Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
<br />
TỶ LỆ VÀ ĐẶC ĐIỂM UNG THƯ TUYẾN GIÁP Ở NGƯỜI KIỂM TRA<br />
SỨC KHỎE TỔNG QUÁT TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br />
Huỳnh Kim Phượng*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Tần suất ung thư tuyến giáp (UTTG) đặc biệt ung thư tuyến giáp dạng nhú kích thước nhỏ<br />
(UTTGDNKTN) ngày càng gia tăng bởi vì sự ứng dụng kỹ thuật siêu âm tuyến giáp với đầu dò độ phân giảicao<br />
kết hợp với chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA) dưới hướng dẫn của siêu âm.<br />
Mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ UTTG, UTTGDNKTN trên đối tượng người kiểm tra sức khỏe tổng quát<br />
(KTSKTQ). 2. Khảo sát các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và cận lâm sàng của UTTG và UTTGDNKTN. 3.<br />
Khảo sát mối liên quan giữa UTTG và các yếu tố khác: béo phì, thói quen ăn muối i-ốt, phình giáp hạt.<br />
Phương pháp: Hồi cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng NC là những người KTSKTQ được chẩn đoán UTTG<br />
tại Khoa Chăm sóc Sức khoẻ theo yêu cầu-Bệnh viện Chợ Rẫy từ 11/2015 đến 10/2016.<br />
Kết quả: Khảo sát trên 6.340 người KTSKTQ đã ghi nhận: tần suất của UTTG 0,87% (55/6.340), trong đó<br />
UTTGDNKTN chiếm 52,7% (29/55); tuổi trung bình 44,92±12,49; nữ/nam 2,92; sống tại TPHCM 40%; thói<br />
quen ăn muối iốt chiếm 64,1%; nhân viên văn phòng 58,18%; đường kính trung bình bướu 10,01mm (40 tuổi<br />
bệnh lý khác với tỷ lệ 93,1% (27/29), trên lâm Bảng 2: Mối liên quan UTTGDN và nhóm tuổi.<br />
sàng đều không sờ thấy nhân giáp và tất cả đều Tuổi ≤ 40 tuổi > 40 tuổi Tổng<br />
được phát hiện qua siêu âm tuyến giáp. UTTGDN 18 24 42<br />
Không phải UTTGDN 5 8 13<br />
Tính chất nhân giáp Tổng 23 32 55<br />
Kích thước nhân giáp<br />
Nhận xét<br />
Trong 29 trường hợp UTTGDNKTN, kích Giá trị Pearson χ2= 0,0788 với mức ý nghĩa Pr<br />
thước nhân giáp trung bình là 6,21mm, dao động = 0,779 cho thấy không có mối liên quan giữa<br />
từ 2mm đến 10mm. Kích thước nhân giáp UTTGDNKTN và tuổi.<br />
thường gặp là 4mm và 8mm.<br />
Mối liên quan giữa UTTGDN và tình trạng<br />
Tính chất đa ổ<br />
thừa cân - béo phì<br />
Chúng tôi ghi nhận UTTGDNKTN thường<br />
Bảng 3: Mối liên quan giữa UTTGDN và thừa cân -<br />
biểu hiện đơn độc một nhân với tỷ lệ là 82,76%<br />
béo phì.<br />
(24/29), chỉ có 17,24% TH là bệnh đa ổ.<br />
BMI ≥ 23 < 23 Tổng<br />
Vị trí UTTGDN 24 18 42<br />
Không phải UTTGDN 5 8 13<br />
Ghi nhận UTTGDNKTN được phát hiện chủ<br />
Tổng 29 26 55<br />
yếu ở 1 thùy tuyến giáp 86,2% (25/29).<br />
Nhận xét: Giá trị Pearson χ2= 1,3899 với<br />
mức ý nghĩa Pr = 0,238 cho thấy không có mối<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 67<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
liên quan giữa UTTGDNKTN và tình trạng Rosenbaum MA(18) ghi nhận tần suất mắc bệnh<br />
thừa cân-béo phì. UTTG tăng 4% mỗi năm và là một trong tám loại<br />
Mối liên quan giữa UTTGDN và thói quen ung thư thường gặp nhất đối với phụ nữ, trong<br />
đó UTTG dạng nhú chiếm đa số 80%.<br />
ăn muối iốt<br />
Theo kết quả NC của Hughes DT và Cs đã<br />
Bảng 4: Mối liên quan giữa UTTGDN và thói quen<br />
ghi nhận(8) tần suất UTTGDN gia tăng ở những<br />
ăn muối iốt.<br />
Thói quen ăn muối iốt Không Có Tổng<br />
người trên 45 tuổi, số lượng UTTGDNKTN nhỏ<br />
UTTGDN 15 27 42 hơn 10mm gia tăng trong tất cả các nhóm, hiện<br />
Không phải UTTGDN 5 8 13 nay tại Hoa Kỳ, UTTGDNKTN ở người trên 45<br />
Tổng 20 35 55 tuổi là thường gặp nhất.<br />
Nhận xét Theo tác giả Youxin Wang và Cs(26), tần<br />
Giá trị Pearson χ2= 0,0324 với mức ý nghĩa Pr suất mắc bệnh UTTG tại Thượng Hải từ 1983<br />
= 0,857 cho thấy không có mối liên quan giữa đến 2007 từ 2,6% đến 14,4% đối với nam giới<br />
UTTGDNKTN và thói quen ăn muối iốt. và từ 4,9% đến 19,9% đối với nữ giới, sự gia<br />
tăng tần suất mắc bệnh đỉnh điểm xảy ra sau<br />
Mối liên quan giữa UTTGDN và phình<br />
khi có chiến dịch bổ sung muối iốt cho cả hai<br />
giáp hạt đi kèm<br />
giới nam và nữ tại Trung Quốc, điều này gợi ý<br />
Bảng 5: Mối liên quan giữa UTTGDN và phình giáp sự phát triển phương tiện chẩn đoán (siêu âm)<br />
hạt đi kèm. hoặc việc bổ sung iốt có thể làm gia tăng tần<br />
Phình giáp hạt Có Không Tổng<br />
suất mắc bệnh UTTG.<br />
UTTGDN 23 19 42<br />
Không phải UTTGDN 8 5 13 Theo một NC khác của Davies L và Cs(2) đã<br />
Tổng 31 24 55 ghi nhận tần suất mắc bệnh UTTG tại Hoa Kỳ<br />
Nhận xét gia tăng từ 3,6/100.000 dân năm 1973 lên<br />
8,7/100.000 dân trong năm 2002. Sự gia tăng tần<br />
Giá trị Pearson χ2= 0,1854 với mức ý nghĩa Pr<br />
suất mắc bệnh UTTG được cho là do gia tăng<br />
= 0,667 cho thấy không có mối liên quan giữa<br />
phát hiện UTTGDNKTN chứ không phải do gia<br />
UTTGDNKTN và bệnh lý phình giáp đi kèm.<br />
tăng xuất hiện UTTG.<br />
BÀN LUẬN<br />
So với kết quả của các NC trên, tần suất mắc<br />
Tỷ lệ UTTG trên đối tượng KTSKTQ bệnh UTTG trong NC của chúng tôi cao hơn rất<br />
Cùng với sự phát triển của kỹ thuật siêu âm nhiều. NC của chúng tôi nhằm đánh giá tần suất<br />
đầu dò độ phân giải cao và FNA dưới hướng mắc bệnh UTTG đối với đối tượng kiểm tra sức<br />
dẫn siêu âm đã giúp phát hiện ngày càng nhiều khỏe tổng quát, không phải là một NC đánh giá<br />
hơn UTTG giai đoạn sớm kích thước nhỏ, đặc tần suất mắc bệnh UTTG trong cộng đồng, vì thế<br />
biệt dích vụ KTSKTQ định kỳ hằng năm đã giúp tần suất mắc bệnh 0,87% chưa phải là tần suất<br />
cho phát hiện ngày càng nhiều hơn những bệnh mắc bệnh UTTG trong cộng đồng. Tuy nhiên,<br />
lý khối u trong đó có u tuyến giáp. NC chúng tôi đối tượng kiểm tra sức khỏe tổng quát đa số là<br />
khảo sát trên 6.340 TH đến KTSKTQ tại Khoa những người không không có triệu chứng hoặc<br />
CSSKTYC BV Chợ Rẫy từ 11/2015 đến 10/2016 người khỏe mạnh, vì thế tần suất mắc bệnh<br />
ghi nhận 55 trường hợp UTTG chiếm tỷ lệ 0,87% 0,87% phần nào phản ánh tần suất mắc bệnh<br />
(8,7/100.000). Theo các thống kê dịch tễ học tại UTTG trong cộng đồng. Kết quả này phải khiến<br />
Mỹ, Anh và Trung Quốc vào những năm thập cho các nhà lâm sàng như: bác sĩ nội khoa, nội<br />
niên 70 và 80, tỷ lệ mắc bệnh UTTG còn thấp dao tiết, ung thư,… cần phải có sự quan tâm hơn để<br />
động từ 1-3,6/100.000 dân(2,3,26). Theo NC của phát hiện UTTG ở giai đoạn sớm khi mà BN<br />
<br />
<br />
<br />
68 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
chưa có triệu chứng gì, cũng như cần có những tôi là người kiểm tra sức khỏe tổng quát nên<br />
nghiên cứu cỡ mẫu lớn hơn trong cộng đồng những trường hợp UTTGDNKTN chiếm đa số là<br />
nhằm đánh giá tần suất mắc bệnh trong cộng điều dễ hiểu. Tuy nhiên, kỹ thuật siêu âm tiên<br />
đồng và tìm yếu tố nguyên nhân liên quan nếu tiến với độ phân giải cao cũng như sự cẩn thận<br />
có đối với UTTG. của chuyên gia siêu âm nhằm mục đích tầm soát<br />
Từ nhiều năm nay, Khoa CSSKTYC đã triển bệnh ung thư ở giai đoạn sớm cũng là một lý giải<br />
khai sử dụng kỹ thuật siêu âm với độ phân giải cho tần suất cao mắc bệnh UTTG và tỷ lệ cao của<br />
cao nhằm tầm soát UTTG, chúng tôi sử dụng UTTGDNKTN trong NC của chúng tôi.<br />
trong NC này là máy siêu âm thế hệ mới Logic Các đặc điểm UTTG và UTTGDNKTN<br />
E95 của hãng GE đầu đò tần số 12MHz. Kết quả<br />
UTTG<br />
của nhiều NC trên phạm vi toàn thế giới đã ghi<br />
Tuổi<br />
nhận tần suất mắc bệnh UTTG ngày càng tăng,<br />
điều này có thể lý giải là do sự phát triển ngày Tuổi khởi phát bệnh là một yếu tố tiên lượng<br />
càng hoàn thiện của các kỹ thuật chẩn đoán hình quan trọng, những BN UTTG trên 45 tuổi sẽ có<br />
ảnh đặc biệt là siêu âm với độ phân giải cao có tiên lượng xấu hơn. Trong NC của chúng tôi,<br />
thể phát hiện được những nhân giáp với kích tuổi trung bình là 44,92±12,49 dao động từ 23<br />
thước rất nhỏ cùng với việc áp dụng kỹ thuật đến 78 tuổi. Kết quả này khá phù hợp với một số<br />
FNA dưới hướng dẫn của siêu âm góp phần NC khác với tuổi trung bình mắc bệnh là 47<br />
không nhỏ phát hiện ngày càng nhiều các tuổi(17). Theo NC của tác giả Noguchi S(15) BN<br />
trường hợp UTTG, thậm chí có những báo cáo UTTG dạng nhú lớn hơn 55 tuổi thì tỷ lệ tái phát<br />
siêu âm giáp có thể phát hiện bướu giáp kích 40% trong 30 năm và tiên lượng xấu hơn so với<br />
thước 1mm. BN trẻ hơn.<br />
Trong NC của chúng tôi, UTTGDNKTN Theo NC từ 1978-2011 tại Hoa Kỳ của tác giả<br />
chiếm đa số trong các trường hợp UTTG với tỷ lệ O’ Grady TJ ghi nhận(16) ở cả hai giới nam và nữ,<br />
là 52,7% (29/55). Kết quả này khá phù hợp với tỷ lệ mắc bệnh UTTG dạng nhú ở người trên 50<br />
NC của Harach HR(4) khi tiến hành tử thiết bao tuổi đều cao hơn người dưới 50 tuổi.<br />
gồm cả tuyến giáp mà trước đó hoàn toàn không Theo NC của Yu XM và Cs(27) trên 18.445<br />
có biểu hiện lâm sàng và phát hiện được 67% các trường hợp bị UTTGDNKTN ghi nhận những<br />
trường hợp là UTTGDNKTN. Tuy nhiên, NC BN trên 45 tuổi, nam giới, người Mỹ gốc phi, di<br />
của chúng tôi khá cao so với các công trình NC căn hạch, di căn xa và xâm lấn vỏ bao là những<br />
khác khi tỷ lệ này dao động từ 5,6 – 28,4%(4,27). yếu tố tiên lượng xấu đối với sống còn.<br />
Theo tác giả Noguchi Shiro, trong tổng số 6.019 Giới tính<br />
trường hợp UTTG phát hiện từ năm 1966 đến<br />
Nhiều NC của các tác giả trên thế giới cũng<br />
1995 tại Nhật thì UTTGDNKTN chiếm tỷ lệ<br />
chỉ ra rằng bệnh xảy ra thường xuyên ở nữ giới<br />
42,8%(15).<br />
với tỷ số nữ/nam là 2-3(5,11,19). NC của chúng tôi<br />
Còn theo tác giả Ngô Viết Thịnh, cũng phù hợp với các tác giả này, nữ giới chiếm<br />
UTTGDNKTN chiếm có 9,2% trong 5.061 trường đa số các trường hợp với tỷ lệ là 74,55%, gấp 2,92<br />
hợp UTTG dạng nhú tính từ năm 2006 → 2010 lần so với nam giới.<br />
được chẩn<br />
Nghề nghiệp và nơi cư trú<br />
đoán và điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu Thành<br />
phố Hồ Chí Minh(14). Sự khác biệt này là do đối Trong NC này, phần lớn BN đến khám là<br />
tượng NC trong NC của tác giả Ngô Viết Thịnh công nhân viên (58,18%) và sống chủ yếu ở<br />
là những BN UTTG được điều trị tại BV Ung thành phố Hồ Chí Minh (40%). Điều này có thể<br />
Bướu, trong khi đối tượng trong NC của chúng do đặc điểm của đối tượng khám sức khỏe và<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 69<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
yếu tố địa lý. BV Chợ Rẫy là bệnh viện tuyến khám sức khỏe tổng quát có làm siêu âm tuyến<br />
trung ương của khu vực phía Nam nên lượng giáp tầm soát. Vì thế vai trò của siêu âm với đầu<br />
bệnh đến khám chủ yếu là các tỉnh thành phía dò độ phân giải cao có vai trò quan trọng trong<br />
Nam trong đó có thành phố Hồ Chí Minh.Đa số việc phát hiện ra những nhân giáp ác tính, đặc<br />
công nhân viên là thành phần được kiểm tra sức biệt là những trường hợp UTTG kích thước nhỏ.<br />
khỏe hàng năm, sống và làm việc chủ yếu tại Đặc điểm nhân giáp<br />
thành phố nên có điều kiện đến kiểm tra sức<br />
Kích thước<br />
khỏe định kỳ.<br />
Kích thước bướu là yếu tố tiên lượng quan<br />
Tiền căn bệnh tuyến giáp – Thói quen ăn muối iốt<br />
trọng trong UTTG. NC của chúng tôi trên 6.340<br />
– Lâm sàng<br />
trường hợp có thực hiện siêu âm tuyến giáp ghi<br />
Về đặc điểm tiền căn, trong NC của chúng nhận đa số là nhân có kích thước nhỏ 5mm. Ngoài<br />
iốt ăn vào đối với UTTG. yếu tố tính chất tế bào, kích thước bướu giáp là<br />
Việc sờ thấy nhân giáp trên lâm sàng tùy yếu tố quan trọng để tiên lượng quan trọng của<br />
thuộc vào đặc điểm cấu tạo vùng cổ của BN, kích UTTG; theo NC của Noguchi S và Cs(15) ghi nhận<br />
thước nhân giáp cũng như kinh nghiệm của nhà trên 2.070 trường hợp UTTG dạng nhú khi kích<br />
lâm sàng. Có những nhân giáp với kích thước thước của bướu 6-10mm tỷ lệ tái phát là 14%<br />
lớn cũng không sờ thấy được nếu như không trong vòng 35 năm, tỷ lệ này chỉ là 3,3% đối với<br />
khám kỹ hay trên những BN thừa cân béo phì, bướu có kích thước < 6mm.<br />
cổ ngắn và dày mỡ. Hầu hết trong nhóm NC, BN Hiện nay, khả năng siêu âm với đầu dò có độ<br />
đến khám vì KTSKTQ và không có bất kỳ triệu phân giải cao có thể phát hiện những hạt giáp có<br />
chứng than phiền về bệnh lý tuyến giáp (chiếm kích thước rất nhỏ thậm chí 1mm, theo nhiều<br />
tỷ lệ 94,54%) như sờ thấy u vùng cổ, nghẹn báo cáo tần suất của UTTG dạng nhú ngày càng<br />
ngang cổ, nuốt thấy vướng, nhịp tim nhanh,… gia tăng tại Việt Nam cũng như ở nước<br />
Và trong các trường hợp NC của chúng tôi, chỉ ngoài(8,14,16).<br />
có 4 trường hợp là sờ thấy được nhân giáp trên<br />
Tính chất đa ổ- di căn hạch<br />
lâm sàng, chiếm tỷ lệ 7,27%. Nói chung, UTTG<br />
hầu hết đều không có biểu hiện triệu chứng lâm Trong NC của chúng tôi ghi nhận có 7<br />
sàng và chủ yếu được phát hiện tình cờ qua trường hợp UTTG đa ổ chiếm tỷ lệ 12,73%, phân<br />
<br />
<br />
<br />
70 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
bố cùng một thùy giáp là 3 trường hợp và phân kỹ hơn nhằm chẩn đoán nhân giáp nào lành<br />
bố ở 2 thùy giáp là 4 trường hợp. Theo y văn, hai tính, nhân giáp nào ác tính trên những trường<br />
tính chất quan trọng của UTTG dạng nhú là là hợp bệnh lý này. Nhiều nghiên cứu cho thấy<br />
tính đa ổ và tính ưu thế di căn hạch, mặc dù kích UTTG trên phình giáp đa hạt rất cao khiến<br />
thước trung bình của bướu trong NC của chúng chúng ta cần phải thay đổi quan điểm cho rằng<br />
tôi là 10,01mm, nhưng do đa phần là UTTG dạng UTTG xảy ra trên phình giáp đa hạt thấp hơn<br />
nhú nên vẫn có những trường hợp UTTG đa ổ. đơn hạt(21).<br />
Trong trường hợp đơn ổ, tỷ lệ nhân giáp Đặc điểm gợi ý nhân giáp ác tính trên siêu âm<br />
phân bố đa số tại thùy phải là 60,42% (29/48), Nhờ vào sự ứng dụng kỹ thuật siêu âm trong<br />
thùy trái 37,50% (18/48) và eo giáp là 2,08% phát hiện và tầm soát bệnh lý ung thư nói chung<br />
(1/48). và ung thư tuyến giáp nói riêng, những nhân<br />
Trong 55 trường hợp UTTG ghi nhận 1 giáp ác tính ≤ 10mm qua siêu âm kiểm tra ngày<br />
trường hợp có di căn hạch cổ, chẩn đoán này càng nhiều, đây chính là thách thức lớn đối với<br />
được xác định dựa vào kết quả giải phẫu bệnh lý BS siêu âm và bác sĩ lâm sàng nhằm phân biệt<br />
của hạch được nạo. Số trường hợp còn lại đánh nhân lành tính và nhân ác tính. Ngày nay, việc<br />
giá giải phẫu bệnh không ghi nhận hình ảnh di sử dụng chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA)<br />
căn. Trong 55 trường hợp có 12 trường hợp phẫu dưới hướng dẫn của siêu âm là một phương<br />
thuật tại BVCR và 43 trường hợp phẫu thuật tại pháp tương đối ít xâm lấn và có giá trị để chẩn<br />
BV Ung Bướu và BV tư nhân, đây cũng chính là đoán một nhân giáp ác tính. Khả năng phát hiện<br />
lý do khiến chúng tôi không thể thu thập đầy đủ những nhân giáp có kích thước ≤ 10mm đòi hỏi<br />
các kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật. Việc BS siêu âm có nhiều năm kinh nghiệm trong<br />
xác định chẩn đoán UTTG dựa trên lời khai và thực hành bệnh lý tuyến giáp và đồng thời phải<br />
giấy xuất viện của BN. được trang bị máy siêu âm hiện đại với dầu dò<br />
Phình giáp đa hạt đi kèm siêu âm có độ phân giải cao.<br />
Trong NC bào cáo tại Phần Lan trên 101 tử Hình ảnh echo kém chiếm hầu hết các<br />
thiết phát hiện tần suất UTTGDN là 35,6% là đây trường hợp 98,18% (54/55), điều này cũng phù<br />
là báo cáo có tần suất cao nhất trên thế giới(4). hợp với y văn trên thế giới, đặc tính thường gặp<br />
Những NC gần đây ghi nhận tần suất phát hiện trên siêu âm của nhân giáp ác tính là echo kém.<br />
UTTGDN từ 3,1-21% trên những BN được phẫu Tính chất nốt vi vôi hóa/vôi hóa không liên tục<br />
thuật vì bệnh lý lành tính tuyến giáp và từ 2- đứng hàng thứ 2 với 32,73% (18/55), đây là tính<br />
15,2% trên những BN phình giáp đa hạt được chất thường gặp của những nhân giáp ác tính.<br />
phẫu thuật(14). Những kết quả đạt được này là do Tính chất trục dọc của nhân giáp ác tính chỉ<br />
trình độ chuyên môn cao của bác sĩ siêu âm cũng chiếm 23,64% (13/55). Hình ảnh nhân giáp giới<br />
như sự thành thạo kỹ thuật chọc hút tế bào dưới hạn không rõ chỉ chiếm 5,45% và xâm lấn vỏ bao<br />
hướng dẫn của siêu âm tầm soát trước phẫu 3,64%, điều này cũng phù hợp do đa phần các<br />
thuật. bướu giáp trong NC chúng tôi là 60 tuổi, nhóm tuổi 41- bướu giáp nếu có. Những nhân giáp kích thước<br />
60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 55,17%, kế đến < 10mm có thể được sờ thấy ở những BN có cổ<br />
nhóm tuổi 31-40 tuổi chiếm 27,58%, nhóm tuổi dài và ốm, nhưng đôi khi một nhân giáp kích<br />
≤ 30 tuổi chiếm 10,34% và > 60 tuổi có tỷ lệ thước 20mm cũng có thể bị bỏ sót nếu như<br />
thấp nhất 6,89%. không khám cẩn thận kỹ lưỡng trên một có cổ<br />
Trong 29 trường hợp UTTGDNKTN, nữ giới ngắn và dày mỡ.<br />
chiếm đa số với 22 TH chiếm tỷ lệ 75,86%, tỷ lệ<br />
nữ/nam là 3,14 (22/7). So sánh kết quả NC của tác<br />
<br />
<br />
72 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Như vậy, vai trò của siêu âm rất quan trọng Trong NC của chúng tôi, kích thước bướu<br />
đối với khám và kiểm tra sức khỏe định kỳ tổng 4mm chiếm nhiều nhất 31,03 (9/29) và kích<br />
quát tầm soát bệnh ung thư nói chung và UTTG thước bướu 8mm chiếm tỷ lệ 27,58 % (8/29).<br />
nói riêng. Vào năm 2002, Bệnh viện Chợ Rẫy là Nếu phân nhóm thì bướu có kích thước