intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò của chụp cắt lớp vi tính có bơm nước đại tràng trong đánh giá giai đoạn ung thư đại - trực tràng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

25
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ung thư đại - trực tràng có tỉ lệ mắc và tỉ lệ tử vong cao, tiên lượng của người bệnh phụ thuộc vào giai đoạn (GĐ) bệnh tại thời điểm chẩn đoán. Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) có bơm nước đại tràng (ĐT) có thể được dùng để đánh giá GĐ trước điều trị của ung thư (UT) đại - trực tràng, giúp chọn lựa chiến lược điều trị và theo dõi hợp lý. Bài viết trình bày đánh giá vai trò của chụp CLVT có bơm nước ĐT trong đánh giá GĐ T của UT đại - trực tràng so với kết quả giải phẫu bệnh (GPB).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò của chụp cắt lớp vi tính có bơm nước đại tràng trong đánh giá giai đoạn ung thư đại - trực tràng

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 VAI TRÒ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH CÓ BƠM NƢỚC ĐẠI TRÀNG TRONG ĐÁNH GIÁ GIAI ĐOẠN UNG THƢ ĐẠI - TRỰC TRÀNG Nguyễn Hoàng Ẩn1, Võ Tấn Đức1, Đỗ Hải Thanh Anh1, Nguyễn Quang Thái Dương1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ung thư đại - trực tràng có tỉ lệ mắc và tỉ lệ tử vong cao, tiên lượng của người bệnh phụ thuộc vào giai đoạn (GĐ) bệnh tại thời điểm chẩn đoán. Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) có bơm nước đại tràng (ĐT) có thể được dùng để đánh giá GĐ trước điều trị của ung thư (UT) đại - trực tràng, giúp chọn lựa chiến lược điều trị và theo dõi hợp lý. Mục tiêu: Đánh giá vai trò của chụp CLVT có bơm nước ĐT trong đánh giá GĐ T của UT đại - trực tràng so với kết quả giải phẫu bệnh (GPB). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 67 bệnh nhân (BN) UT đại - trực tràng được chụp CLVT đúng quy trình kỹ thuật trước phẫu thuật (PT) và có kết quả GPB. Đọc mù kết quả GĐ T trên hình chụp CLVT theo phân loại TNM của AJCC phiên bản 8. Đối chiếu với kết quả GPB, tính độ chính xác, độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm và hệ số tương quan Kappa cho vai trò đánh giá từng GĐ của chụp CLVT, phân tích mối liên quan giữa độ chính xác đánh giá GĐ T với các đặc điểm gợi ý độ xâm lấn của khối u trên hình chụp CLVT. Kết quả: Chụp CLVT giúp phân biệt GĐ T3/T4 với T1/T2 của UT biểu mô đại tràng với độ nhạy 92,6%, độ đặc hiệu 80,0% và độ chính xác 90,6% (kappa = 0,67). Độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của chụp CLVT có bơm nước ĐT khi đánh giá từng GĐ T của u ĐT lần lượt là T2 (80,0% - 92,6% - 90,6%), T3 (50,0% - 92,3% - 84,4%), T4 (95,2% - 90,9% - 93,8%). Độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của chụp CLVT có bơm nước ĐT khi đánh giá từng GĐ T của u TT lần lượt là T2 (83,3% - 93,1% - 91,4%), T3 (81,8% - 87,5% - 82,9%), T4 (83,3% - 94,1% - 88,6%). Kết luận: Chụp CLVT có bơm nước ĐT cho phép đánh giá tốt GĐ T của UT đại - trực tràng, cho phép chọn khối u GĐ tiến triển tại chỗ cho điều trị tân hỗ trợ. Từ khoá: ung thư đại - trực tràng, đánh giá GĐ, chụp cắt lớp vi tính có bơm nước đại tràng ABSTRACT THE ROLE OF WATER ENEMA COMPUTED TOMOGRAPHY IN T STAGING OF COLORECTAL CANCER Nguyen Hoang An, Vo Tan Duc, Do Hai Thanh Anh, Nguyen Quang Thai Duong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No. 2 - 2022: 01 - 07 Background: Colorectal cancer has a high morbidity and mortality rate, and patients’ prognosis depends on the stage of the disease at the time of diagnosis. Water enema computed tomography (WECT) can be used to evaluate the pre-treatment stage of colorectal cancer, helping to choose a reasonable treatment and monitoring strategy. Objective: To evaluate the role of WECT in T staging of colorectal cancer, compared with histopathology. Methods: Cross-sectional study of 67 colorectal cancer patients who underwent preoperative WECT and had histopathological results. Blind reading results of T stage based on 8th TNM classification of AJCC. Researcher calculated accuracy, sensitivity, specificity, positive predictive value, negative predictive value, correlation coefficient Kappa of CECT in evaluating each T stage and analysed the relationship between the Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 1 Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Hoàng Ẩn ĐT: 0868927375 Email: nhan@ctump.edu.vn Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng 1
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học accuracy of T staging with invasive features of tumor on CECT. Results were compared with histopathological results. Results: WECT helped to distinguish T3/T4 from T1/T2 stage of colorectal carcinoma with sensitivity of 92.6%, specificity of 80.0% and accuracy of 90.6% (kappa = 0.67). The sensitivity, specificity and accuracy of WECT to evaluating the invasion of colon tumor were T2 (80.0% - 92.6% - 90.6%), T3 (50.0% - 92.3% - 84.4%), T4 (95.2% - 90.9% - 93.8%), respectively. The sensitivity, specificity and accuracy of WECT to evaluating the invasion of rectal tumor were T2 (83.3% - 93.1% - 91.4%), T3 (81.8% - 87.5% - 82.9%), T4 (83.3% - 94.1% - 88.6%), respectively. Conclusions: WECT permits good staging of colorectal cancer, also allows the selection of locally advanced tumours for neoadjuvant chemotherapy. Keywords: colorectal cancer, staging, water enema computed tomography ĐẶT VẤN ĐỀ đoán UT đại - trực tràng và có đánh giá GĐ T Ung thư (UT) đại - trực tràng là một bệnh theo TNM tại bệnh viện Trường Đại học Y Dược phổ biến, có tỉ lệ mắc và tỉ lệ tử vong cao, bệnh Cần Thơ từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2020. có xu hướng gia tăng ở các nước đang phát triển Tiêu chuẩn loại trừ và độ tuổi mắc bệnh ngày càng trẻ hoá(1). Theo Thời gian chụp CLVT đến khi phẫu thuật Globocan năm 2018, Việt Nam có tỉ lệ UT đại - quá 30 ngày. UT đại - trực tràng tái phát. BN đã trực tràng đứng thứ hai ở nữ và thứ tư ở nam, tỉ hoá trị trước khi chụp CLVT. lệ tử vong đứng hàng thứ sáu trong các loại Phƣơng pháp nghiên cứu UT(2). Để có chiến lược điều trị và theo dõi hợp lý, đặc biệt là chọn bệnh nhân phù hợp cho điều Thiết kế nghiên cứu trị tân hỗ trợ, đòi hỏi phải chẩn đoán đúng giai Nghiên cứu được tiến hành theo thiết kế mô đoạn (GĐ) và các yếu tố tiên lượng trước khi tả loạt ca. điều trị. Kỹ thuật chụp CLVT có bơm nước ĐT Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) có bơm nước BN không cần thụt tháo đại tràng (ĐT) trước ĐT có độ chính xác khá cao (73-83%), độ đặc chụp. BN được đặt ống thông Foley 28F có bóng hiệu cao (83%) và độ nhạy rất cao (96%) trong chèn, truyền khoảng 1,5 - 2 lít nước ấm vào ĐT, đánh giá GĐ UT đại - trực tràng, có ssự đồng có thể tiêm tĩnh mạch 20 mg joscine N-bromuro thuận tốt giữa GĐ trên hình CLVT và GPB (Buscopan) ngay trước khi bơm nước vào ĐT ở (Kappa = 0,64)(3,4). Kỹ thuật này giúp làm căng những BN không có chống chỉ định. Ngưng lòng đại - trực tràng, cung cấp một cái nhìn chi truyền khi hết nước hoặc người bệnh cảm thấy tiết, giúp cải thiện khả năng đánh giá dày thành căng tức bụng phía bên phải. Thực hiện chụp ruột, đánh giá GĐ tại chỗ và phát hiện các tổn CLVT bụng - chậu ở tư thế nằm ngửa, thì tĩnh thương đồng thời nên giúp làm tăng tính chính mạch cửa 70 giây khảo sát từ vòm hoành đến xác của CLVT trong đánh giá GĐ khối u. Vì vậy, đáy chậu. chúng tôi tiến hành nghiên cứu này để xác định Máy CLVT Brilliance TC Philips 16 với giá trị của chụp CLVT có bơm nước ĐT trong chuẩn trực lát cắt 3 mm, dữ liệu được tái tạo đánh giá GĐ khối u so với kết quả giải phẫu MPR hình đứng ngang và đứng dọc với bề dày bệnh (GPB). 1mm theo trục của khối u, cường độ dòng điện ĐỐI TƢỢNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU 80‐120 mAs, hiệu điện thế 120 kV. Thuốc tương Đối tƣợng nghiên cứu phản tan trong nước có chứa iode nồng độ 300 Nghiên cứu trên 67 bệnh nhân (BN) được mgI/ml, liều thuốc tương phản 2 ml/kg, tốc độ điều trị phẫu thuật (PT) với kết quả GPB chẩn bơm 3 ml/giây. 2 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Biến số nghiên cứu điểm chính bao gồm T1/T2 (Dày không đều Chúng tôi đánh giá GĐ T của khối u dựa thành TT, bắt thuốc tương phản, bờ ngoài vào các đặc điểm như biến dạng thành đại thành ruột trơn láng do u xâm lấn chưa hết bề tràng trên 50% khẩu kính, xâm lấn lớp thanh dày lớp cơ, mô mỡ quanh TT đồng nhất), T3 mạc ĐT và trực tràng (TT) cao, xâm lấn mô mỡ (Dày không đều thành TT, bắt thuốc tương quanh đại - trực tràng, xâm lấn các cấu trúc phản, u xâm lấn hết bề dày lớp cơ và xâm lấn xung quanh. GĐ T của UT ĐT được đánh giá vào mô mỡ quanh TT), T4 (Dày không đều theo cTNM phiên bản 8 năm 2018 của AJCC thành TT, bắt thuốc tương phản, u xâm lấn vào với các đặc điểm chính bao gồm T1/T2 (Dày phúc mạc tạng, có thể xâm lấn các cấu trúc không đều thành ĐT dưới 50% khẩu kính, bắt xung quanh). thuốc tương phản; bờ ngoài thành ruột trơn Phương pháp thống kê láng; mô mỡ quanh ĐT đồng nhất), T3 (Dày Đối chiếu với kết quả GPB, tính các giá trị không đều thành ĐT trên 50% khẩu kính, bắt thống kê cho vai trò đánh giá từng GĐ T của thuốc tương phản; bờ ngoài thành ruột phía bờ chụp CLVT. tự do còn trơn láng; khối u mở rộng dạng nhẵn Phân tích mối liên quan giữa các đặc điểm hoặc dạng nốt vào mạc treo ĐT; có thể xâm lấn gợi ý khối u xâm lấn tại chỗ với độ chính xác vào mô mỡ quanh ĐT), T4 (Dày không đều đánh giá GĐ T trên hình chụp CLVT bằng phép thành ĐT trên 50% khẩu kính, bắt thuốc tương kiểm Chi bình phương hoặc phép kiểm Fisher phản; bờ ngoài thành ruột không đều dạng nếu không thoả điều kiện phép kiểm Chi bình đường hoặc nốt; xâm lấn vào mô mỡ quanh phương. Khác biệt được xem là có ý nghĩa thống ĐT; có thể xâm lấn các cấu trúc xung quanh). kê nếu p
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học Hình 3: Hình ảnh khối u ĐT chậu hông GĐ T4 trên hình chụp CLVT có bờ ngoài khối u không đều dạng đường gợi ý xâm lấn lớp thanh mạc (mũi tên xanh), xâm lấn vào mô mỡ quanh ĐT (mũi tên đỏ). Kết quả GPB pT4 Y đức nhạy 92,6%, độ đặc hiệu 80,0%, độ chính xác 90,6%, GTTĐ (+) 96,2% và GTTĐ (-) 66,7%. Hệ số Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng tương quan kappa tốt với k=0,67 (khoảng tin cậy Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y 95%: 0,3 - 1,0) (Bảng 1, 2). Dược TP . HCM, số 972/HĐĐĐ-ĐHYD, ngày 29/12/2020. Bảng 1: Giá trị của chụp CLVT trong chẩn đoán GĐ T của UT biểu mô ĐT KẾT QUẢ GĐ Độ Độ đặc Độ chính GTTĐ GTTĐ (- Nghiên cứu thu được 67 trường hợp thoả T nhạy hiệu xác (+) ) tiêu chuẩn chọn mẫu. Tuổi trung bình của T1/T2 80,0 92,6 90,6 66,7 96,1 bệnh nhân là 63,4  12,9 tuổi. Tỉ lệ mắc UT biểu T3 50,0 92,3 84,4 60,0 88,9 T4 95,2 90,9 93,8 95,2 90,9 mô đại - trực tràng ở nam cao hơn nữ, tỉ lệ nam/nữ khoảng 1,7. Về kết quả GPB, tất cả 67 Bảng 2: Giá trị của chụp CLVT trong chẩn đoán GĐ khối u đều là UT biểu mô tuyến; có 11 khối u T của UT biểu mô TT GĐ Độ Độ đặc Độ chính GTTĐ GTTĐ (- (16,4%) được xếp loại T2, 17 khối u (25,4%) xếp T nhạy hiệu xác (+) ) GĐ T3, 39 khối u (58,2%) xếp GĐ T4, không có T1/T2 83,3 93,1 91,4 71,4 96,4 khối u nào GĐ T1. T3 81,8 87,5 82,9 75,0 91,3 Đối với UT ĐT, chụp CLVT chẩn đoán đúng T4 83,3 94,1 88,6 93,8 84,2 GĐ T trong 27/32 trường hợp (chiếm 84,4%). Có BÀN LUẬN ba trường hợp đánh giá dưới GĐ: hai trường Mẫu nghiên cứu thu được 67 trường hợp, tỉ hợp đánh giá dưới GĐ T3 và một trường hợp lệ nam gấp 1,7 lần nữ, tương đồng với tỉ lệ nam đánh giá dưới GĐ T4. Có hai trường hợp đánh nữ trong nghiên cứu của Ngũ Thị Hoàng Yến(5), giá quá GĐ: một trường hợp đánh giá quá GĐ Stabile IAA(6), Maupoey IJ(7). Tuổi trung bình mắc T2 và một trường hợp đánh giá quá GĐ T3. UT đại - trực tràng là 63,4 tuổi, tương đồng với Đối với UT TT, chụp CLVT chẩn đoán đúng nghiên cứu của Ngũ Thị Hoàng Yến(5), Maupoey GĐ T trong 29/35 trường hợp (chiếm 82,9%). Có IJ(7), Filippone A(8), Ridereau-Zins C(9). bốn trường hợp đánh giá dưới GĐ: một trường Do hạn chế về độ phân giải không gian nên hợp đánh giá dưới GĐ T3 và ba trường hợp CLVT không thể phân biệt đầy đủ các lớp của đánh giá dưới GĐ T4. Có hai trường hợp đánh thành ruột, nhất là lớp dưới niêm có tổ chức liên giá quá GĐ: một trường hợp đánh giá quá GĐ kết và mạch máu nhỏ không có sự thay đổi T2 và một trường hợp đánh giá quá GĐ T3. nhiều về tỷ trọng so với lớp cơ, hơn nữa lòng Giá trị của chụp CLVT trong chẩn đoán GĐ ruột căng sẽ làm thành ruột mỏng lại nên các lớp T3 và T4 với T1/T2 của UT biểu mô ĐT có độ thành ruột cũng mỏng lại, điều đó dẫn đến 4 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 CLVT không thể phân biệt GĐ T1 và T2. Hơn độ đặc hiệu trung bình, thấp hơn không đáng nữa, việc phân biệt hai GĐ này cũng không kể, GTTĐ (+) cao nhất trong các nghiên cứu. Cụ mang lại nhiều lợi ích trong kế hoạch điều trị cho thể, Sibileau ghi nhận độ nhạy 97,7%, độ đặc bệnh nhân. Chính vì vậy, chúng tôi xếp chung hiệu 60,0%, độ chính xác 90,6%(3). Tác giả Venara GĐ T1/T2, điều này cũng tương đồng với các tác A ghi nhận kết quả có độ nhạy 96,1%, độ đặc giả khác trên thế giới. hiệu 83,3%(4). Ngoài ra, kết quả chúng tôi có hệ số Kết quả chẩn đoán đúng GĐ T khối u ĐT tương quan Kappa tốt với k=0,67 cao tương của chúng tôi cao (84,4%), tương đồng với các đương với tác giả Sibileau E (k=0,65)(3). Trong tác giả Nguyễn Đắc Hải(10) (83,9%), Filippone A(8) nghiên cứu của chúng tôi, các dấu hiệu gợi ý (83%), cao hơn so với Sibileau E(3) (77,4%) và xâm lấn tại chỗ sẽ được phân tích trên hình tái Maupoey IJ(7) (71,6%). Khả năng chẩn đoán đúng tạo đa mặt cắt theo trục của khối u và hình cắt cao do các nghiên cứu sử dụng máy CLVT đa lát ngang sẽ là mặt phẳng ngang thật sự vuông góc cắt (từ 16 đến 64 lát), tái tạo lát cắt mỏng 1 mm với trục dọc khối u. Bên cạnh đó, với kỹ thuật và tái tạo đa mặt phẳng theo trục của khối u. chụp CLVT có bơm nước ĐT sẽ làm căng lòng Đồng thời, các nghiên cứu đều sử dụng nước ruột, giúp cho thành ruột sẽ trơn nhẵn hơn khi hoặc khí bơm vào ĐT để làm căng lòng ruột, đánh giá, đặc biệt là đánh giá bờ ngoài của khối giúp đánh giá chi tiết và chính xác hơn các tổn u. Bờ ngoài của khối u không đều, lõm vào thương. Tác giả Maupoey IJ ghi nhận kết quả có trong, gập góc tại vị trí chuyển tiếp với đoạn độ chính xác chung thấp nhất, có thể do trong ruột bình thường là những dấu hiệu tin cậy gợi ý mẫu nghiên cứu của tác giả có tỉ lệ khối u xếp khối u đã xâm lấn sâu vào thành ruột, xuyên qua GĐ T1/T2 nhiều hơn nên có thể đánh giá quá lớp cơ (GĐ T3/T4). Ngoài ra, nước trong lòng GĐ do phản ứng viêm, sợi hoá so với GĐ T3/T4 ruột sẽ làm tăng tương phản giữa lòng ruột - và tác giả sử dụng khí để bơm vào lòng ĐT(7). thành ruột - mô mỡ xung quanh nên giúp cải Theo Stabile IAA ghi nhận độ chính xác của thiện đánh giá thành ruột, cho phép xác định rõ chụp CLVT có bơm nước ĐT cao hơn so với ràng hơn các tổn thương, nhất là các tổn thương bơm khí(6). Ngoài ra, khả năng chẩn đoán đúng nhỏ bị che lấp khi lòng ruột xẹp, quan sát tốt hơn chung của chúng tôi tương đương với kết quả bờ mạc treo hay bờ tự do của đoạn ruột có u, của Nguyễn Đắc Hải nên có thể cho rằng việc có đánh giá độ sâu của sự xâm lấn thành và đánh hay không chuẩn bị ĐT trước chụp không ảnh giá mức độ lan rộng theo chu vi của khối u tốt hưởng đến kết quả đánh giá GĐ khối u(10). Điều hơn. Không giống như TT, ĐT không có mô mỡ này cũng được ghi nhận trong nghiên cứu của xung quanh toàn bộ thành của nó. Điều này gây tác giả Stabile IAA(6). Theo tác giả Ridereau-Zins khó khăn cho việc phân GĐ, đặc biệt là bờ tự do, C, do lượng phân còn trong lòng đại - trực tràng nơi mà sự xâm lấn thậm chí từng milimet của không ảnh hưởng đến khả năng phân tích hình lớp cơ có thể tiếp cận trực tiếp đến thanh mạc ảnh nên không cần làm sạch ĐT trước chụp (và do đó, sự khác biệt giữa khối u T2 và T4 có CLVT(11). Hầu hết quy trình kỹ thuật chụp CLVT thể chỉ từ 2–3 mm). Tổng hợp các yếu tố trên sẽ có bơm nước ĐT trong nghiên cứu của các tác góp phần tăng giá trị của CLVT có bơm nước ĐT giả Stabile, Sibileau, Venara đều không cần trong đánh giá GĐ T của khối u. Vì vậy, kết quả chuẩn bị ĐT, nhất là trong trường hợp cấp nghiên cứu của chúng tôi đạt được độ chính xác, cứu(3,4,6). Đây là một ưu thế của kỹ thuật chụp độ nhạy và GTTĐ (+) cao và cao hơn của tác giả CLVT bơm nước ĐT so với kỹ thuật bơm khí. Maupoey với kỹ thuật CLVT bơm khí lòng ĐT. So với các nghiên cứu khác, kết quả chẩn Qua đó cho thấy, dùng nước bơm vào lòng ĐT đoán phân biệt GĐ T3/T4 với T1/T2 của chúng tốt hơn bơm khí do lòng ĐT căng tốt hơn và đạt tôi có độ nhạy và độ chính xác cao tương đương, được độ tương phản tối ưu giữa lòng ruột với Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng 5
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học thành ruột. Tuy nhiên, kỹ thuật dùng nước yêu CLVT trong đánh giá GĐ T4 của UT ĐT thường cầu bệnh nhân phải kiểm soát cơ thắt hậu môn cao do khối u đã xâm lấn sâu và rộng nên các tốt nên không phải tất cả bệnh nhân đều thực dấu hiệu trên hình ảnh cũng đầy đủ và rõ ràng. hiện được, nhất là các bệnh nhân lớn tuổi(6,7). So với các tác giả khác, kết quả của chúng tôi cao Nhưng trong nghiên cứu, chúng tôi đã khắc hơn với độ đặc hiệu và GTTĐ (+) tuyệt đối. phục được nhược điểm này bằng cách dùng ống Đối với UT TT, theo tiêu chuẩn của Hội điện thông Foley 28F có bóng chèn ở TT và cho bệnh quang Mỹ, cộng hưởng từ là kỹ thuật được sử nhân mặc tã trước khi bơm nước chụp CLVT. dụng để đánh giá GĐ tại chỗ của UT TT(16). Năm Vấn đề được chú ý là phân biệt giữa GĐ T2 2012, Al-Sukhni E phân tích tổng hợp trên 21 và T3. Theo tác giả Akasu T thì có đến hai phần nghiên cứu ghi nhận CHT có độ đặc hiệu 88 - ba trường hợp lỗi xếp GĐ là do đánh giá quá GĐ 97% và độ nhạy 57 - 94% khi đánh giá bờ chu vi của tổn thương T2(12). Nguyên nhân là do phản diện cắt, độ đặc hiệu 68 - 80% và độ nhạy 81 - ứng viêm, xơ hoá hay phản ứng sinh sợi quanh 92% khi đánh giá GĐ T(17). Năm 2012, Phạm u gây đánh giá nhầm khối u xâm lấn(12,13,14). Cũng Công Khánh nghiên cứu trên 64 bệnh nhân UT theo tác giả này thì phản ứng sinh sợi thường TT được chụp CHT vùng chậu để đánh giá GĐ gặp hơn phản ứng viêm(12). Trên hình ảnh chụp trước mổ ghi nhận độ nhạy và độ đặc hiệu của CLVT và CHT có một số đặc điểm giúp phân CHT khi đánh giá từng GĐ của u nguyên phát biệt các phản ứng này nhằm giảm tỉ lệ đánh giá lần lượt là T2 (88,9% - 89,1%), T3 (92,9% - 92,3%), quá GĐ khối u. Phản ứng sinh sợi quanh u T4 (81,5% - 100%)(18). Chụp CLVT là kỹ thuật thường có hình gai nhiều nhánh len vào mô mỡ thay thế cho CHT để đánh giá GĐ UT TT ở một kế cận, tín hiệu thấp hơn khối u trên hình T2W, số cơ sở y tế. Chụp CLVT có ưu điểm là tính phổ hạn chế khuếch tán với b từ 800 - 1000 sn/mm2 biến, thời gian chụp nhanh. Ngoài ra, trong một và bắt thuốc muộn(13,14,15). Tuy nhiên, khó khăn ở lần chụp, Chụp CLVT có thể đánh giá toàn bộ chỗ một số trường hợp trong mô xơ hoá hình gai vùng bụng, khung chậu và vùng ngực nên chụp đó có tế bào u thâm nhiễm vào nên CLVT không CLVT cho phép đánh giá cả GĐ tại chỗ và di căn thể phân biệt dựa vào hình thái mà phải nhờ xa. Năm 2011, Ahmetoglu A nghiên cứu vai trò CHT đánh giá đặc điểm hạn chế khuếch tán. của CCLVT trong đánh giá GĐ UT TT trên 37 Còn một phản ứng viêm ở bờ phát triển của u bệnh nhân ghi nhận chụp CLVT có độ chính xác thường xuất hiện trong khoảng 25% các trường 87%; độ nhạy 87% và độ đặc hiệu 86% khi đánh hợp, thường chỉ dày vào khoảng vài micromet giá GĐ T3; độ nhạy và độ đặc hiệu 100% khi hơn là đến đơn vị milimet, có thể có dịch trong đánh giá GĐ T4(19). Trong nghiên cứu của chúng rễ mạc treo ĐT(15). Một phần ba trường hợp đánh tôi, chụp CLVT có độ chính xác 85,7, độ nhạy giá dưới GĐ T3 thường do khối u xâm nhập ở 81,8% và độ đặc hiệu 87,5% khi đánh giá GĐ T3; mức độ vi thể nên không thể nhận diện được độ chính xác 88,6%, độ nhạy 83,3% và độ đặc trên các kỹ thuật hình ảnh(12). Trong nghiên cứu hiệu 94,1% khi đánh giá GĐ T4. Kết quả này cao của chúng tôi, có hai trường hợp (chiếm 3,0%) tương đương với kết quả của Ahmetoglu A. Còn đánh giá quá GĐ T2, có 4 trường hợp (chiếm so sánh với giá trị cộng hưởng từ trong nghiên 5,9%) đánh giá dưới GĐ T3/T4. Nguyên nhân tỉ cứu của Phạm Công Khánh, chụp CLVT có giá lệ đánh giá quá GĐ T2 của chúng tôi thấp hơn trị thấp hơn, tuy nhiên sự chênh lệch là không các nghiên cứu khác có thể do sự chênh lệch số lớn. Do đó, chụp CLVT có thể là kỹ thuật hình lượng bệnh nhân giữa các GĐ, nghiên cứu của ảnh được sử dụng để đánh giá GĐ UT TT thay chúng tôi chỉ có 11 bệnh nhân (chiếm 16,4%) xếp thế cho cộng hưởng từ trong những trường hợp GĐ T2 trên GPB. bệnh nhân có chống chỉ định chụp cộng hưởng Trong hầu hết các nghiên cứu, giá trị của từ hoặc một số bệnh viện chưa trang bị máy 6 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 cộng hưởng từ. 7. Maupoey IJ, Pamies GJ, Frasson M (2019). Accuracy of CT colonography in the preoperative staging of colon cancer: a Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi cũng prospective study of 217 patients. Colorectal Dis, 21(10):1151- còn một số hạn chế. Thứ nhất, dân số nghiên 1163. 8. Filippone A, Ambrosini R, Fuschi M, Marinelli T, et al (2004). cứu của chúng tôi có phần lớn khối u ở GĐ Preoperative T and N staging of colorectal cancer: accuracy of T3/T4, không có GĐ T1 nên sẽ dẫn đến các hạn contrast-enhanced multi-detector row CT colonography-initial chế trong phân tích thống kê. Thứ hai, chúng experience. Radiology, 231:83-90. 9. Ridereau-Zins C, Aube C, Luet D, Vielle B, et al (2010). tôi lấy mẫu hồi cứu nên kết quả GPB có sẵn chỉ Assessment of water enema computed tomography: an effective cung cấp những thông tin chính liên quan đến imaging technique for the diagnosis of colon cancer: Colon cancer: computed tomography using a water enema. Abdom GĐ tại chỗ của khối u, không có thông tin của Imaging, 35(4):407-413. các yếu tố tiên lượng liên quan đến GĐ khối u 10. Nguyễn Đắc Hải (2016). Giá trị x quang cắt lớp điện toán trong như bờ diện cắt sau phúc mạc (RSM) của khối đánh giá giai đoạn T ung thư biểu mô đại tràng. Luận Án Chuyên Khoa Cấp 2, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. u ĐT lên và ĐT xuống, dấu hiệu xâm lấn mạch 11. Ridereau-Zins C, Pilleul F, Gandon Y, Laurent V, et al (2012). CT máu ngoài thành (EMVI). Do đó, chúng tôi colonography: Why? When? How? Diagn Interv Imaging, 93(1):2- không thể phân tích các yếu tố này trên hình 9. 12. Akasu T, Sugihara K, Moriya Y, Fujita S (1997). Limitations and ảnh chụpchụp CLVT. Pitfalls of Transrectal Ultrasonography for Staging of Rectal Cancer. Dis Colon Rectum, 40(10):S10-15. KẾT LUẬN 13. Nougaret S, Jhaveri K, Kassam Z, Lall C, et al (2019). Rectal Chụp CLVT có bơm nước đại tràng cho cancer MR staging: pearls and pitfalls at baseline examination. Abdom Radiol (NY), 44(11):3536-3548. phép đánh giá tốt giai đoạn T của ung thư đại - 14. Sivrioglu AK, Aribal S, Onder H, Onol SD (2017). Utility of MR trực tràng, cho phép chọn khối u giai đoạn tiến imaging in the evaluation of colon cancer. Jpn J Radiol, 35(7):404- triển tại chỗ cho điều trị tân hỗ trợ. 405. 15. Ng CS, Doyle TC, Dixon AK (2002). Histopathological correlates TÀI LIỆU THAM KHẢO of abnormal pericolic fat on CT in the assessment of colorectal carcinoma. Br J Radiol, 75:31-37. 1. Rawla P, Sunkara T, Barsouk A (2019). Epidemiology of 16. Fowler KJ, Kaur H (2017). ACR Appropriateness Criteria - colorectal cancer: incidence, mortality, survival, and risk factors. Pretreatment Staging of Colorectal Cancer. J Am Coll Radiol, Gastroenterology Review, 14(2):89-103. 14(5S):234-244. 2. Bray F, Ferlay J, Soerjomataram I (2018). Global cancer statistics 17. Al-Sukhni E, Milot L, Fruitman M, Beyene J, et al (2012). 2018: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality Diagnostic accuracy of MRI for assessment of T category, lymph worldwide for 36 cancers in 185 countries. CA Cancer J Clin, node metastases, and circumferential resection margin 68(6):394–424. involvement in patients with rectal cancer: a systematic review 3. Sibileau E, Ridereau-Zins C, Vanel D (2014). Accuracy of water- and meta-analysis. Ann Surg Oncol, 19(7):2212-2223. enema multidetector computed tomography (WE-MDCT) in 18. Phạm Công Khánh, Nguyễn Hữu Thịnh, Võ Tấn Đức, Nguyễn colon cancer staging: a prospective study. Abdom Imaging, Thị Thanh Thiên (2012). Vai trò của cộng hưởng từ trong đánh 39(5):941-948. giá giai đoạn ung thư trực tràng. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 4. Venara A, Ridereau-Zins C, Toque L (2015). Water-enema 16(1):365-370. multidetector computed tomography for planning surgery. Int J 19. Ahmetoglu A, Cansu A, Baki D, Kul S, et al (2011). MDCT with Colorectal Dis, 30(5):691-696. multiplanar reconstruction in the preoperative local staging of 5. Ngũ Thị Hoàng Yến, Nguyễn Thúy Oanh, Trần Minh Hoàng rectal tumor. Abdom Imaging, 36(1):31-37. (2013). Vai trò của cắt lớp điện toán trong chẩn đoán giai đoạn ung thư đại tràng. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 17(1):36-39. 6. Stabile Ianora AA, Moschetta M, Pedote P, Scardapane A, et al Ngày nhận bài báo: 28/11/2021 (2012). Preoperative local staging of colosigmoideal cancer: air Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022 versus water multidetector-row CT colonography. Radiol Med, 117(2):254-267. Ngày bài báo được đăng: 15/03/2022 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng 7
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0