intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

U máu ở những vị trí đặc biệt và cách điều trị

Chia sẻ: Tae_in Tae_in | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

121
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

U máu là khối u lành tính của mạch máu, xuất hiện sau khi sinh. Giai đoạn đầu u máu tăng sinh mạnh mẽ, giai đoạn sau u máu thoái lui. U máu có thể gây các biến chứng như loét, chảy máu, gây biến dạng cấu trúc giải phẫu, thậm chí gây suy tim. Về nguyên nhân xuất hiện u máu vẫn chưa được giải thích rõ ràng nhưng bệnh thường xuất hiện khoảng vài tuần sau khi sinh (ở da hoặc nội tạng). Tại vùng da có u thấy xuất hiện các dấu hiệu báo trước như vết...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: U máu ở những vị trí đặc biệt và cách điều trị

  1. U máu ở những vị trí đặc biệt và cách điều trị Hình ảnh mạch máu của u máu trong cơ. U máu là khối u lành tính của mạch máu, xuất hiện sau khi sinh. Giai đoạn đầu u máu tăng sinh mạnh mẽ, giai đoạn sau u máu thoái lui. U máu có thể gây các biến chứng như loét, chảy máu, gây biến dạng cấu trúc giải phẫu, thậm chí gây suy tim.
  2. Về nguyên nhân xuất hiện u máu vẫn chưa được giải thích rõ ràng nhưng bệnh thường xuất hiện khoảng vài tuần sau khi sinh (ở da hoặc nội tạng). Tại vùng da có u thấy xuất hiện các dấu hiệu báo trước như vết màu đỏ, giãn mạch hoặc vết bầm máu... đến 2 - 3 tháng thì u máu biểu hiện rõ ràng. U máu có thể xuất hiện ở gan, đường tiêu hoá, thanh quản, hệ thống thần kinh trung ương, tụy, túi mật, tuyến giáp, lách, hạch, phổi, bàng quang, tuyến thượng thận. Giai đoạn tăng sinh: U máu phát triển rất nhanh về kích thước. Nếu u máu ở lớp nông của da thì bề mặt da nổi cao như có bướu, da có màu đỏ tươi. Nếu u máu ở lớp sâu hơn của da hoặc dưới da thì bề mặt da chỉ hơi gồ cao và da có màu xanh. Tại chỗ xuất hiện tĩnh mạch có dạng toả tròn. Giai đoạn ngừng phát triển: Xảy ra khoảng từ 9 - 24 tháng tuổi. U máu không phát triển về kích thước. Giai đoạn thoái triển: Kích thước của u máu đạt tối đa trước 1 tuổi, sau đó khối u giảm căng, giảm kích thước, màu sắc thay đổi từ đỏ tươi sang nhạt màu dần. Có hiện tượng này là do thoái hoá của tế bào nội mô. Giai đoạn này tiếp tục khi trẻ 5 - 10 tuổi. Da phục hồi gần như hoàn toàn khoảng 50% trường hợp u máu, số còn lại, u máu để lại vết tích như giãn mạch, da lỏng lẻo, dát màu vàng nhạt, kém chun giãn, sẹo (nếu u máu bị loét trong giai đoạn phát triển) hoặc một đám xơ mỡ. Nhiều khi u máu to, rộng vẫn có thể thoái lui hoàn toàn mà không để lại vết tích, ngược lại u máu nông - dẹt khi thoái lui vẫn để lại di chứng trên da.
  3. U máu ở vị trí đặc biệt U máu xương: U máu xương chiếm khoảng 1%. Nó có thể gặp ở bất cứ tuổi nào (từ 2 - 77 tuổi), 25% xuất hiện ở người khoảng 50 tuổi. 2/3 u máu loại này gặp ở sọ não và cột sống. Khi mổ tử thi, người ta tìm thấy 10% u máu ở cột sống. U máu xương có thể đơn độc (ảnh hưởng một xương) hoặc nhiều u (ảnh hưởng nhiều xương). U máu ở xương tìm thấy một cách ngẫu nhiên. Các dấu hiệu lâm sàng là đau, sưng vùng có u máu. Nếu u máu ở vùng sọ thì tại vùng u có biểu hiện đỏ, sưng, nhạy cảm và có thể biến dạng mặt. U máu cột sống rất hiếm khi gây chèn ép tuỷ hoặc gãy xương, nhưng hầu hết u máu cột sống là không có triệu chứng. U máu trong cơ: 80 - 90% u máu trong cơ xảy ra ở người dưới 30 tuổi. U máu trong cơ thường xuất hiện ở tứ chi, hay gặp ở đùi. U máu cơ có thể không thấy triệu chứng gì. Màu sắc da trên u không thay đổi. Các dấu hiệu lâm sàng gồm: tăng kích thước của chi (đường kính tăng), sờ thấy một khối đau. Khi hoạt động thì có dấu hiệu đau và sưng to vùng có u máu do giãn mạch và tăng dòng chảy tới u. U máu da - nội tạng: Nếu da có trên 5 u máu thì trẻ có nguy cơ bị u máu nội tạng, đặc biệt là gan. Trẻ có biểu hiện tam chứng: suy tim sung huyết, thiếu máu và gan to.
  4. U mạch chùm (Tufted angioma): Xuất hiện ở trẻ nhỏ (1 - 5 tuổi). Thường xuất hiện ở vai, cổ ngực, ít xuất hiện ở mặt đầu và đầu gần tứ chi. Trên da xuất hiện dát hoặc mảng da màu đỏ thẫm hoặc đỏ nâu. Kích thước thương tổn từ 1cm trở lên. Thương tổn có thể đơn độc hoặc nhiều. Tăng tiết mồ hôi tại vùng thương tổn. Nguyên nhân gây bệnh chưa rõ ràng. Cần chẩn đoán phân biệt với dị dạng mạch máu, u xơ da lồi, u xơ cơ hình gậy... Những biện pháp loại bỏ u máu ở vị trí đặc biệt U máu xương: U máu xương ít khi có chỉ định điều trị. Chiếu tia những u máu ở vùng không thể phẫu thuật. Tắc mạch chọn lọc an toàn và có hiệu quả đối với u máu cột sống có triệu chứng. Phẫu thuật mở xương ít khi được chỉ định. U máu cơ: Vì tỷ lệ thành công sau điều trị thấp, hơn nữa u máu tự thoái lui nên ít khi có chỉ định điều trị u máu trong cơ. Điều trị u máu trong cơ bằng cách chiếu tia nếu không phẫu thuật được hoặc u máu ở vùng nguy hiểm; Tắc mạch trước, sau đó phẫu thuật loại bỏ một phần hoặc toàn phần u máu. Tuy nhiên phẫu thuật loại bỏ toàn phần u máu là không khả thi, phẫu thuật một phần thì u tái phát. U máu da - nội tạng: sử dụng prednisone không tác dụng; Thắt động mạch gan cho tỷ lệ sống sót 80%; Khoét nhân u: 96% các triệu chứng được giải quyết, 25% có biến chứng sau mổ, không có tử vong; Cắt bỏ một phần gan hoặc ghép gan. Nếu không điều trị thì tỷ lệ tử vong của bệnh nhân u máu gan là 80%, nếu điều trị sớm thì tỷ lệ tử vong giảm 20%.
  5. Hậu quả của u máu là gì? U máu không gây tử vong, nhưng nó có thể gây ảnh hưởng tới chức năng của hệ thống tiêu hoá, hô hấp, mắt và tai. Loét hay xảy ra ở các vùng quấn tã lót, cổ, bề mặt niêm mạc. Hiếm khi xảy ra chảy máu nhiều. U máu da lớn hoặc u máu nội tạng (đặc biệt là ở gan) có thể gây suy tim bởi nó làm tăng lưu lượng máu. Biến dạng cấu trúc sống có thể xảy ra, đặc biệt là u máu ở vùng mặt như đầu mũi, môi, tai.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2