intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ thừa cân béo phì ở trẻ 3-5 tuổi tại các trường mẫu giáo thành phố Thủ Dầu Một, Bình Dương năm 2017

Chia sẻ: ViHephaestus2711 ViHephaestus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

71
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định tỉ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ 3 - 5 tuổi tại các trường mẫu giáo thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương năm 2017.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ thừa cân béo phì ở trẻ 3-5 tuổi tại các trường mẫu giáo thành phố Thủ Dầu Một, Bình Dương năm 2017

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> TỶ LỆ THỪA CÂN BÉO PHÌ Ở TRẺ 3 - 5 TUỔI<br /> TẠI CÁC TRƯỜNG MẪU GIÁO THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT,<br /> BÌNH DƯƠNG NĂM 2017<br /> Trương Thanh Yến Châu*, Trần Minh Hoàng**, Phạm Nhật Tuấn***, Nguyễn Đỗ Nguyên***<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Tỉ lệ thừa cân béo phì ở trẻ dưới 5 tuổi tại các trường mẫu giáo ở thành phố Thủ Dầu Một đã<br /> tăng từ 11,3% năm 2012 lên 13,6% năm 2016. Tuy nhiên, báo cáo sơ kết của dự án cải thiện tình trạng dinh<br /> dưỡng trẻ em năm 2016 tại Bình Dương cho thấy công tác quản lý trẻ em dưới 5 tuổi còn nhiều bất cập dẫn đến<br /> chất lượng cân đo chưa đạt so với yêu cầu được đề ra, do đó, tỉ lệ thừa cân, béo phì được báo cáo có thể chưa chính xác.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ 3 - 5 tuổi tại các trường mẫu giáo thành phố<br /> Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương năm 2017.<br /> Phương pháp: Đây là một khảo sát cắt ngang trên toàn bộ dân số trẻ em từ 3 đến 5 tuổi đang theo học ở 59<br /> trường mẫu giáo năm 2017. Những nhân viên y tế của trạm y tế phụ trách y tế trường học được tập huấn trước<br /> về kỹ thuật cân đo. Đánh giá thừa cân, béo phì dựa vào cân nặng/chiều cao so với quần thể tham chiếu của Tổ<br /> chức Y tế Thế giới năm 2006 (áp dụng với trẻ < 5 tuổi), và chỉ số khối cơ thể theo tuổi so với quần thể tham chiếu<br /> của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2007 (áp dụng với trẻ 5 - 9 tuổi). Phép kiểm chi bình phương được sử dụng để so<br /> sánh tỉ lệ thừa cân, béo phì giữa các nhóm. Mức độ kết hợp được ước lượng bằng tỉ số tỉ lệ hiện mắc, và khoảng<br /> tin cậy 95% của tỉ số tỉ lệ hiện mắc.<br /> Kết quả: Tỉ lệ thừa cân, béo phì chung ở 15,137 trẻ 3 - 5 tuổi là 24%, trong đó thừa cân là 12% và béo phì là<br /> 12%. Tỉ lệ thừa cân là tương đương ở hai giới (12%) nhưng trẻ nam béo phì nhiều hơn nữ (tương ứng 16% và<br /> 8%). Tỉ lệ thừa cân và béo phì tăng dần theo nhóm tuổi (tỉ số tỉ lệ hiện mắc = 1,70, khoảng tin cậy 95% (1,63 –<br /> 1,78), p < 0,01); cao hơn ở các nhóm nam (tỉ số tỉ lệ hiện mắc = 1,40, khoảng tin cậy 95% (1,32 - 1,48), p < 0,01),<br /> hoặc loại hình trường công lập (tỉ số tỉ lệ hiện mắc = 1,10, khoảng tin cậy 95% (1,01 - 1,14), p = 0,01) và sự khác<br /> biệt là có ý nghĩa thống kê.<br /> Kết luận: Kết quả nghiên cứu khẳng định tính chính xác của những số liệu đã được báo cáo trong năm 2016<br /> về tỉ lệ thừa cân béo phì ở trẻ mẫu giáo thành phố Thủ Dầu Một, và có thể được xem là những dữ kiện cơ sở để<br /> đánh giá hiệu quả của những chương trình can thiệp phòng chống thừa cân béo phì ở trẻ mẫu giáo trong những<br /> năm tiếp theo.<br /> Từ khóa: Thừa cân, béo phì, trẻ mẫu giáo, thành phố Thủ Dầu Một.<br /> ABSTRACT<br /> THE PREVALENCE OF OVERWEIGHT AND OBESITY AMONG CHILDREN 3-5 YEARS OLD IN THU<br /> DAU MOT CITY, BINH DUONG PROVINCE IN 2017<br /> Truong Thanh Yen Chau, Tran Minh Hoang, Pham Nhat Tuan, Nguyen Do Nguyen<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 6- 2018: 131 – 136<br /> Background: The proportion of overweight and obesity among kindergarten children under 5 years old in<br /> Thu Dau Mot city has increased from 11.3% in 2012 to 13.6% in 2016. However, the 2016 interim report by the<br /> <br /> <br /> *Trung tâm Y tế TP. Thủ Dầu Một, ** Chi cục An toàn Vệ sinh thực phẩm tỉnh Bình Dương<br /> *** Bộ môn Dịch Tễ, Khoa Y tế công cộng, Đại học Y Dược TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: Trương Thanh Yến Châu ĐT: 0919890894 Email: truongthanhyenchau@gmail.com<br /> <br /> 131<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> project improving the nutritional status of Binh Duong children has reviewed some limitations as low validity of<br /> anthropometric data which could result in an imprecise reported prevalence of overweight and obesity.<br /> Objectives: To determine the prevalence of overweight and obesity of kindergarten children aged 3 - 5 years<br /> in Thu Dau Mot city, Binh Duong province in 2017.<br /> Methods A cross-sectional survey was conducted on the entire population of children 3 - 5 years old at 59<br /> kindergartens in 2017. Health workers in charge of school health were trained in anthropometric measuring<br /> techniques before data collection. Overweight or obesity was assessed using weight for height index based on the<br /> 2006 World Health Organization reference population (for children under 5 years), or the body mass index for age<br /> based on the 2007 World Health Organization reference population (for children 5 - 9 years). Chi square test was<br /> used to compare the proportion of overweight and obesity among groups, and magnitude of association was<br /> measured using the prevalence ratio with the corresponding 95% confidence interval of the prevalence ratio.<br /> Results: The overall proportion of overweight and obesity of 15.137 children 3 - 5 years old was 24%, in<br /> which 12% was overweight, and 12% was obesity. The proportion of overweight was equally distributed between<br /> two sexes (12%), but boys were found more obese than girls (16% and 8%). The prevalence of overweight and<br /> obesity was increasing among age groups (prevalence ratio = 1.70, 95% confidence interval (1.63 - 1.78), p <<br /> 0.01); higher in boys (prevalence ratio = 1.40, 95% confidence interval (1.32 - 1.48), p < 0.01), or public<br /> kindergarten children (prevalence ratio = 1.10, 95% confidence interval (1.01 - 1.14), p = 0.01) and the difference<br /> was statistically significance.<br /> Conclusions: The findings of this study confirmed the prevalence of overweight and obesity among<br /> kindergarten children in Thu Dau Mot city as reported in 2016; and were basic data for evaluating the<br /> effectiveness of the intervention programs in preventing overweight and obesity among kindergarten children in<br /> the next coming years.<br /> Key words: Overweight, obesity, kindergarten children, Thu Dau Mot city.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ lệ thừa cân béo phì ở trẻ em dưới 5 tuổi đã tăng<br /> từ 0,5% lên 4,2% ở nông thôn, và từ 0,86% lên<br /> Béo phì đang là một vấn đề sức khỏe ngày<br /> 6,5% ở thành thị(11).<br /> càng phổ biến trên toàn thế giới, đặc biệt ở trẻ<br /> em. Trong năm 2016, trên toàn thế giới ước tính Trong năm 2016, thành phố Thủ Dầu Một<br /> có 41 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị thừa cân hoặc là một trong 3 địa bàn của tỉnh Bình Dương<br /> được chọn để triển khai mô hình điểm can<br /> béo phì. Ở châu Phi, số trẻ em dưới 5 tuổi thừa<br /> thiệp giảm thừa cân, béo phì cho trẻ em dưới 5<br /> cân đã tăng gần 50% kể từ năm 2000, và gần một<br /> tuổi tại các trường mẫu giáo. Kết quả cho thấy<br /> nửa số trẻ em dưới 5 tuổi bị thừa cân hoặc béo<br /> tỉ lệ trẻ thừa cân béo phì ở 2 trường được can<br /> phì trong năm 2016 sống ở châu Á(16). Béo phì<br /> thiệp đã giảm rất đáng kể còn 0% và 2,9%,<br /> không chỉ khiến trẻ trở nên khó khăn trong vận<br /> trong khi ở 2 trường không được can thiệp tỉ lệ<br /> động mà còn có thể dẫn tới nhiều hậu quả<br /> thừa cân béo phì vẫn còn rất cao, 12,2% và<br /> không có lợi cho sức khỏe. Tình hình thừa cân 22,3%(13). Tuy nhiên, báo cáo sơ kết của dự án<br /> béo phì ở trẻ em Việt Nam hiện nay đang tăng cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em năm<br /> nhanh. Theo báo cáo tóm tắt tổng điều tra dinh 2016 tại Bình Dương cho rằng công tác quản lý<br /> dưỡng 2009 - 2010 của Viện Dinh dưỡng Việt trẻ em dưới 5 tuổi của các huyện, thị xã, thành<br /> Nam, tỉ lệ thừa cân béo phì ở trẻ em dưới 5 tuổi phố còn nhiều bất cập dẫn đến chất lượng<br /> là 5,6%, vượt mức khống chế 5% được đặt ra tổng cân đo trẻ chưa đạt so với yêu cầu(112). Số<br /> trong Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai trẻ mẫu giáo được cân đo do các cộng tác viên<br /> đoạn 2001 - 2010. Từ năm 2001 đến năm 2010, tỉ không đạt chỉ tiêu đề ra, chất lượng cân đo còn<br /> <br /> <br /> <br /> 132<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> kém. Trong một báo cáo khác qua số liệu giám này được tiến hành và số liệu nhân trắc là thỏa<br /> sát tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉ lệ thừa cân tiêu chí đưa vào phân tích.<br /> béo phì ở trẻ dưới 5 tuổi tại các trường mẫu Đội ngũ cộng tác viên là những nhân viên y<br /> giáo tăng từ 11,3% năm 2012 lên 13,6% năm tế của trạm y tế phụ trách y tế trường học, được<br /> 2016(13). Câu hỏi được đặt ra là những số liệu tập huấn trước về kỹ thuật cân đo. Lịch cân đo<br /> được báo cáo đó có thể không chính xác với được lồng ghép vào đợt khám sức khỏe định kỳ<br /> những quan ngại nêu trên. Để khẳng định tỉ lệ hàng năm của trạm y tế cho các trường mẫu<br /> thừa cân béo phì ở trẻ em dưới 5 tuổi của giáo. Việc cân, đo được giám sát thường xuyên<br /> thành phố Thủ Dầu Một, nghiên cứu này được bởi nghiên cứu viên, trưởng trạm y tế, và cán bộ<br /> thực hiện nhân đợt khám sức khỏe định kỳ y tế phụ trách dinh dưỡng tuyến thành phố. Cân<br /> năm 2017 cho toàn bộ trẻ mẫu giáo tại thành nặng của trẻ, đơn vị là kg được xác định bằng<br /> phố Thủ Dầu Một. cân Nhơn Hoà với sai số 100g; chiều cao với đơn<br /> PHƯƠNG PHÁP vị là cm được đo bằng thước đo dạng đứng với<br /> Theo số liệu của Phòng Giáo dục đào tạo độ chính xác 0,1cm. Khi đo chiều cao, trẻ đi chân<br /> thành phố Thủ Dầu Một, trong năm học 2017 - trần, đứng thẳng với tư thế thoải mái, lưng áp<br /> 2018 trên địa bàn có gần 60 trường mẫu giáo với sát thước, hai gót chân chụm lại, gót chân sát với<br /> hơn 15,000 trẻ(5). Nghiên cứu này là một khảo sát thước, mắt nhìn thẳng về phía trước, đảm bảo<br /> cắt ngang trên toàn bộ dân số trẻ em từ 3 đến 5 năm điểm chạm vào thước đo là vùng chẩm, sau<br /> tuổi đang theo học ở 59 trường mẫu giáo trên vai, mông, bắp chân và gót chân. Khi cân, trẻ<br /> toàn thành phố Thủ Dầu Một, sử dụng những số mặc quần áo gọn nhẹ, cởi bỏ giày, dép, đứng<br /> liệu nhân trắc trong chương trình khám sức khỏe giữa bàn cân, không cử động, mắt nhìn thẳng,<br /> định kỳ hàng năm. Chương trình khám sức khỏe trọng lượng dồn đều cả hai chân. Tuổi của trẻ<br /> định kỳ hàng năm cho trẻ em mẫu giáo bao gồm được tính theo tháng tuổi đã đạt được từ ngày<br /> những thăm khám tổng quát, và đánh giá tình sinh đến ngày điều tra và tính tháng tuổi theo<br /> trạng dinh dưỡng dựa vào những đo lường công thức (ngày điều tra - ngày sinh)/30,4375 và<br /> nhân trắc. Việc đo chiều cao, cân nặng hàng năm xếp thành 3 nhóm 3, 4 và 5 tuổi.<br /> ở các trường mẫu giáo của thành phố Thủ Dầu Đánh giá thừa cân, béo phì dựa vào cân<br /> Một do từng trường thực hiện, giáo viên phụ nặng/chiều cao (CN/CC) so với quần thể tham<br /> trách lớp trực tiếp cân, đo, và đánh giá tình trạng chiếu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO: World<br /> dinh dưỡng theo hướng dẫn của ngành giáo Health Organization) năm 2006 (áp dụng với trẻ<br /> dục. Kết quả đánh giá của từng lớp được nhà < 5 tuổi), và chỉ số khối cơ thể (BMI: Body Mass<br /> trường tổng hợp, báo cáo về Phòng Giáo dục Index) theo tuổi so với quần thể tham chiếu của<br /> đào tạo và cơ quan y tế địa phương. Trong WHO năm 2007 (áp dụng với trẻ 5 - 9 tuổi). Một<br /> chương trình khám sức khỏe định kỳ, tất cả trẻ trẻ dưới 5 tuổi được xác định là suy dinh dưỡng<br /> được đo chiều cao và cân nặng nhưng trong khi có CN/CC nhỏ hơn -2 độ lệnh chuẩn(11), thừa<br /> nghiên cứu này số liệu nhân trắc của những trẻ cân khi có CN/CC lớn hơn +2 độ lệch chuẩn và<br /> bị dị tật (gù, vẹo cột sống) hoặc mắc các bệnh lý béo phì khi có CN/CC lớn hơn +3 độ lệch<br /> nội tiết hay thận gây phù làm tăng trọng lượng chuẩn(17).. Một trẻ từ 5 tuổi trở lên được xác định<br /> cơ thể (như hội chứng Cushing, thận hư) không là suy dinh dưỡng khi có BMI theo tuổi nhỏ hơn<br /> được đưa vào phân tích. Những trẻ không đi -2 độ lệch chuẩn, thừa cân khi có BMI theo tuổi<br /> học vào thời điểm khám cũng không được bao lớn hơn +1 độ lệch chuẩn và béo phì khi có BMI<br /> gồm trong nghiên cứu. Có tất cả 15,137 trẻ đã theo tuổi lớn hơn +2 độ lệch chuẩn(16,17).<br /> được đo chiều cao và cân nặng trong tháng Số liệu được nhập bằng phần mềm Excel, và<br /> Mười hai năm 2017 là thời điểm mà nghiên cứu phân tích bằng phần mềm Stata 13.0. CN/CC<br /> <br /> <br /> 133<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> được tính bằng phần mềm WHO Anthro(17) và Bảng 2. Tình trạng dinh dưỡng phân bố theo đặc tính<br /> BMI theo tuổi được tính bằng phần mềm WHO mẫu, tần số và (%) (n=15,137)<br /> AnthroPlus(17). Phép kiểm chi bình phương được Suy<br /> Bình<br /> sử dụng để so sánh tỉ lệ thừa cân, béo phì giữa Biến số dinh<br /> thường<br /> Thừa cân Béo phì<br /> các nhóm. Mức độ kết hợp được ước lượng bằng dưỡng<br /> <br /> tỉ số tỉ lệ hiện mắc (PR: prevalence ratio), và Nhóm tuổi<br /> khoảng tin cậy (KTC) 95% của PR. 3 tuổi 87 (2) 3,238 (84) 320 (8) 219 (6)<br /> 4 tuổi 90 (2) 3,934 (81) 472 (10) 358 (7)<br /> Nghiên cứu được tiến hành với sự đồng ý 5 tuổi 101 (2) 4,019 (63) 1,058 (16) 1,241 (19)<br /> của phụ huynh, sự cho phép của Phòng Giáo Giới<br /> Nữ 126 (2) 5,611 (78) 870 (12) 570 (8)<br /> dục đào tạo thành phố Thủ Dầu Một, và ban<br /> Nam 152 (2) 5,580 (70) 980 (12) 1,248 (16)<br /> giám hiệu của các trường mẫu giáo. Đề cương Loại hình<br /> nghiên cứu đã được phê duyệt bởi Hội đồng Ngoài công 136 (2) 6,403 (75) 1,045 (12) 961 (11)<br /> lập<br /> Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học của Đại<br /> Công lập 142 (2) 4,788 (73) 805 (12) 857 (13)<br /> học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Khu vực<br /> KẾT QUẢ Nông thôn 27 (3) 822 (71) 152 (13) 154 (13)<br /> Đô thị 251 (2) 10,369 (74) 1,698 (12) 1,664 (12)<br /> Bảng 1. Đặc tính của dân số nghiên cứu (n=15,137)<br /> Bảng 3. Thừa cân, béo phì ở trẻ 3-5 tuổi phân bố theo<br /> Biến số Tần số (%)<br /> đặc tính mẫu, tần số và (%) (n=15,137)<br /> Nhóm tuổi<br /> Thừa cân, béo phì<br /> 3 tuổi 3,864 (26) Biến số p PR (KTC 95%)<br /> Có Không<br /> 4 tuổi 4,854 (32) Nhóm tuổi<br /> 5 tuổi 6,419 (42) 3 tuổi 539 (14) 3,325 (86)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2