intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng chụp cắt lớp điện toán đo thể tích gan trong phẫu thuật cắt gan

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

126
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá độ chính xác của phương pháp chụp cắt lớp điện toán trong việc đo thể tích gan. Đánh giá chức năng gan bằng phân loại child-pugh trước và sau phẫu thuật cắt gan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng chụp cắt lớp điện toán đo thể tích gan trong phẫu thuật cắt gan

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> ỨNG DỤNG CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN ĐO THỂ TÍCH GAN<br /> TRONG PHẪU THUẬT CẮT GAN<br /> Nguyễn Thị Mỹ Xuân An*, Trần Công Duy Long**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Biến chứng nguy hiểm và thường gặp nhất sau mổ cắt gan lớn là suy gan, cần đánh giá chính xác<br /> thể tích gan còn lại bằng chụp cắt lớp điện toán để hạn chế suy gan.<br /> Mục tiêu: Đánh giá độ chính xác của phương pháp chụp cắt lớp điện toán trong việc đo thể tích gan. Đánh<br /> giá chức năng gan bằng phân loại Child-Pugh trước và sau phẫu thuật cắt gan.<br /> Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu mô tả các trường hợp đo thể tích gan trước và sau mổ từ<br /> ngày 01.10.2010 đến ngày 30.7.2011.<br /> Kết quả: Thể tích gan đo trên hình chụp CLĐT và thể tích gan thật đo trên bệnh phẩm gan và trọng lượng<br /> gan thật đo trên bệnh phẩm có tương quan rất cao và có hệ số tin cậy rất cao. Không có trường hợp nào suy gan<br /> sau phẫu thuật cắt gan.<br /> Kết luận: Đây là kỹ thuật đơn giản giúp hạn chế biến chứng suy gan sau mổ.<br /> Từ khóa: Thể tích gan, đo.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE TITLE OF RESEARCH: APPLICATION OF LIVER VOLUME MEASUREMENT USING<br /> COMPUTED TOMOGRAPHY TO HEPATECTOMY<br /> Nguyen Thi My Xuan An, Tran Cong Duy Long<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 22 - 25<br /> Background: The most dangerous and common complication after major hepatectomy is liver failure, need<br /> to evaluate accuracy remnant liver volume to reduce this problem.<br /> Objectives: To evaluate the accuracy of liver volume measurement using computed tomography, and liver<br /> function by Child Pugh score pre and post-operation.<br /> Method: prospective describe liver volume measurement before and after hepatic resection from 01.10.2010<br /> to 30.7.2011.<br /> Results: There was a strong correlation between the calculated and actual liver volume, actual liver weight<br /> performed with very high coefficient of reliability. No patient had post-operative liver failure .<br /> Conclusion: This simple technique decreases post-operative liver failure.<br /> Keywords: Liver volume, measurement.<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> Hiện nay bệnh lý ung thư gan và đường mật<br /> là một trong những bệnh thường gặp, nguy<br /> <br /> hiểm và có nhiều phương pháp điều trị hiệu<br /> quả. Cắt gan là phương pháp điều trị cơ bản đối<br /> với một số bệnh gan mật: ung thư gan, ung thư<br /> đường mật trong gan, sỏi trong gan,… Biến<br /> <br /> <br /> <br /> Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh, khoa Y, Đại học Y Dược TPHCM<br /> Bộ môn Ngoại, khoa Y, Đại học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Mỹ Xuân An. ĐT: 0913747504 E-mail: myxuanan2002@yahoo.com.<br /> <br /> <br /> 22<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> chứng thường gặp và nguy hiểm nhất sau cắt<br /> gan là suy giảm chức năng gan. Với các nguyên<br /> nhân cơ bản của suy gan là: nhu mô gan xơ hóa<br /> (do: xơ gan, cấp máu kém,…) và thể tích phần<br /> gan còn lại không đủ.<br /> Để hạn chế đến mức tối thiểu biến chứng<br /> suy gan sau mổ cắt gan cần đánh giá chính xác<br /> thể tích gan còn lại. Trong các phương pháp<br /> khảo sát tiền phẫu, phương pháp đo thể tích gan<br /> bằng chụp cắt lớp điện toán (CLĐT), là phương<br /> pháp không xâm lấn và dễ áp dụng. Vì vậy,<br /> chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài ứng dụng<br /> chụp cắt lớp điện toán đo thể tích gan trong<br /> phẫu thuật cắt gan.<br /> <br /> Mục tiêu<br /> Đánh giá độ chính xác của phương pháp<br /> chụp cắt lớp điện toán trong việc đo thể tích gan<br /> so với thể tích thật và trọng lượng thật của bệnh<br /> phẩm gan sau mổ.<br /> Đánh giá chức năng gan bằng phân loại<br /> Child-Pugh trước và sau phẫu thuật cắt gan<br /> dưới 5 ngày dựa trên tỷ lệ thể tích gan còn lại so<br /> với cân nặng bệnh nhân và thể tích gan chuẩn<br /> theo lý thuyết.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> và tốc độ quay (Pitch/speed) 1,375: 1 và 55 mm,<br /> chùm tia chuẩn (beam collimation = detector<br /> width<br /> x<br /> rows)<br /> 0,625 mm x 64 = 40 mm. Trường quan sát (FOV)<br /> tùy vào kích thước và thể trạng bệnh nhân, cần<br /> đủ rộng để lấy hết toàn bộ ổ bụng phần có gan,<br /> không quá rộng để đảm bảo tốt độ phân giải<br /> không gian (thường trung bình 35 cm). Độ rộng<br /> và trung tâm cửa sổ 300 – 65 HU để đánh giá<br /> nhu mô gan và các mạch máu làm mốc cho<br /> phân chia thùy gan.<br /> Đo thể tích gan: Dùng phần mềm đo thể tích<br /> đã được cài đặt sẵn trong máy chụp CLĐT<br /> lightspeed VCT GE Healthcare tại khoa chẩn<br /> đoán hình ảnh Bệnh viện Đại học Y Dược TP.<br /> Hồ Chí Minh. Phần mềm này là chương trình<br /> được cài đặt sẵn trong hầu hết các máy chụp<br /> CLĐT có chụp xoắn ốc, đặc biệt là các máy chụp<br /> CLĐT thế hệ mới đa dãy đầu thu tín hiệu. Thể<br /> tích các phân thùy trước – sau – bên và hạ phân<br /> thùy IV – I được đo ở thì tĩnh mạch sau tiêm<br /> thuốc cản quang dựa vào mốc tĩnh mạch gan và<br /> tĩnh mạch cửa. Sau đó tiến hành cộng lại để tính<br /> thể tích của gan phải, gan trái, thùy phải, thùy<br /> trái.<br /> Thể tích gan phải: Phân thùy trước + phân<br /> thùy sau.<br /> <br /> Các trường hợp đo thể tích gan trên hình<br /> chụp CLĐT cắt gan điển hình tại Bệnh viện Đại<br /> học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ ngày<br /> 01/10/2010 đến ngày 30/7/2011.<br /> <br /> Thể tích gan trái: Phân thùy bên + hạ phân<br /> thùy I + hạ phân thùy IV.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> Thể tích thùy trái: Phân thùy bên + hạ phân<br /> thùy I.<br /> <br /> Tiền cứu mô tả.<br /> <br /> Kỹ thuật chụp CLĐT đo thể tích gan<br /> Cách thức chụp: thực hiện chụp CLĐT ít<br /> nhất từ vòm gan đến hết tụy, phải đủ 4 thì:<br /> trước tiêm thuốc cản quang, thì động mạch<br /> (giây thứ 30), thì tĩnh mạch (giây thứ 55) và thì<br /> muộn (120 giây). Chiều dày lớp cắt 5 mm và tái<br /> tạo mỏng với bề dày mỗi lớp cắt 1 mm, chụp khi<br /> bệnh nhân nín thở. Cường độ dòng điện 80 –<br /> 120 mAs, hiệu số điện thế 120kVp, thời gian<br /> xoay đầu đèn (Rotation time) 0,8 ms, bước bàn<br /> <br /> Ngoại Tổng Quát<br /> <br /> Thể tích thùy phải: Phân thùy trước + phân<br /> thùy sau + hạ phân thùy IV.<br /> <br /> Tỷ lệ thể tích gan còn lại:<br /> Theo thể tích gan chuẩn: Thể tích gan chuẩn<br /> của bệnh nhân đo theo công thức Utara(5):<br /> SLV (ml)= 706,2 x BSA(m2) + 2,4,<br /> Công thức Vauthey(6):<br /> SLV (ml)= - 794,41 + 1267,28 x BSA (m2).<br /> Lấy thể tích gan còn trên hình chụp CLĐT<br /> chia thể tích gan chuẩn thì được tỷ lệ gan còn lại<br /> theo thể tích gan chuẩn.<br /> <br /> 23<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Theo trọng lượng cơ thể: Lấy thể tích gan<br /> còn trên hình chụp CLĐT chia trọng lượng<br /> cơ thể.<br /> Thể tích thật và trọng lượng thật bệnh<br /> phẩm gan<br /> Thể tích thật bệnh phẩm gan: đo bằng bình<br /> đo dung tích 2000 ± 10 ml.<br /> Trọng lượng thật bệnh phẩm gan: cân bằng<br /> cân điện tử 2000 ± 10 g.<br /> Chức năng gan trước và sau mổ cắt gan:<br /> theo thang điểm Child Pugh<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Với 37 bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu.<br /> Bảng 1. Thể tích gan đo trên hình chụp CLĐT và thể<br /> tích gan chuẩn, đơn vị cm3.<br /> Thể tích gan (cm3)<br /> Gan phải<br /> HPT IV<br /> HPT I<br /> Thùy trái<br /> Tổng thể tích gan<br /> Thể tích gan chuẩn<br /> theo Utara<br /> Thể tích gan chuẩn<br /> theo Vauthey<br /> <br /> Trung bình ± độ<br /> lệch chuẩn<br /> 768,5 ± 281,7<br /> 197,0 ± 82,6<br /> 29,5 ± 26,0<br /> 249,3 ± 118,7<br /> 1244,3 ± 370,6<br /> 1092,3 ± 117,3<br /> 1161,8 ± 208,8<br /> <br /> Nhỏ Lớn nhất<br /> nhất<br /> 406<br /> 1591<br /> 38<br /> 437<br /> 8<br /> 126<br /> 44<br /> 596<br /> 689<br /> 2445<br /> 861<br /> 1298<br /> 747<br /> <br /> 1530<br /> <br /> Bảng 2. Thể tích và trọng lượng gan.<br /> Thể tích và trọng<br /> lượng gan<br /> V đo CLĐT(cm3)<br /> V thật (ml)<br /> Trọng lượng thật(g)<br /> <br /> Nhỏ<br /> nhất<br /> 87,0<br /> 75,0<br /> 75,0<br /> <br /> ¼ thứ<br /> nhất<br /> 213,0<br /> 200,0<br /> 210,0<br /> <br /> ¼ thứ Lớn nhất<br /> ba<br /> 520,0<br /> 1591,0<br /> 510,0<br /> 1410,0<br /> 520,0<br /> 1410,0<br /> <br /> Bảng 3. Mối tương quan giữa thể tích gan đo trên<br /> hình chụp CLĐT với thể tích và trọng lượng gan thật<br /> đo trên bệnh phẩm gan.<br /> Mối tương quan giữa<br /> V gan đo trên hình chụp CLĐT với<br /> V gan thật đo trên bệnh phẩm gan<br /> V gan đo trên hình chụp CLĐT với<br /> trọng lượng gan thật cân trên bệnh<br /> phẩm gan<br /> <br /> 24<br /> <br /> Hệ số tương Trị<br /> quan r<br /> số p<br /> 0,996<br /> <<br /> 0,01<br /> 0,994<br /> <<br /> 0,01<br /> <br /> Bảng 4. Hệ số tin cậy đo lường giữa thể tích gan đo<br /> trên hình chụp CLĐT với thể tích và trọng lượng gan<br /> thật đo trên bệnh phẩm gan.<br /> Hệ số tin cậy của đo lường giữa<br /> V gan đo trên hình chụp CLĐT với<br /> V gan thật đo trên bệnh phẩm gan.<br /> V gan đo trên hình chụp CLĐT với trọng<br /> lượng gan thật cân trên bệnh phẩm gan<br /> <br /> Hệ số tin Trị số<br /> cậy R<br /> p<br /> 0,977 < 0,01<br /> 0,972<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> Bảng 5. Tỉ lệ thể tích gan còn so với trọng lượng và<br /> thể tích gan chuẩn theo lý thuyết.<br /> Đặc điểm<br /> Thể tích gan<br /> 3<br /> còn(cm )<br /> Cân nặng bệnh<br /> nhân(kg)<br /> Tỷ lệ thể tích theo<br /> cân nặng (%)<br /> Thể tích gan theo<br /> Utara (cm3)<br /> Tỷ lệ thể tích gan<br /> theo Utara (%)<br /> Thể tích gan theo<br /> Vauthey (cm3)<br /> Tỷ lệ thể tích gan<br /> theo Vauthey (%)<br /> <br /> Trung bình ± Nhỏ nhất Lớn nhất<br /> độ lệch chuẩn<br /> 803,6 ± 270,5<br /> 364,0<br /> 1436,0<br /> 54,2 ± 8,2<br /> <br /> 36,0<br /> <br /> 72,0<br /> <br /> 1,49 ± 0,49<br /> <br /> 0,79<br /> <br /> 2,58<br /> <br /> 1092,3 ± 117,3<br /> <br /> 861,0<br /> <br /> 1298,0<br /> <br /> 76,3 ± 29,7<br /> <br /> 39,0<br /> <br /> 172,1<br /> <br /> 1161,8 ± 208,8<br /> <br /> 747,0<br /> <br /> 1530,0<br /> <br /> 70,7 ± 26,2<br /> <br /> 35,3<br /> <br /> 150,5<br /> <br /> Bảng 6. Liên quan giữa độ Child-Pugh trước và sau<br /> mổ cắt gan.<br /> Phân độ Child-Pugh<br /> Trước mổ<br /> Sau mổ<br /> <br /> A<br /> 37<br /> 37<br /> <br /> B<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> C<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Chụp CLĐT là phương pháp có độ chính<br /> xác cao để ước lượng thể tích gan giúp hạn chế<br /> suy gan sau mổ. Đồng thời dựa trên những<br /> thông tin chính xác về thể tích cũng như tĩnh<br /> mạch gan hay tĩnh mạch cửa mà phẫu thuật<br /> viên có chiến thuật cắt gan giảm lượng máu<br /> mất.<br /> Ứng dụng trong cắt gan: có thể cắt bỏ 75%<br /> gan với người có nhu mô gan bình thường về<br /> chứa năng cũng như hình thái, 25% còn lại vẫn<br /> đáp ứng được toàn bộ chức năng gan. Nhưng<br /> với những trường hợp gan bệnh thì nhu mô gan<br /> còn lại phải nhiều hơn, cụ thể là thể tích gan còn<br /> lại so với thể tích gan chuẩn RLVSLV (remnant<br /> liver volume standard liver volume ratio) từ<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> 40% hoặc thể tích gan còn lại so với trọng lượng<br /> cơ thể RLVBW (remnant liver volume body<br /> weight ratio) phải từ 0,8%.<br /> Ngoài ra, trong phẫu thuật cắt gan lớn phải<br /> đánh giá chức năng gan. Hiện nay trên thế giới<br /> áp dụng hai bilan là độ Child Pugh và độ thanh<br /> thải ICG (Indocyanine Green). Độ thanh thải của<br /> ICG được thực hiện bằng cách theo dõi nồng độ<br /> ICG trong máu (với liều sử dụng 0,5 mg/kg) tại<br /> các thời điểm sau tiêm 15 phút, 20 phút. Nếu<br /> nồng độ ICG còn lại < 10% cho phép cắt 3 phân<br /> thùy, nếu nồng độ ICG từ 11-15% cho phép cắt<br /> gan phải hay gan trái, nếu nồng độ ICG từ 1625% cho phép cắt 1 phân thùy và nếu nồng độ<br /> ICG > 26% cho phép khoét u. Đối với phân độ<br /> Child-Pugh (đánh giá chức năng gan dựa vào<br /> các thông số như: bilirubin toàn phần trong<br /> máu, albumin huyết thanh, INR, dịch bụng và<br /> bệnh lý gan não): Chlid A cho phép cắt bỏ 2<br /> phân thùy gan (gan phải hay gan trái), Child B<br /> cho phép cắt bỏ 1 phân thùy, Child C không có<br /> chỉ định phẫu thuật cắt gan ngay cả đối với<br /> phẫu thuật khoét bỏ u.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi tất cả bệnh<br /> nhân đều thỏa điều kiện về thể tích gan còn lại,<br /> chỉ trừ trường hợp duy nhất bệnh nhân có thể<br /> <br /> Ngoại Tổng Quát<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tích gan còn lại so với thể tích gan chuẩn là 39%<br /> và so với trong lượng cơ thể là 0,79% nhưng 37<br /> bệnh nhân được khảo sát, không một trường<br /> hợp nào suy gan sau mổ.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Chụp CLĐT đo thể tích gan là phương pháp<br /> đơn giản có độ chính xác cao giúp hạn chế biến<br /> chứng suy gan sau mổ.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> Kamel IR, Kruskal JB, Warmbrand G, Goldberg SN, Pomfret EA,<br /> Raptopoulos V (2001). Accuracy of volumetric measurements<br /> after virtual right hepatectomy in potential donors undergoing<br /> living adult liver transplantation. AJR Am J Roentgenol, 176(2):<br /> 483–487.<br /> Lemke AJ, Hosten N (1997). CT volumetry of the liver before<br /> transplatation. RoFo Fortschritte auf demGebiete der<br /> Rontgenstrahlen, 166: 18-23.<br /> Lemke AJ, Brinkmann MJ (2006). Living donor right liver lobes:<br /> Preoperative CT Volumetric measurement for calculation of<br /> intraoperative weight and volume. Radiology, 240: 736-742.<br /> Nguyễn Quang Nghĩa, Lê Thanh Dũng, Nguyễn Duy Huề<br /> (2007). Chụp cắt lớp vi tính đo thể tích gan: kỹ thuật và ứng<br /> dụng trong cắt gan. Y học Việt Nam, 232-37.<br /> Urata K, Kawasaki S, Matsunami H, Hashikura Y, Ikegami T,<br /> Ishizone S, Momose Y, Komiyama A, and Makuuchi M (1995).<br /> Calculation of child and adult standard liver volume for liver<br /> transplantation. Hepatology, 21: 1317-1321.<br /> Vauthey JN, Abdalla EK et al (2002). Body surface area and body<br /> weight predict total liver volume in Western adults. Liver<br /> Transpl, 8: 233-240.<br /> <br /> 25<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2