intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ và đặc điểm ung thư tuyến giáp ở người kiểm tra sức khỏe tổng quát tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

46
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định tỷ lệ UTTG, UTTGDNKTN trên đối tượng người kiểm tra sức khỏe tổng quát (KTSKTQ), khảo sát các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và cận lâm sàng của UTTG và UTTGDNKTN, mối liên quan giữa UTTG và các yếu tố khác: Béo phì, thói quen ăn muối i-ốt, phình giáp hạt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ và đặc điểm ung thư tuyến giáp ở người kiểm tra sức khỏe tổng quát tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> <br /> TỶ LỆ VÀ ĐẶC ĐIỂM UNG THƯ TUYẾN GIÁP Ở NGƯỜI KIỂM TRA<br /> SỨC KHỎE TỔNG QUÁT TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br /> Huỳnh Kim Phượng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Tần suất ung thư tuyến giáp (UTTG) đặc biệt ung thư tuyến giáp dạng nhú kích thước nhỏ<br /> (UTTGDNKTN) ngày càng gia tăng bởi vì sự ứng dụng kỹ thuật siêu âm tuyến giáp với đầu dò độ phân giảicao<br /> kết hợp với chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA) dưới hướng dẫn của siêu âm.<br /> Mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ UTTG, UTTGDNKTN trên đối tượng người kiểm tra sức khỏe tổng quát<br /> (KTSKTQ). 2. Khảo sát các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và cận lâm sàng của UTTG và UTTGDNKTN. 3.<br /> Khảo sát mối liên quan giữa UTTG và các yếu tố khác: béo phì, thói quen ăn muối i-ốt, phình giáp hạt.<br /> Phương pháp: Hồi cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng NC là những người KTSKTQ được chẩn đoán UTTG<br /> tại Khoa Chăm sóc Sức khoẻ theo yêu cầu-Bệnh viện Chợ Rẫy từ 11/2015 đến 10/2016.<br /> Kết quả: Khảo sát trên 6.340 người KTSKTQ đã ghi nhận: tần suất của UTTG 0,87% (55/6.340), trong đó<br /> UTTGDNKTN chiếm 52,7% (29/55); tuổi trung bình 44,92±12,49; nữ/nam 2,92; sống tại TPHCM 40%; thói<br /> quen ăn muối iốt chiếm 64,1%; nhân viên văn phòng 58,18%; đường kính trung bình bướu 10,01mm (40 tuổi<br /> bệnh lý khác với tỷ lệ 93,1% (27/29), trên lâm Bảng 2: Mối liên quan UTTGDN và nhóm tuổi.<br /> sàng đều không sờ thấy nhân giáp và tất cả đều Tuổi ≤ 40 tuổi > 40 tuổi Tổng<br /> được phát hiện qua siêu âm tuyến giáp. UTTGDN 18 24 42<br /> Không phải UTTGDN 5 8 13<br /> Tính chất nhân giáp Tổng 23 32 55<br /> Kích thước nhân giáp<br /> Nhận xét<br /> Trong 29 trường hợp UTTGDNKTN, kích Giá trị Pearson χ2= 0,0788 với mức ý nghĩa Pr<br /> thước nhân giáp trung bình là 6,21mm, dao động = 0,779 cho thấy không có mối liên quan giữa<br /> từ 2mm đến 10mm. Kích thước nhân giáp UTTGDNKTN và tuổi.<br /> thường gặp là 4mm và 8mm.<br /> Mối liên quan giữa UTTGDN và tình trạng<br /> Tính chất đa ổ<br /> thừa cân - béo phì<br /> Chúng tôi ghi nhận UTTGDNKTN thường<br /> Bảng 3: Mối liên quan giữa UTTGDN và thừa cân -<br /> biểu hiện đơn độc một nhân với tỷ lệ là 82,76%<br /> béo phì.<br /> (24/29), chỉ có 17,24% TH là bệnh đa ổ.<br /> BMI ≥ 23 < 23 Tổng<br /> Vị trí UTTGDN 24 18 42<br /> Không phải UTTGDN 5 8 13<br /> Ghi nhận UTTGDNKTN được phát hiện chủ<br /> Tổng 29 26 55<br /> yếu ở 1 thùy tuyến giáp 86,2% (25/29).<br /> Nhận xét: Giá trị Pearson χ2= 1,3899 với<br /> mức ý nghĩa Pr = 0,238 cho thấy không có mối<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 67<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> liên quan giữa UTTGDNKTN và tình trạng Rosenbaum MA(18) ghi nhận tần suất mắc bệnh<br /> thừa cân-béo phì. UTTG tăng 4% mỗi năm và là một trong tám loại<br /> Mối liên quan giữa UTTGDN và thói quen ung thư thường gặp nhất đối với phụ nữ, trong<br /> đó UTTG dạng nhú chiếm đa số 80%.<br /> ăn muối iốt<br /> Theo kết quả NC của Hughes DT và Cs đã<br /> Bảng 4: Mối liên quan giữa UTTGDN và thói quen<br /> ghi nhận(8) tần suất UTTGDN gia tăng ở những<br /> ăn muối iốt.<br /> Thói quen ăn muối iốt Không Có Tổng<br /> người trên 45 tuổi, số lượng UTTGDNKTN nhỏ<br /> UTTGDN 15 27 42 hơn 10mm gia tăng trong tất cả các nhóm, hiện<br /> Không phải UTTGDN 5 8 13 nay tại Hoa Kỳ, UTTGDNKTN ở người trên 45<br /> Tổng 20 35 55 tuổi là thường gặp nhất.<br /> Nhận xét Theo tác giả Youxin Wang và Cs(26), tần<br /> Giá trị Pearson χ2= 0,0324 với mức ý nghĩa Pr suất mắc bệnh UTTG tại Thượng Hải từ 1983<br /> = 0,857 cho thấy không có mối liên quan giữa đến 2007 từ 2,6% đến 14,4% đối với nam giới<br /> UTTGDNKTN và thói quen ăn muối iốt. và từ 4,9% đến 19,9% đối với nữ giới, sự gia<br /> tăng tần suất mắc bệnh đỉnh điểm xảy ra sau<br /> Mối liên quan giữa UTTGDN và phình<br /> khi có chiến dịch bổ sung muối iốt cho cả hai<br /> giáp hạt đi kèm<br /> giới nam và nữ tại Trung Quốc, điều này gợi ý<br /> Bảng 5: Mối liên quan giữa UTTGDN và phình giáp sự phát triển phương tiện chẩn đoán (siêu âm)<br /> hạt đi kèm. hoặc việc bổ sung iốt có thể làm gia tăng tần<br /> Phình giáp hạt Có Không Tổng<br /> suất mắc bệnh UTTG.<br /> UTTGDN 23 19 42<br /> Không phải UTTGDN 8 5 13 Theo một NC khác của Davies L và Cs(2) đã<br /> Tổng 31 24 55 ghi nhận tần suất mắc bệnh UTTG tại Hoa Kỳ<br /> Nhận xét gia tăng từ 3,6/100.000 dân năm 1973 lên<br /> 8,7/100.000 dân trong năm 2002. Sự gia tăng tần<br /> Giá trị Pearson χ2= 0,1854 với mức ý nghĩa Pr<br /> suất mắc bệnh UTTG được cho là do gia tăng<br /> = 0,667 cho thấy không có mối liên quan giữa<br /> phát hiện UTTGDNKTN chứ không phải do gia<br /> UTTGDNKTN và bệnh lý phình giáp đi kèm.<br /> tăng xuất hiện UTTG.<br /> BÀN LUẬN<br /> So với kết quả của các NC trên, tần suất mắc<br /> Tỷ lệ UTTG trên đối tượng KTSKTQ bệnh UTTG trong NC của chúng tôi cao hơn rất<br /> Cùng với sự phát triển của kỹ thuật siêu âm nhiều. NC của chúng tôi nhằm đánh giá tần suất<br /> đầu dò độ phân giải cao và FNA dưới hướng mắc bệnh UTTG đối với đối tượng kiểm tra sức<br /> dẫn siêu âm đã giúp phát hiện ngày càng nhiều khỏe tổng quát, không phải là một NC đánh giá<br /> hơn UTTG giai đoạn sớm kích thước nhỏ, đặc tần suất mắc bệnh UTTG trong cộng đồng, vì thế<br /> biệt dích vụ KTSKTQ định kỳ hằng năm đã giúp tần suất mắc bệnh 0,87% chưa phải là tần suất<br /> cho phát hiện ngày càng nhiều hơn những bệnh mắc bệnh UTTG trong cộng đồng. Tuy nhiên,<br /> lý khối u trong đó có u tuyến giáp. NC chúng tôi đối tượng kiểm tra sức khỏe tổng quát đa số là<br /> khảo sát trên 6.340 TH đến KTSKTQ tại Khoa những người không không có triệu chứng hoặc<br /> CSSKTYC BV Chợ Rẫy từ 11/2015 đến 10/2016 người khỏe mạnh, vì thế tần suất mắc bệnh<br /> ghi nhận 55 trường hợp UTTG chiếm tỷ lệ 0,87% 0,87% phần nào phản ánh tần suất mắc bệnh<br /> (8,7/100.000). Theo các thống kê dịch tễ học tại UTTG trong cộng đồng. Kết quả này phải khiến<br /> Mỹ, Anh và Trung Quốc vào những năm thập cho các nhà lâm sàng như: bác sĩ nội khoa, nội<br /> niên 70 và 80, tỷ lệ mắc bệnh UTTG còn thấp dao tiết, ung thư,… cần phải có sự quan tâm hơn để<br /> động từ 1-3,6/100.000 dân(2,3,26). Theo NC của phát hiện UTTG ở giai đoạn sớm khi mà BN<br /> <br /> <br /> <br /> 68 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> chưa có triệu chứng gì, cũng như cần có những tôi là người kiểm tra sức khỏe tổng quát nên<br /> nghiên cứu cỡ mẫu lớn hơn trong cộng đồng những trường hợp UTTGDNKTN chiếm đa số là<br /> nhằm đánh giá tần suất mắc bệnh trong cộng điều dễ hiểu. Tuy nhiên, kỹ thuật siêu âm tiên<br /> đồng và tìm yếu tố nguyên nhân liên quan nếu tiến với độ phân giải cao cũng như sự cẩn thận<br /> có đối với UTTG. của chuyên gia siêu âm nhằm mục đích tầm soát<br /> Từ nhiều năm nay, Khoa CSSKTYC đã triển bệnh ung thư ở giai đoạn sớm cũng là một lý giải<br /> khai sử dụng kỹ thuật siêu âm với độ phân giải cho tần suất cao mắc bệnh UTTG và tỷ lệ cao của<br /> cao nhằm tầm soát UTTG, chúng tôi sử dụng UTTGDNKTN trong NC của chúng tôi.<br /> trong NC này là máy siêu âm thế hệ mới Logic Các đặc điểm UTTG và UTTGDNKTN<br /> E95 của hãng GE đầu đò tần số 12MHz. Kết quả<br /> UTTG<br /> của nhiều NC trên phạm vi toàn thế giới đã ghi<br /> Tuổi<br /> nhận tần suất mắc bệnh UTTG ngày càng tăng,<br /> điều này có thể lý giải là do sự phát triển ngày Tuổi khởi phát bệnh là một yếu tố tiên lượng<br /> càng hoàn thiện của các kỹ thuật chẩn đoán hình quan trọng, những BN UTTG trên 45 tuổi sẽ có<br /> ảnh đặc biệt là siêu âm với độ phân giải cao có tiên lượng xấu hơn. Trong NC của chúng tôi,<br /> thể phát hiện được những nhân giáp với kích tuổi trung bình là 44,92±12,49 dao động từ 23<br /> thước rất nhỏ cùng với việc áp dụng kỹ thuật đến 78 tuổi. Kết quả này khá phù hợp với một số<br /> FNA dưới hướng dẫn của siêu âm góp phần NC khác với tuổi trung bình mắc bệnh là 47<br /> không nhỏ phát hiện ngày càng nhiều các tuổi(17). Theo NC của tác giả Noguchi S(15) BN<br /> trường hợp UTTG, thậm chí có những báo cáo UTTG dạng nhú lớn hơn 55 tuổi thì tỷ lệ tái phát<br /> siêu âm giáp có thể phát hiện bướu giáp kích 40% trong 30 năm và tiên lượng xấu hơn so với<br /> thước 1mm. BN trẻ hơn.<br /> Trong NC của chúng tôi, UTTGDNKTN Theo NC từ 1978-2011 tại Hoa Kỳ của tác giả<br /> chiếm đa số trong các trường hợp UTTG với tỷ lệ O’ Grady TJ ghi nhận(16) ở cả hai giới nam và nữ,<br /> là 52,7% (29/55). Kết quả này khá phù hợp với tỷ lệ mắc bệnh UTTG dạng nhú ở người trên 50<br /> NC của Harach HR(4) khi tiến hành tử thiết bao tuổi đều cao hơn người dưới 50 tuổi.<br /> gồm cả tuyến giáp mà trước đó hoàn toàn không Theo NC của Yu XM và Cs(27) trên 18.445<br /> có biểu hiện lâm sàng và phát hiện được 67% các trường hợp bị UTTGDNKTN ghi nhận những<br /> trường hợp là UTTGDNKTN. Tuy nhiên, NC BN trên 45 tuổi, nam giới, người Mỹ gốc phi, di<br /> của chúng tôi khá cao so với các công trình NC căn hạch, di căn xa và xâm lấn vỏ bao là những<br /> khác khi tỷ lệ này dao động từ 5,6 – 28,4%(4,27). yếu tố tiên lượng xấu đối với sống còn.<br /> Theo tác giả Noguchi Shiro, trong tổng số 6.019 Giới tính<br /> trường hợp UTTG phát hiện từ năm 1966 đến<br /> Nhiều NC của các tác giả trên thế giới cũng<br /> 1995 tại Nhật thì UTTGDNKTN chiếm tỷ lệ<br /> chỉ ra rằng bệnh xảy ra thường xuyên ở nữ giới<br /> 42,8%(15).<br /> với tỷ số nữ/nam là 2-3(5,11,19). NC của chúng tôi<br /> Còn theo tác giả Ngô Viết Thịnh, cũng phù hợp với các tác giả này, nữ giới chiếm<br /> UTTGDNKTN chiếm có 9,2% trong 5.061 trường đa số các trường hợp với tỷ lệ là 74,55%, gấp 2,92<br /> hợp UTTG dạng nhú tính từ năm 2006 → 2010 lần so với nam giới.<br /> được chẩn<br /> Nghề nghiệp và nơi cư trú<br /> đoán và điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu Thành<br /> phố Hồ Chí Minh(14). Sự khác biệt này là do đối Trong NC này, phần lớn BN đến khám là<br /> tượng NC trong NC của tác giả Ngô Viết Thịnh công nhân viên (58,18%) và sống chủ yếu ở<br /> là những BN UTTG được điều trị tại BV Ung thành phố Hồ Chí Minh (40%). Điều này có thể<br /> Bướu, trong khi đối tượng trong NC của chúng do đặc điểm của đối tượng khám sức khỏe và<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 69<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> yếu tố địa lý. BV Chợ Rẫy là bệnh viện tuyến khám sức khỏe tổng quát có làm siêu âm tuyến<br /> trung ương của khu vực phía Nam nên lượng giáp tầm soát. Vì thế vai trò của siêu âm với đầu<br /> bệnh đến khám chủ yếu là các tỉnh thành phía dò độ phân giải cao có vai trò quan trọng trong<br /> Nam trong đó có thành phố Hồ Chí Minh.Đa số việc phát hiện ra những nhân giáp ác tính, đặc<br /> công nhân viên là thành phần được kiểm tra sức biệt là những trường hợp UTTG kích thước nhỏ.<br /> khỏe hàng năm, sống và làm việc chủ yếu tại Đặc điểm nhân giáp<br /> thành phố nên có điều kiện đến kiểm tra sức<br /> Kích thước<br /> khỏe định kỳ.<br /> Kích thước bướu là yếu tố tiên lượng quan<br /> Tiền căn bệnh tuyến giáp – Thói quen ăn muối iốt<br /> trọng trong UTTG. NC của chúng tôi trên 6.340<br /> – Lâm sàng<br /> trường hợp có thực hiện siêu âm tuyến giáp ghi<br /> Về đặc điểm tiền căn, trong NC của chúng nhận đa số là nhân có kích thước nhỏ 5mm. Ngoài<br /> iốt ăn vào đối với UTTG. yếu tố tính chất tế bào, kích thước bướu giáp là<br /> Việc sờ thấy nhân giáp trên lâm sàng tùy yếu tố quan trọng để tiên lượng quan trọng của<br /> thuộc vào đặc điểm cấu tạo vùng cổ của BN, kích UTTG; theo NC của Noguchi S và Cs(15) ghi nhận<br /> thước nhân giáp cũng như kinh nghiệm của nhà trên 2.070 trường hợp UTTG dạng nhú khi kích<br /> lâm sàng. Có những nhân giáp với kích thước thước của bướu 6-10mm tỷ lệ tái phát là 14%<br /> lớn cũng không sờ thấy được nếu như không trong vòng 35 năm, tỷ lệ này chỉ là 3,3% đối với<br /> khám kỹ hay trên những BN thừa cân béo phì, bướu có kích thước < 6mm.<br /> cổ ngắn và dày mỡ. Hầu hết trong nhóm NC, BN Hiện nay, khả năng siêu âm với đầu dò có độ<br /> đến khám vì KTSKTQ và không có bất kỳ triệu phân giải cao có thể phát hiện những hạt giáp có<br /> chứng than phiền về bệnh lý tuyến giáp (chiếm kích thước rất nhỏ thậm chí 1mm, theo nhiều<br /> tỷ lệ 94,54%) như sờ thấy u vùng cổ, nghẹn báo cáo tần suất của UTTG dạng nhú ngày càng<br /> ngang cổ, nuốt thấy vướng, nhịp tim nhanh,… gia tăng tại Việt Nam cũng như ở nước<br /> Và trong các trường hợp NC của chúng tôi, chỉ ngoài(8,14,16).<br /> có 4 trường hợp là sờ thấy được nhân giáp trên<br /> Tính chất đa ổ- di căn hạch<br /> lâm sàng, chiếm tỷ lệ 7,27%. Nói chung, UTTG<br /> hầu hết đều không có biểu hiện triệu chứng lâm Trong NC của chúng tôi ghi nhận có 7<br /> sàng và chủ yếu được phát hiện tình cờ qua trường hợp UTTG đa ổ chiếm tỷ lệ 12,73%, phân<br /> <br /> <br /> <br /> 70 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> bố cùng một thùy giáp là 3 trường hợp và phân kỹ hơn nhằm chẩn đoán nhân giáp nào lành<br /> bố ở 2 thùy giáp là 4 trường hợp. Theo y văn, hai tính, nhân giáp nào ác tính trên những trường<br /> tính chất quan trọng của UTTG dạng nhú là là hợp bệnh lý này. Nhiều nghiên cứu cho thấy<br /> tính đa ổ và tính ưu thế di căn hạch, mặc dù kích UTTG trên phình giáp đa hạt rất cao khiến<br /> thước trung bình của bướu trong NC của chúng chúng ta cần phải thay đổi quan điểm cho rằng<br /> tôi là 10,01mm, nhưng do đa phần là UTTG dạng UTTG xảy ra trên phình giáp đa hạt thấp hơn<br /> nhú nên vẫn có những trường hợp UTTG đa ổ. đơn hạt(21).<br /> Trong trường hợp đơn ổ, tỷ lệ nhân giáp Đặc điểm gợi ý nhân giáp ác tính trên siêu âm<br /> phân bố đa số tại thùy phải là 60,42% (29/48), Nhờ vào sự ứng dụng kỹ thuật siêu âm trong<br /> thùy trái 37,50% (18/48) và eo giáp là 2,08% phát hiện và tầm soát bệnh lý ung thư nói chung<br /> (1/48). và ung thư tuyến giáp nói riêng, những nhân<br /> Trong 55 trường hợp UTTG ghi nhận 1 giáp ác tính ≤ 10mm qua siêu âm kiểm tra ngày<br /> trường hợp có di căn hạch cổ, chẩn đoán này càng nhiều, đây chính là thách thức lớn đối với<br /> được xác định dựa vào kết quả giải phẫu bệnh lý BS siêu âm và bác sĩ lâm sàng nhằm phân biệt<br /> của hạch được nạo. Số trường hợp còn lại đánh nhân lành tính và nhân ác tính. Ngày nay, việc<br /> giá giải phẫu bệnh không ghi nhận hình ảnh di sử dụng chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA)<br /> căn. Trong 55 trường hợp có 12 trường hợp phẫu dưới hướng dẫn của siêu âm là một phương<br /> thuật tại BVCR và 43 trường hợp phẫu thuật tại pháp tương đối ít xâm lấn và có giá trị để chẩn<br /> BV Ung Bướu và BV tư nhân, đây cũng chính là đoán một nhân giáp ác tính. Khả năng phát hiện<br /> lý do khiến chúng tôi không thể thu thập đầy đủ những nhân giáp có kích thước ≤ 10mm đòi hỏi<br /> các kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật. Việc BS siêu âm có nhiều năm kinh nghiệm trong<br /> xác định chẩn đoán UTTG dựa trên lời khai và thực hành bệnh lý tuyến giáp và đồng thời phải<br /> giấy xuất viện của BN. được trang bị máy siêu âm hiện đại với dầu dò<br /> Phình giáp đa hạt đi kèm siêu âm có độ phân giải cao.<br /> Trong NC bào cáo tại Phần Lan trên 101 tử Hình ảnh echo kém chiếm hầu hết các<br /> thiết phát hiện tần suất UTTGDN là 35,6% là đây trường hợp 98,18% (54/55), điều này cũng phù<br /> là báo cáo có tần suất cao nhất trên thế giới(4). hợp với y văn trên thế giới, đặc tính thường gặp<br /> Những NC gần đây ghi nhận tần suất phát hiện trên siêu âm của nhân giáp ác tính là echo kém.<br /> UTTGDN từ 3,1-21% trên những BN được phẫu Tính chất nốt vi vôi hóa/vôi hóa không liên tục<br /> thuật vì bệnh lý lành tính tuyến giáp và từ 2- đứng hàng thứ 2 với 32,73% (18/55), đây là tính<br /> 15,2% trên những BN phình giáp đa hạt được chất thường gặp của những nhân giáp ác tính.<br /> phẫu thuật(14). Những kết quả đạt được này là do Tính chất trục dọc của nhân giáp ác tính chỉ<br /> trình độ chuyên môn cao của bác sĩ siêu âm cũng chiếm 23,64% (13/55). Hình ảnh nhân giáp giới<br /> như sự thành thạo kỹ thuật chọc hút tế bào dưới hạn không rõ chỉ chiếm 5,45% và xâm lấn vỏ bao<br /> hướng dẫn của siêu âm tầm soát trước phẫu 3,64%, điều này cũng phù hợp do đa phần các<br /> thuật. bướu giáp trong NC chúng tôi là 60 tuổi, nhóm tuổi 41- bướu giáp nếu có. Những nhân giáp kích thước<br /> 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 55,17%, kế đến < 10mm có thể được sờ thấy ở những BN có cổ<br /> nhóm tuổi 31-40 tuổi chiếm 27,58%, nhóm tuổi dài và ốm, nhưng đôi khi một nhân giáp kích<br /> ≤ 30 tuổi chiếm 10,34% và > 60 tuổi có tỷ lệ thước 20mm cũng có thể bị bỏ sót nếu như<br /> thấp nhất 6,89%. không khám cẩn thận kỹ lưỡng trên một có cổ<br /> Trong 29 trường hợp UTTGDNKTN, nữ giới ngắn và dày mỡ.<br /> chiếm đa số với 22 TH chiếm tỷ lệ 75,86%, tỷ lệ<br /> nữ/nam là 3,14 (22/7). So sánh kết quả NC của tác<br /> <br /> <br /> 72 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Như vậy, vai trò của siêu âm rất quan trọng Trong NC của chúng tôi, kích thước bướu<br /> đối với khám và kiểm tra sức khỏe định kỳ tổng 4mm chiếm nhiều nhất 31,03 (9/29) và kích<br /> quát tầm soát bệnh ung thư nói chung và UTTG thước bướu 8mm chiếm tỷ lệ 27,58 % (8/29).<br /> nói riêng. Vào năm 2002, Bệnh viện Chợ Rẫy là Nếu phân nhóm thì bướu có kích thước
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0