TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
TỶ LỆ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VỚI BIẾN CHỨNG<br />
SINH THIẾT THẬN QUA DA Ở BỆNH NHÂN VIÊM CẦU THẬN LUPUS<br />
Vương Tuyết Mai1, Kim Ngọc Thanh2<br />
1<br />
Trường Đại học Y Hà Nội; 2Bệnh viện Bạch Mai<br />
<br />
Nghiên cứu được tiến hành nhằm tìm hiểu tỷ lệ biến chứng sinh thiết thận và một số yếu tố liên quan với<br />
xuất hiện biến chứng ở bệnh nhân viêm cầu thận lupus. 81 bệnh nhân được chẩn đoán xác định viêm cầu<br />
thận lupus và thực hiện sinh thiết thận tại khoa Thận - Tiết niệu, bệnh viện Bạch Mai. Trong nghiên cứu của<br />
chúng tôi, bệnh nhân được thực hiện sinh thiết an toàn là 93,8%. Tỷ lệ biến chứng nặng chiếm tỷ lệ 6,2%,<br />
trong đó tụ máu dưới bao thận chiếm 3,7% và đái máu đại thể chiếm 2,5%. Yếu tố nguy cơ cho việc xuất<br />
hiện biến chứng nặng là số lượng tiểu cầu thấp, biến chứng nặng xuất hiện 100% ở nhóm có số lượng tiểu<br />
cầu < 150 G/l khi vào viện và OR = 36,29 khi so sánh với nhóm có số lượng tiểu cầu ≥ 150 G/l<br />
(p = 0,018).<br />
<br />
Từ khoá: sinh thiết thận, viêm cầu thận lupus<br />
<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
xảy ra biến chứng trong và sau sinh thiết thận<br />
Sinh thiết thận qua da là kỹ thuật thăm dò đặc biệt chú ý là nhóm viêm cầu thận lupus.<br />
được áp dụng lấy mảnh tổ chức thận để đánh Viêm cầu thận lupus thuộc nhóm bệnh tự<br />
giá tổn thương mô bệnh học thận, điều này có miễn do sự rối loạn của quá trình đáp ứng<br />
vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc chẩn miễn dịch. Hậu quả là khi các phức hợp miễn<br />
đoán, điều trị và tiên lượng cho nhóm bệnh dịch lưu hành trong máu sẽ đi đến các cơ<br />
cầu thận. Sinh thiết thận được áp dụng trong quan khác nhau và khởi động quá trình viêm<br />
hơn một thế kỷ và kỹ thuật sinh thiết thận qua tại cơ quan đó, gây ra bệnh cảnh lâm sàng<br />
da được tiến hành từ những năm 1940. Năm mang tính chất tổn thương hệ thống và đa<br />
1950, Pezer là người đầu tiên sinh thiết thận dạng của lupus. Sự lắng đọng phức hợp miễn<br />
qua da để tìm hiểu những tổn thương và dịch tại cầu thận gây hoạt hóa bổ thể, kích<br />
chẩn đoán bệnh thận [1; 2]. Nhờ tiến bộ trong thích các bạch cầu, giải phóng các chất trung<br />
khoa học kỹ thuật, kỹ thuật sinh thiết thận gian hóa học và các cytokine gây tổn thương<br />
được tiến hành dưới hướng dẫn siêu âm và cầu thận, hậu quả dẫn đến tổn thương màng<br />
sử dụng súng sinh thiết tự động vào cuối đáy, tăng sinh tế bào ngoại mạch gây xơ hóa<br />
năm những năm 1980 [3]. Cho đến nay, kỹ cầu thận.<br />
thuật sinh thiết thận không ngừng được cải Sinh thiết thận đóng vai trò quan trọng<br />
tiến, giúp việc xác định vị trí sinh thiết trở nên trong tìm hiểu tổn thương tại thận ở viêm cầu<br />
chính xác, đơn giản, dễ thực hiện, mà an thận lupus. Ngày nay, sự an toàn và tỷ lệ biến<br />
toàn và hiệu quả cao. Tuy nhiên do sinh thiết chứng của thủ thuật sinh thiết thận có cải<br />
thận là kỹ thuật xâm nhập nên vẫn có nguy cơ thiện, tuy nhiên vẫn có những biến chứng xuất<br />
hiện đặc biệt ở nhóm bệnh nhân viêm cầu<br />
Địa chỉ liên hệ: Vương Tuyết Mai, bộ môn Nội tổng hợp,<br />
thận lupus. Các biến chứng quan trọng của<br />
trường đại học Y Hà Nội<br />
Email: vuongtuyetmai@gmail.com<br />
sinh thiết thận thường liên quan đến chảy<br />
Ngày nhận: 25/9/2013 máu: đái máu đại thể, tụ máu nơi chọc và<br />
Ngày được chấp thuận: 17/2/2014 quanh thận, rò động tĩnh mạch trong thận…<br />
<br />
<br />
24 TCNCYH 86 (1) - 2014<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Một số nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ biến chứng Đánh giá biến chứng của sinh thiết thận:<br />
nặng sau sinh thiết thận ở bệnh nhân viêm Biến chứng nặng được định nghĩa là đái máu<br />
cầu thận lupus dao động 0 - 6,4%; đặc biệt là đại thể, hoặc bệnh nhân có máu tụ, hoặc chảy<br />
các biến chứng liên quan đến chảy máu [2]. máu đến mức ảnh hưởng đến huyết động cần<br />
Một số ý kiến cho rằng bệnh nhân viêm cầu truyền máu và/hoặc nút thông động tĩnh mạch,<br />
thận lupus nguy cơ biến chứng chảy máu khi can thiệp ngoại khoa [5].<br />
sinh thiết thận tăng cao hơn các trường hợp 3. Xử lý số liệu: các thông tin thu thập<br />
khác do rối loạn chức năng tiểu cầu và/hoặc theo mẫu bệnh án nghiên cứu. Các số liệu<br />
do có những rối loạn đông máu khác. Do đó được mã hóa và xử lý bằng chương trình<br />
nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu: SPSS 17.0.<br />
Xác định tỷ lệ biến chứng sinh thiết thận và<br />
một số yếu tố liên quan với xuất hiện biến 4. Đạo đức nghiên cứu<br />
chứng ở bệnh nhân viêm cầu thận lupus. Qui trình kỹ thuật sinh thiết thận trong<br />
nghiên cứu đã được thông qua hội đồng<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
nghiệm thu kỹ thuật của Bộ Y tế và thực hiện<br />
1. Đối tượng thường qui ở khoa Thận - Tiết niệu bệnh viện<br />
<br />
Nghiên cứu thực hiện trên tổng số 81 bệnh Bạch Mai. Các xét nghiệm đông máu cơ bản,<br />
xét nghiệm đánh giá chức năng thận và các<br />
nhân viêm cầu thận lupus: nghiên cứu tiến<br />
cứu được thực hiện trên 26 bệnh nhân từ xét nghiệm máu cũng như nước tiểu sử dụng<br />
trong nghiên cứu cũng là những xét nghiệm<br />
12/2011 - 7/2012 và hồi cứu 55 bệnh nhân từ<br />
1/2008 - 11/2011. Các thông số được thu thập thường qui trong thực hành lâm sàng ở bệnh<br />
nhân viêm cầu thận lupus nhằm phục vụ chẩn<br />
theo mẫu thống nhất ở tất cả các đối tượng<br />
đoán, điều trị và tiên lượng cho bệnh nhân.<br />
nghiên cứu.<br />
2. Phương pháp III. KẾT QUẢ<br />
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định viêm<br />
Tỷ lệ biến chứng gặp ngay sau sinh thiết là<br />
cầu thận lupus và thực hiện sinh thiết tại khoa<br />
bí đái, chiếm 6,2% (n = 5), đau nhiều vùng<br />
Thận - Tiết niệu, bệnh viện Bạch Mai. Tiêu<br />
sinh thiết là 4,9% (n = 4), sốt là 2,5% (n = 2).<br />
chuẩn chẩn đoán xác định viêm cầu thận<br />
Tụ máu dưới bao thận gặp ở 3 bệnh nhân,<br />
lupus theo 4/11 tiêu chuẩn của ACR năm<br />
chiếm 3,7% và đái máu đại thể gặp ở 2 bệnh<br />
1997 [4] và có protein niệu ≥ 0,5g/24h. Sinh<br />
nhân, chiếm 2,5%. Các biến chứng nặng<br />
thiết thận qua da dưới hướng dẫn siêu âm<br />
khác như đái máu nặng cần truyền máu, dò<br />
được thực hiện bằng súng tự động Bard®<br />
động tĩnh mạch, can thiệp ngoại khoa không<br />
Magnum® tại Khoa Thận - Tiết niệu, bệnh viện<br />
gặp trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu của<br />
Bạch Mai. Bệnh nhân viêm cầu thận lupus chỉ<br />
chúng tôi (bảng 1).<br />
được thực hiện sinh thiết thận khi không có<br />
chống chỉ định sinh thiết thận. Không sinh thiết Tỷ lệ biến chứng nặng chiếm 6,2% (n = 5)<br />
thận các trong trường hợp sau: tăng huyết áp bao gồm đái máu đại thể 2,5% (n = 2) và tụ<br />
không khống chế; rối loạn đông cầm máu; máu dưới bao thận 3,7% (n = 3). Như vậy<br />
thận xơ hóa trong bệnh thận giai đoạn cuối; 93,8% (n = 76) bệnh nhân được thực hiện<br />
hoặc chỉ có một thận duy nhất. sinh thiết an toàn không có biến chứng nặng.<br />
<br />
<br />
TCNCYH 86 (1) - 2014 25<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Bảng 1. Tỷ lệ xuất hiện biến chứng sau sinh thiết thận<br />
<br />
Biến chứng Số bệnh nhân (n = 81) %<br />
Chảy máu vị trí sinh thiết 0 0<br />
Đái máu đại thể 2 2,5<br />
Tụ máu dưới bao thận 3 3,7<br />
Dò động tĩnh mạch 0 0<br />
Can thiệp ngoại khoa 0 0<br />
Truyền máu 0 0<br />
Sốt 2 2,5<br />
Vô niệu 0 0<br />
Bí đái 5 6,2<br />
Đau vùng sinh thiết 4 4,9<br />
<br />
<br />
Bảng 2. Tần xuất xuất hiện biến chứng nặng và huyết áp<br />
<br />
Biến chứng nặng OR<br />
Huyết áp tâm thu (mmHg) Tổng số 95% CI p<br />
Không Có (khoảng tin cậy)<br />
Số bệnh nhân 52 3 55 1<br />
< 140 mmHg<br />
% 94,5% 5,5% 100% (Reference)<br />
<br />
Số bệnh nhân 21 0 21 0,35<br />
140 - 160 mmHg 0,49<br />
% 100% 0 100% (0,017 - 7,045)<br />
<br />
Số bệnh nhân 4 1 5 4,33<br />
> 160 mmHg 0,25<br />
% 80% 20% 100% (0,362 - 51,808)<br />
<br />
Số bệnh nhân 77 4 81<br />
Tổng số<br />
% 95,1% 4,9% 100% NS<br />
<br />
<br />
<br />
*NS: Non significant (không có ý nghĩa thống kê).<br />
<br />
Nhóm bệnh nhân có HATT > 160 mmHg khi vào viện có tỷ lệ biến chứng nặng cao nhất là<br />
20% (n = 1/5). Trong khi nhóm bệnh nhân có HATT < 140 mmHg có tỷ lệ biến chứng nặng là<br />
5,5% (n = 3/55). Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
26 TCNCYH 86 (1) - 2014<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Bảng 3. Tần xuất xuất hiện biến chứng nặng ở nhóm phân loại mức lọc cầu thận<br />
<br />
Phân loại mức lọc cầu thận Biến chứng nặng OR 95% CI<br />
Tổng số<br />
(ml/phút/1,73m2) Không Có (khoảng tin cậy) P value<br />
<br />
Số bệnh nhân 11 0 11<br />
≥ 90 1 (Reference)<br />
% 100% 0 100%<br />
Số bệnh nhân 11 2 13 5<br />
60 - 89 0,32<br />
% 84,6% 15,4% 100% (0,215 - 116,042)<br />
<br />
Số bệnh nhân 23 0 23 0,49<br />
30 - 59 0,73<br />
% 100% 0 100% (0,009 - 26,267)<br />
<br />
Số bệnh nhân 18 0 18 0,62<br />
15 - 29 0,82<br />
% 100% 0 100% (0,012 - 33,551)<br />
<br />
Số bệnh nhân 14 2 16 3,97<br />
< 15 0,39<br />
% 87,5% 12,5% 100% (0,173 - 91,025)<br />
<br />
Số bệnh nhân 77 4 81<br />
Tổng số NS<br />
% 95,1% 4,9% 100%<br />
<br />
*NS: Non significant (không có ý nghĩa thống kê).<br />
Sự khác biệt về tỷ lệ biến chứng nặng gặp ở các nhóm bệnh thận mạn ở các giai đoạn 1 đến<br />
5 khác biệt không có ý nghĩa thống kê.<br />
<br />
Bảng 4. Tần xuất xuất hiện biến chứng nặng ở những bệnh nhân có mức lọc cầu thận<br />
< 60 ml/phút/1,73m2so với nhóm có mức lọc cầu thận ≥ 60 mml/phút/1,73m2<br />
<br />
<br />
Mức lọc cầu thận ước tính Biến chứng nặng OR 95% CI<br />
Tổng số p<br />
(mml/phút/1,73m2) (khoảng tin cậy)<br />
Không Có<br />
<br />
Số bệnh nhân 22 2 24<br />
2 1 (Reference)<br />
≥ 60 ml/phút/1,73m % 91,7% 8,3% 100%<br />
Số bệnh nhân 55 2 57 0,4<br />
< 60 ml/phút/1,73m2 0,37<br />
% 96,5% 3,5% 100% (0,053 - 3,020)<br />
<br />
Số bệnh nhân 77 4 81<br />
Tổng số NS<br />
% 95,1% 4,9% 100%<br />
<br />
<br />
*NS: Non significant (không có ý nghĩa thống kê).<br />
Biến chứng nặng xảy ra ở cả 2 nhóm bệnh nhân và sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý<br />
nghĩa thống kê.<br />
<br />
<br />
TCNCYH 86 (1) - 2014 27<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Bảng 5. Tần suất xuất hiện biến chứng nặng và số lượng tiểu cầu<br />
<br />
Biến chứng nặng OR 95% CI<br />
Số lượng tiểu cầu Tổng số<br />
Không Có (khoảng tin cậy) p<br />
<br />
Số bệnh nhân 62 0 62 1<br />
≥ 150 G/l % 100% 0 100% (Reference)<br />
<br />
Số bệnh nhân 15 4 19 36,29<br />
0,018<br />
< 150 G/l % 78,9% 21,1% 100% (1,854 - 710,385)<br />
<br />
Số bệnh nhân 77 4 81<br />
Tổng số<br />
% 95,1% 4,9% 100%<br />
<br />
<br />
100% bệnh nhân có biến chứng nặng đều có số lượng tiểu cầu < 150 G/l khi vào viện và ở<br />
nhóm có giá trị tiểu cầu thấp này OR = 36,29 khi so sánh với nhóm có số lượng tiểu cầu<br />
≥ 150 G/l. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,018.<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
nghiên cứu của chúng tôi. Tỷ lệ biến chứng<br />
Biến chứng nặng trong và sau sinh thiết nặng được tính là đái máu và tụ máu dưới<br />
thận là hiếm khi xảy ra nhưng vẫn có thể có bao thận chiếm 6,2%, như vậy 93,8% bệnh<br />
biến chứng dẫn đến việc mất thận thậm chí tử nhân viêm cầu thận lupus được thực hiện sinh<br />
vong cho bệnh nhân [6; 7], do vậy việc lựa thiết an toàn không có biến chứng nặng. Biến<br />
chọn bệnh nhân trước khi tiến hành sinh thiết chứng thông thường ngay sau sinh thiết là bí<br />
đóng một vai trò quan trọng trong việc phòng đái, chiếm 6,2%, đau nhiều vùng sinh thiết là<br />
tránh các biến chứng. Không chỉ ở những 4,9%, sốt là 2,5%.<br />
bệnh nhân viêm cầu thận lupus mà ở tất cả Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy<br />
các trường hợp bệnh cầu thận trước khi thực rằng sinh thiết thận qua da có khả năng gây<br />
hiện sinh thiết thận, bệnh nhân bắt buộc phải đau và có bệnh nhân cần dùng thuốc giảm<br />
được đánh giá về tình trạng có xuất huyết hay đau, tuy nhiên chúng tôi cũng không đánh giá<br />
không, việc sử dụng thuốc chống viêm không được cụ thể các mức độ đau trong số 4,9%<br />
steroid trong thời gian gần với thời điểm sinh bệnh nhân kêu đau vùng sinh thiết. Có thể có<br />
thiết, kiểm soát tăng huyết áp, khả năng tuân sự khác biệt giữa các bệnh nhân trong khả<br />
thủ của bệnh nhân theo các hướng dẫn trong năng chịu đựng đau nên có thể có những<br />
quá trình sinh thiết và tình trạng nhiễm trùng, bệnh nhân yêu cầu thuốc để giảm đau và một<br />
ví dụ như kiểm tra xem bệnh nhân có viêm số bệnh nhân không yêu cầu.<br />
thận bể thận hoặc viêm ngoài da ở gần chỗ Tìm hiểu về mối liên quan của một số yếu<br />
chuẩn bị làm sinh thiết hay không [8]. tố có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ xuất hiện biến<br />
Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi, chứng sinh thiết thận ở bệnh nhân viêm cầu<br />
các biến chứng nặng như đái máu nặng cần thận lupus chúng tôi nhận thấy nhóm bệnh<br />
truyền máu, dò động tĩnh mạch, can thiệp nhân khi vào viện có HATT > 160 mmHg có tỷ<br />
ngoại khoa không gặp trong nhóm bệnh nhân lệ biến chứng nặng cao nhất là 20% (n = 1/5).<br />
<br />
28 TCNCYH 86 (1) - 2014<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Trong khi nhóm bệnh nhân có HATT < 140 Các xét nghiệm máu kiểm tra về thời gian<br />
mmHg có tỷ lệ biến chứng nặng là 5,5% prothrombin và INR được chọn vào làm<br />
(n = 3/55). Nhóm bệnh nhân có HATT từ 140 thường qui ở bệnh nhân trước khi tiến hành<br />
- 160 mmHg không gặp biến chứng nặng. sinh thiết thận [10]. Tuy nhiên cũng chưa có<br />
OR = 4,33 ở nhóm có HATT > 160 mmHg so sự thống nhất hoàn toàn về vai trò của hai yếu<br />
với nhóm HATT < 140 mmHg, tuy nhiên sự tố này trong các báo cáo. Tác giả Stiles và<br />
cộng sự khi nghiên cứu các biến chứng ở 112<br />
khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê với<br />
trường hợp sinh thiết thận thì kết quả cho thấy<br />
p = 0,25. Chúng tôi xin được lưu ý là chỉ số<br />
không có sự liên quan của thời gian<br />
huyết áp được phân tích là chỉ số khi bệnh<br />
prothrombin và INR đến việc làm thay đổi<br />
nhân vào viện. Tại thời điểm tiến hành sinh<br />
đáng kể tỷ lệ biến chứng lớn ở bệnh nhân<br />
thiết thận các bệnh nhân đều đã được được<br />
[11]. Tuy nhiên, nghiên cứu của Manno và<br />
khống chế huyết áp về mức ≤ 130/80mmHg. cộng sự khi đánh giá các nguy cơ biến chứng<br />
Kết quả nghiên cứu của Abel Torres M. và sau sinh thiết thận trong 471 bệnh nhân kết<br />
cộng sự. khi thực hiện nghiên cứu ở 646 sinh luận rằng giới tính, tuổi và thời gian<br />
thiết thận thực hiện với súng sinh thiết tự động thromboplastin là những chỉ số dự báo quan<br />
dưới hướng dẫn siêu âm thì cho thấy huyết áp trọng trong nguy cơ xuất hiện biến chứng sau<br />
tâm trương ≥ 90 mmHg là nguy cơ xuất hiện sinh thiết thận [12].<br />
biến chứng sau sinh thiết thận với RR = 7,6 Trong nghiên cứu của Manno và cộng sự<br />
(95% CI 1,35 - 43). Sự khác biệt này có thể do cho thấy tỷ lệ xuất hiện biến chứng chảy máu<br />
cỡ mẫu trong nghiên cứu của Abel Torres M. sau sinh thiết thận xuất hiện nhiều hơn ở nữ<br />
và cộng sự lớn hơn nên có cơ hội phát hiện (39,7%) so với nam (30,3%) với OR = 2,05,<br />
được sự khác biệt nhỏ trong quần thể [9]. khoảng tin cậy 1,26 - 3,31 và p = 0,004. Đồng<br />
Nghiên cứu của Abel Torres M. và cộng sự thời tác giả cũng báo cáo tỷ lệ xuất hiện biến<br />
chứng chảy máu ở nhóm tuổi 11 đến 20 và<br />
cũng cho thấy sự suy giảm chức năng thận là<br />
nhóm tuổi 21 đến 30 cao hơn so với nhóm<br />
yếu tố nguy cơ của biến chứng sau sinh thiết,<br />
tuổi 30 đến 40 tuổi. Trong nghiên cứu của<br />
ure trong máu (BUN) ≥ 60 mg/dl, RR = 9,27<br />
chúng tôi không cho thấy tỷ lệ biến chứng<br />
(95% CI 2,8 - 30,7) [9]. Tuy nhiên, trong<br />
nặng có liên quan với tuổi, có thể do nghiên<br />
nghiên cứu của chúng tôi khi phân tích về liên<br />
cứu của chúng tôi thực hiện ở người lớn và<br />
quan của mức lọc cầu thận với biến chứng<br />
không có đối tượng tuổi nhỏ như nghiên cứu<br />
nặng chúng tôi không nhận thấy sự khác biệt của Manno và cộng sự [12].<br />
có ý nghĩa thống kê của tỷ lệ xuất hiện biến<br />
Kết quả nghiên cứu này cho thấy 100%<br />
chứng trong các nhóm bệnh thận mạn khi<br />
bệnh nhân có biến chứng nặng đều có giá trị<br />
phân loại theo mức lọc cầu thận. Để làm tăng tiểu cầu < 150 G/l khi vào viện và ở nhóm có<br />
cỡ mẫu chúng tôi xếp hai nhóm bệnh nhân có giá trị tiểu cầu thấp này OR = 36,29 khi<br />
mức lọc cầu thận ước tính < 60 mml/ so sánh với nhóm có số lượng tiểu cầu ≥ 150 G/l,<br />
phút/1,73m2 và ≥ 60 mml/phút/1,73m2 để tiến sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với<br />
hành so sánh nhưng tỷ lệ biến chứng nặng p = 0,018. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi<br />
trong hai nhóm bệnh thận mạn tính khác biệt tương tự như nghiên cứu của Abel Torres M.<br />
không có ý nghĩa thống kê. và cộng sự khi thực hiện nghiên cứu ở 646<br />
<br />
<br />
TCNCYH 86 (1) - 2014 29<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
sinh thiết thận cho thấy số lượng tiểu cầu ≤ 4. Hochberg MC (1997). Updating the<br />
120 × 103/μl là yếu tố nguy cơ quan trọng American College of Rheumatology revised<br />
trong xuất hiện biến chứng sau sinh thiết với criteria for the classification of systemic lupus<br />
RR = 7,0 (95% CI 1,9 - 26,2) [9]. erythematosus. Arthritis Rheum, 40(9), 1725.<br />
5. Tondel C, Vikse BE, Bostad L et al<br />
V. KẾT LUẬN<br />
(2012). Safety and Complications of<br />
Tỷ lệ biến chứng nặng ở bệnh nhân viêm Percutaneous Kidney Biopsies in 715 Children<br />
cầu thận lupus là 6,2%, 93,8% bệnh nhân and 8573 Adults in Norway 1988-2010. Clin J<br />
viêm cầu thận lupus được thực hiện sinh thiết Am Soc Nephrol, 7(10), 1591 - 1597.<br />
an toàn không có biến chứng nặng. Yếu 6. Kim D, Kim H, Shin G et al (1998). A<br />
tố nguy cơ với việc xuất hiện biến chứng randomized, prospective, comparative study of<br />
nặng là số lượng tiểu cầu thấp, biến chứng manual and automated renal biopsies. Am J<br />
nặng xuất hiện 100% ở nhóm có số lượng Kidney Dis, 32, 426 - 431.<br />
tiểu cầu < 150 G/l khi vào viện và OR = 36,29 7. Parrish AE (1992). Complications of<br />
khi so sánh với nhóm có số lượng tiểu cầu percutaneous renal biopsy: A review of 37<br />
≥ 150 G/l, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê years’ experience. Clin Nephrol, 38, 135 - 141.<br />
với p = 0,018. 8. Korbet SM (2002). Percutaneous renal<br />
biopsy. Semin Nephrol, 22, 254 - 267.<br />
Lời cảm ơn 9. Abel Torres M., Rafael Valdez-Ortiz1,<br />
Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn ban chủ Carlos Gonzalez-Parra1 et al (2011).<br />
nhiệm, các bác sỹ và điều dưỡng khoa Thận - Percutaneous renal biopsy of native kidneys:<br />
Tiết niệu và phòng Kế hoạch tổng hợp, bệnh efficiency, safety and risk factors associated<br />
viện Bạch Mai đã tạo điều kiện cho chúng tôi with major complications. Arch Med Sci, 7(5),<br />
trong quá trình nghiên cứu. 823 - 831.<br />
10. Peterson P, Hayes TE, Arkin CF et al<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO (1998). The preoperative bleeding time test<br />
lacks clinical benefit: College of American<br />
1. Cameron JS, Hicks J (1997). The<br />
Pathologists’ and American Society of Clinical<br />
introduction of renal biopsy into nephrology<br />
Pathologists’ position article. Arch Surg, 133,<br />
from 1901 to 1961: A paradigm of the forming<br />
134 - 139.<br />
of nephrology by technology. Am J Nephrol<br />
11. Stiles KP, Hill C, LeBrun CJ et al<br />
17, 347 - 358,<br />
(2001). The impact of bleeding times on major<br />
2. Iversen P, Brun C (1951). Aspiration complications rates after percutaneous real-<br />
biopsy of the kidney. Am J Med, 11, 324 - 330. time ultrasound-guided renal biopsies. J<br />
3. Wiseman DA, Hawkins R, Numerow Nephrol, 14, 275 - 27 9.<br />
LM et al (1990) Percutaneous renal biopsy 12. Manno C, Strippoli GF, Arnesano L<br />
utilizing real time, ultrasonic guidance and a et al (2004). Predictors of bleeding<br />
semiautomated biopsy device. Kidney Int, 38, complications in percutaneous ultrasound-<br />
347 - 349. guided renal biopsy. Kidney Int. 66, 1570 - 1577.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
30 TCNCYH 86 (1) - 2014<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Summary<br />
COMPLICATIONS OF RENAL BIOPSY<br />
AND RISK FACTORS RELATED TO APPEARANCE OF<br />
COMPLICATIONS IN PATIENTS WITH LUPUS NEPHRITIS<br />
We conducted this study to estimate the complications of renal biopsy and risk factors related<br />
to complications in patients with lupus nephritis. The study included 81 patients diagnosed with<br />
lupus nephritis who underwent renal biopsy in the Nephro - Urology Department, Bach Mai<br />
hospital. 93.8 % of Lupus nephritis patients underwent safe renal biopsy. The major complications<br />
were 6.2% with 2.5% of the patients developping macroscopic hematuria and 3.7 % of patients<br />
developing hematoma post biopsy. The risk factor for major complications was low platelets level.<br />
100% of serious complications appeared in patients with the platelets level < 150 G/l and<br />
OR = 36.29 when compared with patients who had a higher level of platelets ≥ 150 G/l<br />
(p = 0.018).<br />
<br />
Keywords: Renal biopsy, lupus nephritis<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TCNCYH 86 (1) - 2014 31<br />