Tỷ lệ sử dụng dịch vụ tại phòng khám đa khoa khu vực trên địa bàn tỉnh Bình Dương và một số yếu tố liên quan
lượt xem 2
download
Khảo sát nhu cầu sử dụng dịch vụ của người dân tại phòng khám đa khoa khu vực (PKĐKKV) là việc làm không thể thiếu cung cấp những chứng cứ cho việc ra quyết định điều chỉnh quy mô hoạt động PKĐKKV theo quy định của Bộ Y tế. Bài viết trình bày xác định tỷ lệ sử dụng dịch vụ tại PKĐKKV trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2017 và các yếu tố liên quan.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tỷ lệ sử dụng dịch vụ tại phòng khám đa khoa khu vực trên địa bàn tỉnh Bình Dương và một số yếu tố liên quan
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 TỶ LỆ SỬ DỤNG DỊCH VỤ TẠI PHÒNG KHÁM ĐA KHOA KHU VỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Lục Duy Lạc1, Nguyễn Văn Chinh1, Phạm Anh Tùng1, Phạm Tiến Phương1, Trần Tấn Tài1, Nguyễn Thị Diệu Hương2, Lê Thị Ngọc Dung3 TÓM TẮT 1 Kết luận: cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh Đặt vấn đề: khảo sát nhu cầu sử dụng dịch và truyền thông giáo dục sức khỏe tại các vụ của người dân tại phòng khám đa khoa khu PKĐKKV chưa đạt nhu cầu và đòi hỏi ở người vực (PKĐKKV) là việc làm không thể thiếu dân. cung cấp những chứng cứ cho việc ra quyết định Từ khóa: Phòng khám đa khoa khu vực, sử điều chỉnh quy mô hoạt động PKĐKKV theo quy dụng dịch vụ. định của Bộ Y tế. Mục tiêu: xác định tỷ lệ sử dụng dịch vụ tại SUMMARY PKĐKKV trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm RATE OF USING SERVICES AT 2017 và các yếu tố liên quan. REGIONAL POLYCLINICS IN Phương pháp: thiết kế cắt ngang mô tả được BINH DUONG PROVINCE AND sử dụng trong việc phỏng vấn bằng bộ câu hỏi tự SOME RELATED FACTORS điền 548 người dân từ 18 tuổi trở lên sinh sống Backgrounds: a survey of the need for xung quanh 19 PKĐKKV tại Bình Dương. services of people at a regional general clinic Kết quả: tỷ lệ người dân đã từng sử dụng (RGC) is indispensable to provide evidence for dịch vụ tại PKĐKKV là 60%. Những yếu tố tăng the decision to adjust the scope of operation khả năng sử dụng dịch vụ tại PKĐKKV như có Ministry of Health regulations. bệnh mạn tính, có bảo hiểm y tế (BHYT), người Objectives: to determine the rate of service thích nhận dịch vụ khám chữa bệnh, dịch vụ tiêm use at the PKI in Binh Duong province in 2017 chủng và những người dân có ý kiến để cải thiện and related factors. nhằm thu hút người bệnh; tuy nhiên, những Methods: The descriptive cross-sectional người thích nhận thông tin truyền thông giáo dục design was used in the self-filled questionnaire sức khỏe chỉ sử dụng dịch vụ tại PKĐKKV chỉ interview of 548 people 18 years of age and older bằng 0,77 lần so với những người không thích living around 19 RGC in Binh Duong. nhận dịch vụ này; tất cả những sự khác biệt này Results: the percentage of people who have đều có ý nghĩa thống kê (p
- HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT NGÀNH Y TẾ TỈNH B×NH DƯƠNG 2020 receive this service; All these differences are PKĐKKV trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm statistically significant (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 Xử lý và phân tích số liệu III. KẾT QUẢ Tất cả các dữ kiện được nhập bằng phần Một số đặc điểm của đối tượng nghiên mềm Epidata 3.0 và xử lý bằng phầm mềm cứu. Tỷ lệ nam giới trong nghiên cứu chỉ Stata 10.0. Tất cả dữ liệu được trình bày chiếm 35,1%, người trên 64 tuổi chiếm bằng tần số và tỷ lệ %, sử dụng phép kiểm 15,1%, những người nghỉ hưu trong nghiên chi bình phương để so sánh tỷ lệ sử dụng cứu là 6%, trong khi những người ghi nhận dịch vụ ở những đặc điểm khác nhau (dân số là sống phụ thuộc/thất nghiệp chiếm đến học, bệnh mạn tính, dịch vụ ưa thích và ý 14,4%; tuy vậy, những người có thu nhập kiến đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng), dưới 2 triệu/tháng chỉ chiếm 0,4%; những giá trị PR (Prevalence Ratio) được sử dụng người có hộ khẩu thường trú là 76,8% và tỷ để đo lường mức độ liên quan, với p
- HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT NGÀNH Y TẾ TỈNH B×NH DƯƠNG 2020 chuẩn là 5,88 lần/năm]; tuy nhiên, 50% người dân có số lần sử dụng dịch vụ KCB tại PKĐKKV là 2 lần/năm trở xuống (trung bình là 3,21 lần/năm). Bảng 3. Lý do sử dụng dịch vụ tại PKĐKKV (n=329) Lý do sử dụng dịch vụ tại PKĐKKV Tần số (n) Tỷ lệ (%) Gần nhà, thuận tiện 309 93,9 Chi phí khám chữa bệnh thấp 159 48,3 BHYT đăng ký tại đây 89 27,1 Tiêm chủng 38 11,6 Khác 8 2,4 Trong số những người đã từng sử dụng dịch vụ tại PKĐKKV, thì lý do phổ biến nhất là gần nhà và thuận tiện (93,9%), lý do chi phí khám chữa bệnh thấp hơn các nơi khác là 48,3%, lý do đăng ký BHYT tại PKĐKKV là 27,1%, lý do sử dụng dịch vụ tiêm chủng mở rộng là 11,6% và các lý do khác chiếm dưới 3%. Bảng 4. Những dịch vụ đã sử dụng và sự hài lòng khi sử dụng dịch vụ (n=329) Dịch vụ Hài lòng Dịch vụ n % n % Cấp cứu 11 3,3 72,7 8 Khám thai 12 3,7 75,0 9 Đẻ 3 0,9 100 3 Điều trị bệnh thông thường 260 79,0 88,8 230 Điều trị bệnh mạn tính 81 24,6 95,1 77 Điều trị bằng YHCT 42 12,8 88,1 37 Xét nghiệm 63 19,2 95,2 60 Nhận thông tin tuyên truyền 42 12,8 95,2 40 Tiêm chủng mở rộng 71 21,6 75,7 53 Những dịch vụ mà người dân đã từng sử dụng tại các PKĐKKV phổ biến nhất là điều trị các bệnh thông thường (79,0%), điều trị bệnh mạn tính (24,6%), tiêm chủng mở rộng (21,6%), xét nghiệm (19,2%); trong khi tỷ lệ nhận các thông tin về truyền thông giáo dục sức khỏe chỉ chiếm 12,8%, điều trị bệnh bằng YHCT chiếm 12,8%, các dịch vụ khám thai, đỡ đẻ và cấp cứu ban đầu chỉ chiếm dưới 4%. Những người sử dụng dịch vụ đều có tỷ lệ hài lòng rất cao khoảng trên 90%, các dịch vụ như cấp cứu, khám thai, tiêm chủng mở rộng có tỷ lệ hài lòng khi sử dụng dịch vụ chỉ khoảng 75%. Bảng 5. Lý do không sử dụng dịch vụ tại PKĐKKV (n=219) Lý do không sử dụng dịch vụ tại PKĐKKV Tần số (n) Tỷ lệ (%) Không khám ra bệnh 0 0,0 Không chữa khỏi bệnh 0 0,0 Mọi người đồn chất lượng không tốt 0 0,0 Không có Bác sỹ 1 0,5 Không đủ thuốc 7 3,2 Thủ tục rườm rà 8 3,7 8
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 Trình độ NVYT thấp 14 6,4 Không đủ trang thiết bị 29 13,2 BHYT nơi khác 35 16,0 Thích khám tư nhân 37 16,9 Thích khám tuyến trên 104 47,5 Không mắc bệnh 142 64,8 Lý do khác 7 3,2 Trong số những người chưa sử dụng dịch vụ tại PKĐKKV thì lý do phổ biến là chưa mắc bệnh (64,8%), thích khám tuyến trên (47,5%), thích khám tại các cơ sở y tế ngoài công lập (16,9%), đăng ký BHYT tại nơi khác chiếm (16,0%), không đủ trang thiết bị (13,2%); các lý do như trình độ nhân viên y tế thấp và không đủ thuốc chiếm là lượt 6,4%, 3,2%. Bảng 6. Những dịch vụ thích sử dụng/muốn nhận từ PKĐKKV (n=548) Dịch vụ thích sử dụng/muốn nhận từ PKĐKKV Tần số (n) Tỷ lệ (%) Khám chữa bệnh 403 73,5 Nhận thông tin truyền thông giáo dục sức khỏe 253 46,2 Tiêm chủng 90 16,4 Khám thai 9 1,6 Đỡ đẻ 2 0,4 Khác 12 2,2 Những dịch vụ như KCB và nhận thông tin truyền thông giáo dục sức khỏe là những dịch vụ người dân thích sử dụng hoặc mong muốn nhận từ PKĐKKV (lần lượt 73,5% và 46,2%), trong khi đó nhận dịch vụ tiêm chủng chỉ có 16,4% người dân muốn nhận/sử dụng tại PKĐKKV; tỷ lệ thích sử dụng hoặc muốn nhận các dịch vụ như khám thai, đỡ đẻ và các dịch vụ khác chỉ chiếm dưới 2%. Bảng 7. Những hoạt động cần triển khai để thu hút người bệnh (n=548) Hoạt động cần triển khai Tần số (n) Tỷ lệ (%) Mua sắm thêm trang thiết bị 125 22,8 Tuyển nhân lực chất lượng 80 14,6 Đầu tư cơ sở vật chất 12 2,2 Thái độ nhân viên 9 1,6 Khám chữa bệnh 5 0,9 Truyền thông giáo dục sức khỏe 4 0,73 Tiêm chủng mở rộng 2 0,4 Khám thai 1 0,2 Đỡ đẻ 1 0,2 Điều trị YHCT/PHCN 1 0,2 Không ý kiến 383 69,9 9
- HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT NGÀNH Y TẾ TỈNH B×NH DƯƠNG 2020 Để PKĐKKV triển khai thêm các hoạt động nhằm thu hút người bệnh thì các hoạt động như mua sắm thêm trang thiết bị (22,8%), tuyển thêm các nhân lực có chất lượng (14,6%) là các hoạt động người dân quan tâm nhất, các lý do khác chiếm dưới 2%. Tuy nhiên, tỷ lệ người không có ý kiến chiếm đến 58%. Bảng 9. Các yếu tố liên quan đến sử dụng dịch vụ tại PKĐKKV Các yếu tố Đã sử dụng (n (%)) PR (KTC95%) p Nhóm tuổi 25-34* 67 (68,4) 1,24 (0,82-1,89) 0,31 Nhóm tuổi 35-44* 62 (49,6) 0,90 (0,58-1,39) 0,64 Nhóm tuổi 45-54* 60 (58,3) 1,06 (0,69-1,62) 0,79 Nhóm tuổi 55-64* 72 (60,5) 1,10 (0,72-1,68) 0,66 Nhóm tuổi trên 64* 57 (68,7) 1,24 (0,82-1,90) 0,30 Giới nam 104 (54,2) 0,86 (0,73-0,99) 0,047 Thường trú 255 (60,6) 1,04 (0,88-1,22) 0,65 Thu nhập dưới 2 triệu 2 (100) 1,67 (0,70-3,98) 0,25 Sống phụ thuộc/thất nghiệp 51 (64,6) 1,12 (0,93-1,33) 0,23 Nghỉ hưu 26 (78,9) 1,36 (1,12-1,65) 0,002 Từ 1 đến 10 năm 85 (59,0) 1,11 (0,69-1,78) 0,65 Trên 10 năm 235 (60,7) 1,15 (0,73-1,80) 0,55 Có bệnh mạn tính 111 (73,5) 1,33 (1,17-1,52)
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 nhận dịch vụ khám chữa bệnh và dịch vụ bệnh/năm (dân số năm 2017 ước đạt là tiêm chủng tại PKĐKKV có tỷ lệ sử dụng 2.015.997 người), kết quả trong nghiên cứu dịch vụ lần lượt cao gấp 1,58 và 1,38 lần so này cho thấy số lượt sử dụng dịch vụ khám với những người không thích nhận dịch vụ chữa bệnh của người dân tại PKĐKKV này; tương tự, những người dân có ý kiến để không có sự khác biệt so với các số liệu quản cải thiện nhằm thu hút người bệnh (các dịch lý được về khám chữa bệnh của người dân, vụ như khám chữa bệnh, khám thai, đỡ đẻ, mặc dù tỷ lệ là những người có bệnh mạn tiêm chủng, truyền thông GDSK và tuyển tính, cần sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh ở nhân lực chất lượng, mua sắm thêm trang nghiên cứu này chiếm khoảng gần 30%; các thiết bị v.v.) có tỷ lệ sử dụng dịch vụ cao gấp dịch vụ khám thai, đỡ đẻ và cấp cứu ban đầu 1,25 lần so với những người không ý kiến; chỉ chiếm rất thấp. Ngoài ra, số liệu khám tuy nhiên, những người thích nhận thông tin chữa bệnh trung bình của mỗi người dân tại truyền thông giáo dục sức khỏe chỉ sử dụng Bình Dương quản lý được chưa bao gồm số dịch vụ tại PKĐKKV chỉ bằng 0,77 lần so liệu khám chữa bệnh tại các phòng khám đa với những người không thích nhận dịch vụ khoa/phòng khám chuyên khoa ngoài công này; tất cả những sự khác biệt này đều có ý lập nên số liệu khám chữa bệnh trung bình nghĩa thống kê (p
- HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT NGÀNH Y TẾ TỈNH B×NH DƯƠNG 2020 khám phát hiện sớm quản lý các bệnh không khám chữa bệnh những thời điểm trên nhưng lây nhiễm và ít có cơ hội được đào tạo liên với số lượng con người hạn chế hơn); hơn tục; danh mục thuốc cán bộ y tế xã được nữa, các quy định về thông tuyến bảo hiểm y phép kê đơn rất hạn chế; ít có điều kiện thực tế tạo điều kiện cho người dân có thể sử hiện xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh. Do dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại bất kỳ nơi vậy, bệnh nhân ít tin tưởng vào chất lượng nào họ thấy thuận tiện và hài lòng v.v. dịch vụ tại cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu Những dịch vụ mà người dân mong và thường chọn lên tuyến trên mặc dù bản muốn nhận được từ PKĐKKV gồm các dịch thân họ phải chịu chi phí cao hơn và thủ tục vụ khám chữa bệnh, nhận thông tin truyền phiền toái hơn rất nhiều”. Đồng thời, theo thông giáo dục sức khỏe và dịch vụ tiêm các báo cáo tổng kết gần đây của Sở Y tế chủng; điều này cho thấy, ngoài các gói dịch Bình Dương cho thấy “Nguồn nhân lực y tế vụ thuộc lĩnh vực dự phòng thì người dân vẫn còn bất cập so với yêu cầu hoạt động của vẫn muốn nhận các dịch vụ khám chữa bệnh ngành; chủ yếu là thiếu bác sĩ, đặc biệt là các tại các PKĐKKV (chiếm khoảng 73,5% chuyên khoa sâu, hiếm; ngoài ra, thực hiện người dân); do vậy, ngoài các rào cản, hạn kỹ thuật theo phân tuyến kỹ thuật của Bộ Y chế trong cung cấp dịch vụ như trang thiết bị, tế tại tuyến y tế cơ sở còn hạn chế, đặc biệt chủng loại thuốc, trình độ nhân viên y tế là về ngoại khoa và sản khoa; vì vậy chưa thu những nội dung căn bản cần phải thực hiện hút người dân đến khám chữa bệnh tại tuyến đồng bộ để giành lại niềm tin của người dân y tế cơ sở”. Ngoài ra, cơ cấu tổ chức và cách bởi lẽ có đến 22,8% người dân cho rằng cần thức cung cấp dịch vụ của các PKĐKKV phải đầu tư thêm trang thiết bị, 14,6% phải chưa thể cạnh tranh với các cơ sở y tế ngoài tuyển thêm nhân lực chất lượng. công lập; đây có thể là một trong những Những người quan tâm đến nâng cao nguyên nhân dẫn đến số lượng sử dụng dịch chất lượng khám chữa bệnh tại PKĐKKV vụ tại PKĐKKV (đặc biệt là các dịch vụ (có ý kiến nhằm cải thiện chất lượng khám khám chữa bệnh) thấp hơn so với kỳ vọng. Y chữa bệnh tại đây), những người trả lời là tế ngoài công lập đã chia sẽ, đảm nhiệm hoạt “Thích khám chữa bệnh và thích nhận dịch động khám chữa bệnh ban đầu cho y tế công vụ tiêm chủng” thì có tỷ lệ đã sử dụng dịch lập, lại có nhiều điều kiện thuận lợi trong sự vụ cao hơn những người không có ý kiến tiếp cận của người dân với việc khám chữa hoặc không thích nhận các dịch vụ này. Điều bệnh như tổ chức khám chữa bệnh 24/24 giờ, này cho thấy, vẫn còn một bộ phận người cả những ngày nghỉ lễ; cơ cấu tổ chức phải dân có nhu cầu sử dụng dịch vụ tại có ít nhất 02 trong 04 chuyên khoa nội, PKĐKKV cung ứng, đây là những người có ngoại, sản, nhi (trong khi tại PKĐKKV dao bệnh mạn tính, nữ giới và người có BHYT động từ 1-4 bác sỹ; trình độ chuyên môn cán (nhưng vẫn thấp hơn so với thực tế bởi vì tỷ bộ y tế còn nhiều hạn chế, hầu hết cán bộ lệ tham gia BHYT của Bình Dương vào năm khám chữa bệnh có trình độ Bác sỹ đa khoa, 2017 là 81,8% nhưng tỷ lệ sử dụng dịch vụ chưa qua đào tạo chuyên khoa, nên hầu như tại PKĐKKV của người có BHYT trong chưa thể triển khai được các chuyên khoa) nghiên cứu này là 63,7%), đặc biệt là các [1]; đây là những điểm mạnh so với y tế dịch vụ khám chữa bệnh. Tuy nhiên, những công lập (mặc dù y tế công lập vẫn tổ chức người thích nhận dịch vụ truyền thông giáo 12
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 dục sức khỏe lại có tỷ lệ sử dụng dịch vụ Nghiên cứu xây dựng, triển khai các thấp hơn, nhu cầu sử dụng dịch vụ khám phương án xã hội hóa về y tế phù hợp với chữa bệnh, phục hồi chức năng của nhóm từng địa phương nhằm hạn chế lãng phí cơ người này đã mất sự tin tưởng và hầu như sở vật chất (Phòng khám vệ tinh của Trung chưa có nhu cầu sử dụng dịch vụ khám chửa tâm Y tế, phòng khám Bác sỹ gia đình, liên bệnh có thể có nhiều lý do như đã trình bày ở doanh liên kết, xã hội hóa v.v.). trên. TÀI LIỆU THAM KHẢO V. KẾT LUẬN 1. Cao Thị Bích Thuận, Phạm Anh Tùng, Tỷ lệ người sử dụng dịch vụ tại các Huỳnh Thanh Hà, Trần Tấn Tài, Nguyễn PKĐKKV là chưa cao; thói quen sử dụng Văn Chinh (2018) “Hoạt động khám chữa dịch vụ khám chữa bệnh tại PKĐKKV của bệnh các PKĐKKV trên địa bàn tỉnh Bình người dân chủ yếu là nữ, có BHYT và để Dương và các yếu tố liên quan”. Kỷ yếu khám chữa bệnh thông thường, điều trị một nghiên cứu khoa học công nghệ &kỹ thuật số bệnh lý mãn tính. Tỷ lệ nhận các thông tin ngành y tế tỉnh Bình Dương lần thứ XVII. truyền thông giáo dục sức khỏe cũng là vấn 77-81. đề bất cập bởi phần đông người dân vẫn 2. Ngân hàng Thế giới (2017) Hướng tới bao chưa nhận được dịch vụ này. phủ sức khỏe toàn dân tại Việt Nam. tr 1-12. 3. Lê Quang Cường, Lý Ngọc Kính, Khương ĐỀ XUẤT Anh Tuấn (2013) Nghiên cứu thực trạng quá Địa phương cần tuyên truyền, vận động tải, dưới tải của hệ thống bệnh viện các tuyến người dân, tăng cường các giải pháp nhằm và đề xuất giải pháp khắc phục, Viện chiến nâng cao tỷ lệ khám chữa bệnh, khám chữa lược và chính sách y tế, Bộ Y tế, báo cáo đề bệnh bằng BHYT tại các PKĐKKV. tài nghiên cứu khoa học. Tăng cường trang bị các trang thiết bị 4. Trần Thị Thoa (2012) Thực trạng và tính hiện đại, tăng đào tạo và thực hiện luân công bằng trong tiếp cận và sử dụng thuốc chuyển 2 chiều bác sỹ về công tác tại thiết yếu tại tuyến xã. Luận án tiến sĩ Dược PKĐKKV/Trạm Y tế nhằm nâng cao chất học, Trường Đại học Dược Hà Nội. 49-56. lượng nhân lực; đồng thời triển khai các dịch 5. Trần Văn Hưởng (2012) Thực trạng sử vụ phù hợp với nhu cầu của người dân ở các dụng dịch vụ khám chữa bệnh và hiệu quả địa phương khác nhau, gắn với công tác mô hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi truyền thông tới người dân khi thực hiện các tại tuyến y tế cơ sở của Bình Dương. Luận án giải pháp này nhằm thay đổi nhận thức và để tiến sĩ Y học, Chuyên ngành Vệ sinh học xã người dân thay đổi niềm tin; từ đó cung cấp hội và tổ chức y tế, Viện Vệ sinh Dịch tễ dịch vụ hiệu quả hơn. Trung ương. tr 43-55. 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tổng quan tài liệu về tiếp cận dịch vụ phòng chống HIV/AIDS và các bệnh /nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục đối với nam có quan hệ tình dục đồng giới tại Việt Nam
7 p | 97 | 13
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh tại trạm y tế của người dân xã Dương Liễu, huyện Hoài Đức, Hà Nội năm 2014
7 p | 113 | 11
-
Thực trạng sử dụng bảo hiểm y tế của người cao tuổi tại xã Thọ An, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội, năm 2017
6 p | 96 | 9
-
Thực trạng kiến thức, thực hành về sử dụng dịch vụ sàng lọc trước sinh của thai phụ tại các trạm y tế, tỉnh Bình Dương năm 2018-2019
5 p | 6 | 6
-
Nghiên cứu hiệu quả áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001: 2015 tại khoa chẩn đoán hình ảnh và khoa nội soi Bệnh viện Chợ Rẫy
7 p | 78 | 5
-
Tình hình sử dụng dịch vụ y tế và một số yếu tố liên quan của phụ nữ từ 18-49 tuổi tại huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ năm 2019
8 p | 17 | 5
-
Sự hài lòng của phụ nữ Bana có con dưới 2 tuổi với trạm y tế xã Glar, huyện Đăk Đoa, tỉnh Gia Lai
7 p | 24 | 5
-
Sự hài lòng của người bệnh điều trị nội trú về việc sử dụng dịch vụ y tế tại Trung tâm Y tế huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk lắk năm 2023
6 p | 6 | 4
-
Sự hài lòng của người bệnh và một số yếu tố liên quan đến sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại các trạm y tế huyện Bàu Bàng, Bình Dương năm 2019
8 p | 69 | 4
-
Nghiên cứu hành vi nguy cơ và tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm phụ nữ bán dâm tại tỉnh Cà Mau năm 2012
4 p | 83 | 4
-
Tỷ lệ sử dụng dịch vụ y học cổ truyền của người bệnh tại trạm y tế huyện Hòa Thành Tỉnh Tây Ninh
5 p | 23 | 4
-
Thực trạng mắc lao tiềm ẩn và cầu sử dụng dịch vụ y tế trên đối tượng tiếp xúc hộ gia đình tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
4 p | 17 | 3
-
Tỷ lệ sử dụng phương pháp tránh thai hiện đại ở phụ nữ dân tộc thiểu số đã hai con tại huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk
5 p | 36 | 3
-
Bước đầu ứng dụng đánh giá công nghệ trong cung cấp bằng chứng cho xây dựng gói quyền lợi y tế tại Việt Nam - nghiên cứu trường hợp thuốc kháng sinh
11 p | 7 | 2
-
Sự hài lòng của phụ huynh với dịch vụ chăm sóc trẻ rối loạn phổ tự kỷ tại Hà Nội, 2019
8 p | 50 | 2
-
Tỷ lệ sử dụng dịch vụ tại phòng khám đa khoa khu vực trên địa bàn tỉnh Bình Dương và các yếu tố liên quan
8 p | 33 | 1
-
Hành vi sử dụng chất kích thích khi quan hệ tình dục (chemsex) và một số yếu tố liên quan ở nam quan hệ tình dục đồng giới tại tỉnh An Giang năm 2022
9 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn