TỶ LỆ VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRẦM CẢM SAU SANH Ở BÀ MẸ CÓ TRẺ GỬI DƯỠNG NHI TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG
lượt xem 14
download
Mục tiêu: Trầm cảm sau sanh (TCSS) là một tình trạng rối loạn tâm lý đặc biệt ở giai đoạn hậu sản, có thể dẫn đến suy sụp tâm lý kéo dài, những xung đột trong hôn nhân ảnh hưởng đến việc chăm sóc cũng như sự phát triển của trẻ. Xác định tỷ lệ mới mắc trầm cảm sau sanh của những sản phụ có con gửi dưỡng nhi và các yếu tố liên quan. Phương pháp: nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu từ 02/01/2008 đến 20/05/2008 trên 290 sản phụ sanh và có con gửi dưỡng nhi...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: TỶ LỆ VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRẦM CẢM SAU SANH Ở BÀ MẸ CÓ TRẺ GỬI DƯỠNG NHI TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG
- TỶ LỆ VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRẦM CẢM SAU SANH Ở BÀ MẸ CÓ TRẺ GỬI DƯỠNG NHI TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG TÓM TẮT Mục tiêu: Trầm cảm sau sanh (TCSS) là một tình trạng rối loạn tâm lý đặc biệt ở giai đoạn hậu sản, có thể dẫn đến suy sụp tâm lý kéo dài, những xung đột trong hôn nhân ảnh hưởng đến việc chăm sóc cũng như sự phát triển của trẻ. Xác định tỷ lệ mới mắc trầm cảm sau sanh của những sản phụ có con gửi dưỡng nhi và các yếu tố liên quan. Phương pháp: nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu từ 02/01/2008 đến 20/05/2008 trên 290 sản phụ sanh và có con gửi dưỡng nhi tại bệnh viện Hùng vương Kết quả: Tỷ lệ mới mắc trầm cảm sau sanh ở sản phụ có con gửi dưỡng nhi là 11,6%, KTC 95% [7,88 – 15,31]. Yếu tố nguy cơ của trầm cảm sau sanh ôû nhöõng saûn phuï coù con göûi nhi ghi nhận: Thời gian nằm viện của con hơn 30 ngày (OR=15,7 KTC95% [4,5-55,2]), không khỏe khi mang thai (OR=4,5 KTC95% [1,7-12,0]), tử vong sơ sinh (OR=4,4 KTC95% [1,3-14,2].
- Kết luận: Trầm cảm sau sanh là một vấn đề sức khỏe đáng quan tâm tìm hiểu để có hướng giải quyết cũng như điều trị, dự phòng và giáo dục tiền sản cũng như tạo sự quan tâm của gia đình và cộng đồng. Từ khóa: Trầm cảm sau sanh, con gửi dưỡng nhi ABSTRACT INCIDENCE AND RISK FACTORS OF POST-PARTUM DEPRESSION IN WOMEN HAVING CHILDREN REQUIRING SPECIALIZED CARE IN A NEWBORN INTENSIVE CARE UNIT AT HUNG VUONG HOSPITAL Luong Bach Lan, Huynh Nguyen Khanh Trang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 104 - 108 Objectives: Post-partum depression is a common depressive mental disorder occurring during post partum period, it can lead to a prolonged depression status, as well as family disruption and therefore it affects cares given to babies and their development. The objective of this study was to identify the incidence of post-partum depression and factors associated with post-partum depression in women whose children requiring specialized care in a NICU. Methods: prospective cohort study, conducted among 290 pregnant women who have labor and their children requiring specialized care in a NICU in Hung vuong hospital, HCMC from 02/01/2008 to 20/05/2008.
- Result: The incidence of post-partum depression was 11.6% (95% CI 7.88 – 15.31). Factors associated with post-partum depression of women whose children require specialized care in a NICU consist of were the long duration of stay of the newborn in NICU (more than 30 days)OR=15.7 (95%CI 4.5 – 55.2), a problem at the antepartum assessment OR=4.5 (95%CI 1.7-12.0), and deaths of the newborn OR=4.4 (95%CI 1.3-14.2). Conclusion: Post-partum depression is an important health problem which should be more thoroughly studied to set up preventive and treating policies as well as to be included in prenatal education and to raise awareness from families and communities. Keywords: Post-partum depression, newborn intensive care unit – NICU
- ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Tổ chức Y Tế Thế Giới ước tính đến năm 2020, rối loạn ức chế tâm thần sẽ là nguyên nhân hàng thứ nhì trong gánh nặng về sức khỏe toàn cầu. Hậu sản là một thời kỳ có nhiều thay đổi về sinh lý và tâm lý. Nhiều tác giả cho rằng sự thay đổi nhanh chóng môi trường hormone ảnh hưởng đến việc xuất hiện các trạng thái bệnh lý. Victor Louis Marce là người đầu tiên đề xuất vấn đề này từ rất lâu trước khi có lĩnh vực nội tiết học.. Nếu không được phát hiện và điều trị, trầm cảm ở sản phụ có thể làm tăng nguy cơ bệnh tâm thần và ảnh hưởng đến sự phát triển tâm thần và nhân cách trong tương lai của trẻ (Error! Reference source not found.) Tại các nước phát triển, nghiên cứu cho thấy có khoảng 50% phụ nữ trẻ sau sanh trong vòng năm đầu có nhiều khả năng xuất hiện một vài triệu chứng ức (Error! chế tinh thần và 10-15% trong số này có những triệu chứng trầm trọng Reference source not found.) . Nghiên cứu về tử vong mẹ của Bộ Y tế năm 1994-1995 ở 3 tỉnh thành trên 2.823 trường hợp cho thấy nguyên nhân hàng đầu (29%) của tử vong mẹ trong vòng 42 ngày sau sanh là những nguyên nhân bên ngoài bao gồm tai nạn, mưu sát và tự tử, trong đó 14% những trường hợp này là do tự tử. Từ năm 2000, một nghiên cứu tại thành phố Hồ chí Minh cho thấy tần suất trầm cảm ở phụ nữ sau sanh nói chung trong vòng 42 ngày là 32,8% (0). Chúng tôi thực hiện nghiên cứu trầm cảm sau sanh, đặc biệt ở những sản phụ có con
- gửi dưỡng nhi nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe phụ nữ. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỉ lệ mới mắc trầm cảm sau sanh ở sản phụ có con gửi dưỡng nhi tại bệnh viện Hùng Vương. Khảo sát một số yếu tố có liên quan đến trầm cảm sau sanh: Tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, kinh tế, tình trạng hôn nhân gia đình, tiền sử sản khoa, quá trình mang thai, cách sanh, tình trạng sức khỏe mẹ và con, sinh hoạt của mẹ và con trong 4-6 tuần hậu sản ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Thiết kế nghiên cứu Đoàn hệ tiền cứu Đối tượng nghiên cứu Sản phụ cư ngụ tại TPHCM đến sanh tại Bệnh viện Hùng Vương, từ 02/01/2008 đến 20/05/2008. Đồng ý tham gia nghiên cứu và trả lời phỏng vấn lúc vào phòng sanh và khoảng 4-6 tuần sau sanh. Phương pháp thu thập số liệu Phỏng vấn trực tiếp mặt đối mặt. Công cụ thu thập số liệu: Bộ câu hỏi và thang đo Edinburgh Postnatal Depression Scale (EPDS).
- Bước 1: Các sản phụ khi vào phòng chờ nhập viện, sẽ được mời tham dự, nếu đồng ý sẽ được thực hiện thang đo EPDS để sàng lọc trầm cảm trước sanh. Kết quả nếu EPDS ≥13 điểm thì được chẩn đoán trầm cảm trước sanh sẽ loại khỏi danh sách nghiên cứu. Bước 2: Sản phụ có con gửi dưỡng nhi sẽ được phỏng vấn theo bảng câu hỏi và đưa phiếu hẹn tái khám ưu tiên sau khi sanh khoảng 4-6 tuần tại khoa hậu phẫu, hậu sản. Bước 3: Sản phụ được hẹn đến tái khám, sẽ được phỏng vấn tiếp bảng câu hỏi và thực hiện thang đo EPDS lần 2. Trường hợp sản phụ không đến tái khám bước 3, sẽ được liên hệ qua điện thoại để mời đến tái khám, phỏng vấn hoặc người nghiên cứu đến nhà để thực hiện bảng thang điểm EPDS. Các trường hợp có EPDS ≥13 điểm, được giới thiệu đến bác sĩ của bệnh viện tâm thần khám lâm sàng để chẩn đoán xác định trầm cảm sau sanh. Cỡ mẫu tính với: n = (1-P)P / d 2 [2] Theo tác giả Carter ta có P = 22%; chọn = 0,05; Z( 1 – /2) = Z0,975 = 1,96; d= 0,05 → N = 263 trường hợp. Ước tính có khoảng 10% trường hợp bị mất dấu khi theo dõi. Mẫu cần trong nghiên cứu là 290 trường hợp. Kết quả xử lý với phần mềm thống kê SPSS 11.5 KẾT QUẢ
- Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu N =285 Dịch tể Đặc điểm (%) < 20 22(7,7) Tuổi 20 -35 222(77,9) >35 41(14,4) Nội thành 226 (79,3) Nơi ở Ngoại thành 59 (20,7) Khó khăn 41 (14,4) Kinh tế Không khó khăn 244 (85,6) Con so 167(58,6) Số con Con rạ 118(41,4)
- này Có chuẩn bị 187(65,6) Rất vui 230(80,7) trạng Tâm mangVui nhưng lo khi 48(16,8) thai Không vui 7(2,5) Sức khỏe Không khỏe 35(12,3) khi mang Khỏe 250(87,7) thai Sanh thường 152(53,3) Cách sanh Sanh giúp 42(14,8) Sanh mổ 91(31,9) trạngKhông khỏe 190(66,7) Tình bé sau sanh Khỏe 95(33,3) Lý do trẻ Non tháng 75(26,3) phải gửi Nhẹ cân 5(1,8) dưỡng nhi Suy hô hấp 99(34,7)
- Chẻ vòm hầu 5(1,8) Vàng da 101(35,4) Tử vong sơ Có 19(6,7) sinh Không 266(93,3) Nhận xét: Tuổi trung bình trong NC 28,7±5,9 tuổi. Đa số là ở nội thành (79,3%). Đa số rất vui khi có thai lần này, sanh ngả âm đạo 68,1%. Tử vong bé có 6,7%. Bảng 2. Tỷ lệ trầm cảm sau sanh (TCSS) ở sản phụ có con gửi dưỡng nhi (EPDS ≥ 13 điểm) Trầm cảm sau N=285(%) KTC 95% sanh Có TCSS 33*(11,6%) 7,88-15,31 252 Không TCSS (88,4%) Nhận xét: * trong 33 trường hợp TCSS có 7 trường hợp có ý định tự tử (EPDS từ 13 -18 điểm). Tỷ lệ TCSS l 11,6% với KTC 95% [7,88 -15,31].
- Bảng 3. Liên quan giữa đơn biến với trầm cảm sau sanh ở những sản phụ có con gửi dưỡng nhi Yếu tố OR KTC P 95% Tuổi sản phụ 1,7 0,7-4,3 0,24 Nơi ở 1,5 0,6-4,1 0,4 Kinh tế khó khăn 2,1 0,9-5,1 0,09 Nghề không ổn định 1,1 0,5-2,3 0,76 Nghề chồng không 1,7 0,7- 4,5 0,27 ổn định Trình độ thấp 1,9 0,9-3,9 0,09 Trình độ chồng thấp 1,1 0,5-2,3 0,75 Chồng nghiện 1,7 0,7-4,7 0,24 Số lần sanh 0,6 0,3-1,3 0,21 Tiền căn nạo 0,6 0,2-1,7 0,33 Tiền căn sảy 1,3 0,5-3,5 0,64
- Thai ngoài ý muốn 1,3 0,6-2,6 0,52 Không vui khi mang 1,3 0,2 – 11 0,8 thai Mâu thuẫn gia đình 0,7 0,2-3,3 0,66 chồng Cách sanh 0,8 0,3-1,8 0,54 Sanh song thai 2,7 0,7-10,5 0,14 Không có người tâm 0,2 0,03-1,4 0,7 sự Thời gian tái khám 1,0 0,5-2,1 0,97 Khó khăn khi nuôi 0,3 0,03-2,7 0,25 con Chăm sóc bé > 12 0,08 0,2-1,1 0,47 giờ mỗi ngày Thời gian nằm viện 21,5 6,8-68,2 0,001 của con hơn 30 ngày
- Tử vong sơ sinh 5,4 1,9-14,9 0,001 Tự chăm sóc bản 4,9 1,1-21,7 0,02 thân trong ngày khỏe khi 4,7 2,1-10,9 0,001 Không mang thai Không bú mẹ 4,6 2,2-9,8 0,001 Tình trạng bé không 4 1,4-12,0 0,006 khỏe sau sanh Nghỉ ngơi sau sanh 3,71 1,5-9,3 0,003 < 30 ngày Tư chăm con ban 0,14 0,04-0,5 0,001 đêm Nhận xét: Qua phân tích đơn biến ghi nhận các yếu tố đặc trưng cơ bản như: thời gian nằm viện của bé sau sanh, con chết sau sanh, tự chăm sóc bản thân, không khỏe khi mang thai, không cho con bú mẹ, được nghỉ ít sau sanh (
- Bảng 4. Phân tích hồi qui đa biến các yếu tố ảnh hưởng trầm cảm sau sanh ở những sản phụ có con gửi dưỡng nhi Yếu tố ORhc KTC P 95% Thời gian nằm15,7 4,5-55,2 0,001 viện của con hơn 30 ngày Không khỏe khi4,5 1,7-12,0 0,002 mang thai Tử vong sơ sinh 4,4 1,3-14,2 0,014 Nhận xét: Sau khi phân tích hồi qui đa biến ghi nhận các yếu tố ảnh hưởng TCSS: Thời gian nằm viện của con hơn 30 ngày (OR=15,7 KTC95% [4,5- 55,2]), không khỏe khi mang thai (OR=4,5 KTC95% [1,7-12,0]), tử vong sơ sinh (OR=4,4 KTC95% [1,3-14,2]). BÀN LUẬN Chúng tôi thực hiện sàng lọc trầm cảm trước sanh cho 1.540 sản phụ qua bảng EPDS (lần 1), số có EPDS≥ 13 điểm chiếm 11,4%, tỷ lệ t ương đương Jonathan Evans làm ở tuần 32 thai kỳ là 13,5%(Error! Reference source not found.).
- Tiếp tục thực hiện trên 290 sản phụ thỏa tiêu chuẩn, còn lại 285 sản phụ. Tỷ lệ mất dấu l 1,7% (5/290 trường hợp). Chúng tôi phân tích 285 trường hợp. Thang điểm EPDS dùng trong nghiên cứu để giúp sàng lọc trầm cảm với ngưỡng điểm > 12 – 13 điểm. Nghiên cứu của Murray D, Carothers AD. (Error! Reference source not found.) ghi nhận EPDS có độ nhạy 88% và độ (1990) chuyên 92,5%. Theo Fisher(Error! Reference source not found.) , thang EPDS có độ nhạy 84%, độ chuyên 88% và dự báo dương 48%. Tỷ lệ trầm cảm sau sanh (TCSS) trong nghiên cứu chúng tôi 11,6% tương đương kết quả của Lâm Xuân Điền (2002)(Error! Reference source not found.) 10,8%, nhưng chỉ bằng ½ nhóm sản phụ có con gửi nhi của Nguyễn Mai hạnh (2005)(Error! Reference source not found.) 29,6%. Điều này có thể do cách tiến hành, nghiên cứu chúng tôi cố loại các sản phụ có nguy cơ trầm cảm trước sanh. Các sản phụ không khỏe khi mang thai như thai hành, động thai, dọa sanh non hoặc mang các bệnh nội khoa phải điều trị thì nguy cơ bị TCSS cao hơn gấp 4,7 lần (p=0,0001; KTC95%: 2,06-10,97). Kết quả này cũng tương tự Chaaya(Error! Reference source not found.), Lâm Xuân Điền(Error! Reference source not found.), Đinh Thị Tố Trinh(Error! Reference source not found.). Sản phụ có con phải gửi dưỡng nhi ≥ 30 thi nguy cơ bị TCSS gấp 21,5 lần, khác biệt này ghi nhận có ý nghĩa thống kế (p = 0,001; KTC 95% [6,76-68,2].
- Trong nghiên cứu của Lâm Xuân Điền(Error! Reference source not found.), tình trạng sức khỏe của bé không tốt sau sanh sẽ ảnh hưởng là gia tăng TCSS gấp 4,5 lần. (Error! Reference source not found.) ghi nhận các vấn đề liên quan sức Glasser (Israel) khỏe của con là một trong những dự báo tốt nhất về việc xuất hiện TCSS. Tử vong sơ sinh liên quan có ý nghĩa với TCSS. Sản phụ có con bị chết sau sanh có nguy cơ TCSS gấp 5,4 lần so với nhóm còn lại (OR=5,4, KTC 95% [1,95- 14,9]) trong nghiên cứu của chúng tôi (Bảng 3). Tuy nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ trầm cảm chỉ là 11,6% nhưng so với tỷ lệ rối loạn trầm cảm trong dân số ghi nhận tại thành phố Hồ Chí Minh 1998-1999 là 4,3%. Trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận có 7 sản phụ (21,2%) có ý định tự tử ít hơn tỷ lệ 41,2% của Lâm Xuân Điền(Error! Reference source not found.) nhưng là một thực trạng rất đáng được sự quan tâm hỗ trợ và can thiệp kịp thời. Điểm mạnh và giới hạn của nghiên cứu: Thiết kế đoàn hệ tiền cứu phù hợp để tìm các yếu tố nguy cơ, nghiên cứu theo di được 285 trong tổng 290 sản phụ. Tỷ lệ mất dấu thấp 1,7%. Nghiên cứu đưa ra một quy trình sng lọc trầm cảm trước sanh và tìm được 3 yếu tố liên quan TCSS. Giới hạn của nghiên cứu là không có nhóm chứng, dân số thực hiệc cũng là tại Bệnh viện Hùng Vương nên tính đại diện có giới hạn. KẾT LUẬN
- Trong thời gian từ 02/01/2008 đến 20/05/2008, chúng tôi đã thực hiện sàng lọc loại bỏ những trường hợp trầm cảm trước sanh và theo dõi một đoàn hệ 285 sản phụ sanh tại bệnh viện Hùng vương có con phải gửi dưỡng nhi ghi nhận được các kết quả: Tỷ lệ mới mắc trầm cảm sau sanh ở sản phụ có con gửi dưỡng nhi là 11,6%, KTC 95% [7,88 – 15,31]. Yếu tố nguy cơ của trầm cảm sau sanh ở những sản phụ có con gửi nhi sau khi phân tích hồi qui đa biến số ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê là: Thời gian nằm viện của con hơn 30 ngày nguy cơ bị TCSS gấp 15, 7 lần (OR=15,7 KTC95% [4,5-55,2]), không khỏe khi mang thai nguy cơ bị TCSS gấp 4,5 lần (OR=4,5 KTC95% [1,7-12,0]), tử vong sơ sinh nguy cơ bị TCSS gấp 4,4 lần (OR=4,4 KTC95% [1,3-14,2].
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực trạng quan hệ tình dục trước hôn nhân và một số yếu tố liên quan của sinh viên trường Đại học Nội vụ năm 2015
7 p | 473 | 38
-
Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Yên năm 2011
8 p | 149 | 21
-
Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ và một số yếu tố liên quan tại khoa ngoại, sản bệnh viện đa khoa Sa Đéc năm 2012
7 p | 188 | 19
-
Thực trạng, cách thức sử dụng rượu bia và các yếu tố liên quan ở nhóm nam giới 25-64 tuổi tại Long Biên, Hà Nội, 2015
7 p | 158 | 16
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh tại trạm y tế của người dân xã Dương Liễu, huyện Hoài Đức, Hà Nội năm 2014
7 p | 113 | 11
-
Trầm cảm sau sinh và các yếu tố liên quan ở phụ nữ sau sinh trong vòng 6 tháng tại Huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai
8 p | 75 | 6
-
Một số yếu tố liên quan với thực hành tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao phổi tại phòng khám lao quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
5 p | 106 | 5
-
Tỷ lệ sảy thai và một số yếu tố liên quan đến sảy thai ở huyện Phù Cát - Bình Định
7 p | 92 | 4
-
Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan trong phòng lây nhiễm viêm gan B của học sinh điều dưỡng trường Cao đẳng Y tế Phú Yên năm 2015
6 p | 109 | 4
-
Đánh giá tỷ lệ, các yếu tố liên quan và nguy cơ của tổn thương tỳ đè ở bệnh nhân cao tuổi nội viện
7 p | 8 | 3
-
Tỷ lệ và yếu tố liên quan hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Đa khoa Kon Tum (4/2018 – 4/2019)
8 p | 19 | 3
-
Nghiên cứu tỉ lệ nhiễm ký sinh trùng đường ruột, sự thay đổi công thức máu trước và sau khi điều trị, các yếu tố liên quan của bệnh nhân đến khám tại bệnh viện trường Đại học Y dược Huế
7 p | 128 | 3
-
Các yếu tố liên quan đến tình trạng nôn và buồn nôn của bệnh nhân sau mổ
9 p | 87 | 3
-
Cơ cấu, tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến đau mạn tính tại thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 46 | 2
-
Tình trạng kiệt sức của bác sĩ tại bệnh viện tuyến cơ sở: Tỷ lệ và yếu tố liên quan
8 p | 6 | 2
-
Trầm cảm ở bệnh nhân cao tuổi nội trú có bệnh tim mạch: Tỷ lệ và yếu tố liên quan
6 p | 11 | 2
-
Thai chết lưu và một số yếu tố liên quan
8 p | 62 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn