1,8%. IV. BÀN LUẬN (Biểu đồ 3.1). Đây là các khoa mà các bệnh Kết quả nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ vi nhân có nhiều yếu tố nguy cơ nhiễm nấm nấm Candida sp. phân lập được chiếm tỷ lệ như bệnh lý nền nặng, sử dụng nhiều loại cao (22,7%) trong các căn nguyên gây nhiễm kháng sinh, đặt catheter, nuôi dưỡng tĩnh trùng đường tiết niệu phân lập được (Bảng mạch, đã phẫu thuật trước đó hoặc các bệnh 3.1). Tỷ lệ này cao hơn nhiều so với các vi lý ác tính. Tại đây, Candida sp. đang nổi lên khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện thường gặp là căn nguyên hàng đầu gây nhiễm trùng như Klebsiella pneumoniae (7,8%), đường tiết niệu, chiếm tới 22,7% tổng số vi Pseudomonas aeruginosa (11,8%), khuẩn, vi nấm gây nhiễm trùng đường tiết Acinetobacter baumannii (3,5%). Kết quả niệu phân lập được. Theo một nghiên cứu tại này cho thấy nấm không chỉ là một căn Thổ Nhĩ Kỳ, Candida sp. dẫn đầu các căn nguyên quan trọng gây nhiễm trùng đường nguyên gây nhiễm trùng đường tiết niệu tiết niệu, mà đã trở thành một trong những phân lập được ở bệnh nhân đặt catheter căn nguyên chính gây nhiễm trùng cơ hội (34,7%), nhiều hơn cả E. coli (20,6%) [7]. trong bệnh viện. Theo một nghiên cứu tại Ấn Điều này cho thấy, Candida sp là căn nguyên Độ, tỷ lệ Candida sp gây bệnh phân lập được gây nhiễm trùng đường tiết niệu tại các khoa chỉ 2,8% và xếp thứ 10 trong các tác nhân Hồi sức tích cực đang trở thành xu hướng ở gây bệnh [6], thấp hơn rất nhiều so với nhiều nơi trên thế giới. nghiên cứu của chúng tôi (xếp thứ 2 với Candida albicans là vi nấm gây nhiễm 22,7%). trùng đường tiết niệu quan trọng. Theo nhiều Các chủng nấm gây bệnh chủ yếu được nghiên cứu trên thế giới, đây là vi nấm được phân lập ở các khoa Hồi sức tích cực – phân lập chiếm tỷ lệ cao. Theo một nghiên Chống độc, Hồi sức tích cực – Ngoại khoa cứu tại Iran, Candida albicans chiếm tỷ lệ 134
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 cao nhất trong các vi nấm gây nhiễm trùng nhiên, chúng tôi chưa ghi nhận sự đề kháng đường tiết niệu phân lập được với 33,3% [8]. các thuốc kháng nấm khác được thử nghiệm, Một nghiên cứu khác tại Nhật Bản, Candida nghiên cứu của Trương Thiên Phú cũng cho albicans chiếm tới 58,5% (năm 2011) trong kết quả tương tự [4]. Theo một nghiên cứu tổng số các Candida sp. gây nhiễm trùng tại Brazil, chưa ghi nhận đề kháng đường tiết niệu phân lập được [3]. Theo một Amphotericin B, Fluconazole, Voriconazole nghiên cứu tại Brazil, Candida albicans cũng [9], còn theo một nghiên cứu khác tại Nhật dẫn đầu các tác nhân Candida sp. gây nhiễm Bản, ghi nhận sự đề kháng Fluconazole là trùng đường tiết niệu với tỷ lệ 39,6% [9]. 3,8% (nhạy 96,2%) [3]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi Candida non-albicans chiếm tỷ lệ phân Candida albicans xếp thứ 2 trong các tác lập cao nhất trong các chủng Candida sp. gây nhân Candida sp. gây bệnh phân lập được, bệnh phân lập được. Các chủng này đã kháng với 12,82% (n=15) (bảng 2). Một nghiên cứu Amphotericin B thấp, với tỷ lệ 0,9%. Theo tại bệnh viện Chợ Rẫy (2019), Candida nghiên cứu của Gláucia Moreira Espíndola albicans xếp thứ 2: 35,3% (n=41) [4]. Lima chưa phát hiện đề kháng kháng sinh Trong nghiên cứu của chúng tôi, Candida này của các chủng Candida non-albicans [9]. tropicalis đứng đầu các căn nguyên Candida Tuy nhiên, theo Trương Thiên Phú, có 5% sp. phân lập được, với 78,63% (n=92). Candida glabrata kháng Amphotericin B. Nghiên cứu của Trương Thiên Phú tại bệnh Fluconazole là thuốc kháng nấm được sử viện Chợ Rẫy cũng cho thấy Candida dụng phổ biến trong lâm sàng, điều này có tropicalis là căn nguyên phổ biến nhất (n=43, thể dẫn đến sự gia tăng đề kháng. Kết quả 37,1%) [4]. Tuy nhiên, ở các nghiên cứu nghiên cứu của chúng tôi cho thấy các chủng khác, Candida tropicalis xếp thứ 2 tại Brazil Candida non-albicans kháng với thuốc này (31,1%) [9], xếp thứ 2 tại Thổ Nhĩ Kỳ (n=7) đến 10,1% (Biểu đồ 3.3). Theo nghiên cứu [7], xếp thứ 4 tại Nhật Bản (8,3%) [3]. Các tại bệnh viện Chợ Rẫy, có 9,3% chủng căn nguyên Candida non-albicans khác như Candida tropicalis kháng với thuốc kháng Candida glabrata, Candida parapsilosis nấm này [4]. Các nghiên cứu tại Brazil, chưa chiếm tỷ lệ cao trong nghiên cứu tại bệnh thấy xuất hiện chủng đề kháng với viện Chợ Rẫy (17%) [4], cũng như các Fluconazole [9]. Tuy nhiên, theo nghiên cứu nghiên cứu khác trên thế giới [3, 7, 9]. Tuy của Kayo Osawa tại Nhật Bản, nhận thấy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi, chúng mức độ đề kháng lên tới gần 85% (nhạy chiếm tỷ lệ rất thấp (0,89 – 1,79%). Điều này 15,2%) [3], cao hơn rất nhiều so với nghiên có thể do có sự khác biệt về mặt dịch tễ học. cứu của chúng tôi. Các chủng Candida non- Sự đề kháng thuốc kháng nấm ngày càng albicans chưa đề kháng với các thuốc đáng lo ngại. Trong nghiên cứu này, các Caspofungin, Flucytosine, Micafungin, chủng Candida albicans đã đề kháng 7,1% Voriconazole. Điều này có thể do bệnh viện với Amphotericin B, Fluconazole (Biểu đồ chúng tôi chưa đưa vào sử dụng các thuốc 3.2), thấp hơn nghiên cứu của Trương Thiên kháng nấm trên. Phú (kháng Amphotericin B 12,2%) [4]. Tuy 135
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 V. KẾT LUẬN 5. Felix Bongomin và các cộng sự. (2017), Các chủng vi nấm Candida sp. là những "Global and multi-national prevalence of tác nhân gây NTĐTN chiểm tỷ cao, đặc biệt fungal diseases—estimate precision", Journal là tại các khoa Hồi sức tích cực. Các chủng of fungi. 3(4), tr. 57. vi nấm này đã đề kháng với Fluconazole với 6. Sedevi Angami và các cộng sự. (2015), tỷ lệ đến 10,1%. "Urinary tract infection, its causative microorganism and antibiotic susceptibility in TÀI LIỆU THAM KHẢO Nagaland", Archives of Medicine and Health 1. Payam Behzadi, Elham Behzadi và Reza Sciences. 3(1), tr. 40. Ranjbar (2015), "Urinary tract infections and 7. Derya Keten và các cộng sự. (2014), Candida albicans", Central European journal "Catheter-associated urinary tract infections of urology. 68(1), tr. 96. in intensive care units at a university hospital 2. Javier Pemán và Alba Ruiz-Gaitán (2018), in Turkey", Bosnian journal of basic medical Candidemia from urinary tract source: the sciences. 14(4), tr. 227. challenge of candiduria, chủ biên, Taylor & 8. Amin Gharanfoli và các cộng sự. (2019), Francis. "Isolation, characterization, and molecular 3. Kayo Osawa và các cộng sự. (2013), identification of Candida species from urinary "Candida urinary tract infection and Candida tract infections", Current Medical Mycology. species susceptibilities to antifungal agents", 5(2), tr. 33. The Journal of antibiotics. 66(11), tr. 651. 9. Gláucia Moreira Espíndola Lima và các 4. Trương Thiên Phú và các cộng sự. (2019), cộng sự. (2017), "Identification and "Tình hình đề kháng thuốc kháng nấm của các antifungal susceptibility of Candida species loài candida spp. Gây nhiễm khuẩn huyết và isolated from the urine of patients in a nhiễm khuẩn tiết niệu", Tạp chí Truyền nhiễm university hospital in Brazil", Revista do Việt Nam. Số đặc biệt, tr. 2. Instituto de Medicina Tropical de Sao Paulo. 59. 136
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2