BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI LÊ THỊ THÚY AN HÌNH THÀNH NĂNG LỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ TRONG ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN Chuyên ngành: LL&PPDH bộ môn Lịch sử Mã số: 9.14.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học PGS.TS NGUYỄN MẠNH HƯỞNG HÀ NỘI – 2022

Công trình được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Mạnh Hưởng

Phản biện 1: PGS. TS. Hà Thị Thu Thủy Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên

Phản biện 2: PGS. TS. Kiều Văn Hoan Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Phản biện 3: TS. Đoàn Nguyệt Linh Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi....giờ …… ngày … tháng… năm…

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

i

CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

[1].

Nguyễn Mạnh Hưởng, Lê Thị Thúy An (2017), Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử cho học sinh bậc tiểu học theo hướng phát triển năng lực, Tạp chí Thiết bị giáo dục Số 157, 28-30&90. [2].

Nguyễn Mạnh Hưởng, Lê Thị Thúy An (2017), Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học trong môn Lịch sử ở trường phổ thông hiện nay, Tạp chí Thiết bị giáo dục Số 158, 41-43. [3].

Trần Thị Thùy Trang, Lê Thị Thúy An (2018), Vận dụng những ưu điểm của mô hình VNEN để dạy học học phần Phương pháp dạy học Tự nhiên và xã hội cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học ở Trường Đại học Tây Nguyên, Tạp chí khoa học trường Đại học Tây Nguyên Số 31, 106- 110. [4].

Lê Thị Thúy An, Đinh Thị Kiều Loan, Lê Thị Kim Tuyến (2019),Vận dụng sơ đồ (Graph) trong dạy học Lịch sử ở trường Trung học phổ thông, Tạp chí khoa học trường Đại học Tây Nguyên, Số 36, 100-105. [5].

Thi Thuy An Le, Thi Anh Mai Nguyen, Thi Tam Bui, Thi Diu Luu, Thi Kieu Loan Dinh (2021), Applying Mind Map in Teaching History in Primary School- Case Study of Dak Lak Province, Vietnam, Journal of Nonformal Education, 7(1), 119-126. [6].

[7].

Thi Anh Mai Nguyen, Thanh Thuy Hoang, Thi Thuy An Le, Thi Diu Luu, Quang Hung Le, Thi Thanh Hien Nguyen, Van Chien Nguyen (2020), Developing the competence of organizing experiential activities for pre- service teachers –The case in Vietnam, International Journal of Psychosocial Rehabilitation, 24 (05), 2788-2799. Thi Tam Bui, Giang Thien Huong Duong, Manh Hung Kieu, Trong Luong Pham, Thi Anh Mai Nguyen, Thi Diu Luu, Thi Thuy An Le, Van Chien Nguyen (2020), Application of Project-based Learning for Primary Teachers-

ii

A New Direction in Professional Training at Pedagogical Universities and Colleges in Vietnam, International Journal of Psychosocial Rehabilitation, 24(04), 7169-7179. [8].

training programs Ngoc Hai Tran, Huong Manh Nguyen, Hong-Tham Thi Dinh, Thuy-An Thi Le, Bich-Loan Thi Do, Hieu Thi Ngo, Duc Minh Tran, Hung Van Bui (2021), Information and Communication Technology application in pre-service teacher in Vietnamese universities, Psychology Education Journal. 58(1), 895-910. [9].

Nguyen Manh Huong, Le Thi Thuy An, Nguyen Thi Phuong Thanh, Nhu Thi Phuong Lan, Chu Thi Mai Huong, Mai Van Nam (2021), Formulation and development of it ability for students in primary school, vietnam through history and geography subjects. Ilkogretim Online - Elementary Education Online, 20(4), 2439-2447.

Innovation

[10]. Le Thi Thuy An, Tran Thi Thuy Trang, Nguyen Manh Huong (2020), Establishing the capacity of applying information technology in teaching History and Geography for Undergraduates of Primary Education, Tay Nguyen University, Proceedings of the 1st International Conference on in Learning Instruction and Teacher Education – ILITE 1, University of Education publishing house.

[11]. Nguyen Manh Huong, Le Thi Thuy An (2021), Applying the TPACK model to instruct pre-service teacher of Primary Education to design lesson plans of subjects of History and Geography – case study of Tay Nguyen University, Proceedings of the 2nd international conference on: Innovation in Learning Instruction and Teacher Education – ILITE 2, University of Education publishing house.

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đầu thế kỉ XXI, công nghệ thông tin (CNTT) đã làm cho thế giới phát triển với tốc độ nhanh chưa từng thấy. Khoa học công nghệ đã làm cho thế giới thay đổi căn bản mọi hoạt động, cách con người sống, giao tiếp và làm việc [23, 115]. CNTT trong dạy học được quan tâm và phát triển mạnh mẽ như một xu thế tất yếu nhằm đáp ứng những yêu cầu của nền kinh tế tri thức và được coi là “chìa khóa” để không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục [109]. Với những tiện ích đa năng, CNTT được xem như một công cụ sắc bén, một phương tiện hữu hiệu để tạo nên sự đột phá trong đổi mới phương pháp dạy học nói chung, dạy học Lịch sử và Địa lí nói riêng. Bài giảng Lịch sử, Địa lí có ứng dụng CNTT góp phần tạo không khí học tập hào hứng, giúp học sinh (HS) được rèn luyện các kĩ năng, phát triển tư duy độc lập, sáng tạo, bồi dưỡng niềm say mê, hứng thú và ý thức tự giác trong học tập, nghiên cứu, hình thành những tình cảm lành mạnh, trong sáng với tri thức bộ môn, có nhận thức và hành động đúng đắn trong cuộc sống.

Tuy nhiên, trong nhiều năm qua, việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở phổ thông và các cơ sở đào tạo giáo viên (GV) còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Khu vực Tây Nguyên, nơi cư trú của 47 dân tộc có mặt bằng kinh tế, xã hội thấp hơn nhiều vùng trong cả nước, vấn đề đó càng khó khăn hơn. Những hạn chế đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy học nói chung, dạy học bộ môn Lịch sử và Địa lí (LS&ĐL) ở trường tiểu học nói riêng, cũng như việc đào tạo giáo viên tiểu học (GVTH) .

Đảng và Nhà nước khẳng định: “CNTT là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển” [9] , “là động lực đổi mới quản lý, nội dung, phương pháp dạy – học, kiểm tra – đánh giá trong giáo dục và đào tạo” [99], đồng thời đặt ra những yêu cầu với giáo dục đại học – nơi cung cấp nguồn nhân lực cho xã hội. Theo Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 4/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ “Về việc tăng cường NL tiếp cận Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư” nêu rõ với các cơ sở giáo

2

dục ĐH cần đào tạo nguồn nhân lực có khả năng thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư [101]. Ứng dụng CNTT trong dạy học được quy định là một trong những năng lực (NL) chuyên môn, nghiệp vụ mà người GV trong đó có GVTH cần đạt theo Chuẩn nghề nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 [17]. Trong bối cảnh mới đã thay đổi vai trò của người GV, như một sứ mệnh tất yếu, GV cần áp dụng các đổi mới công nghệ vào quá trình dạy và học. Với GV không chỉ là ứng dụng CNTT mà cần sở hữu NL CNTT trong dạy học. Điều này đòi hỏi các trường đại học (ĐH) có ngành sư phạm cần phải trang bị cho sinh viên (SV) NL ứng dụng CNTT để dạy học ngay trong quá trình đào tạo, đảm bảo cho SV ra trường có thể đáp ứng và làm tốt chức năng, nhiệm vụ của người GV trong thời đại mới.

Trường Đại học Tây Nguyên (được thành lập năm 1977) là trường sớm nhất của khu vực Tây Nguyên đào tạo trình độ đại học ngành Giáo dục Tiểu học (GDTH). Từ 1997 đến nay, Nhà trường đã đào tạo hơn 2000 SV (SV) ngành GDTH ra trường và công tác ở hầu khắp các Tỉnh Tây Nguyên, Nam Trung Bộ và nhiều nơi trên toàn quốc. Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đòi hỏi Trường ĐH Tây Nguyên đào tạo ra đội ngũ SV các ngành nói chung, ngành GDTH nói riêng có NL về CNTT đáp ứng yêu cầu của sự phát triển và đổi mới giáo dục cũng như thực tiễn dạy học của khu vực Tây Nguyên.

Năng lực ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung, dạy học môn LS&ĐL nói riêng là một trong những NL nghề nghiệp quan trọng của GVTH để đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và thực tiễn giáo dục của Việt Nam. Vì vậy, việc trang bị NL ứng dụng CNTT cho SV ngành Giáo dục Tiểu học (GDTH) để dạy học môn LS&ĐL phù hợp với điều kiện Việt Nam và xu hướng chung của thế giới là rất cần thiết.

Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn vấn đề “Hình thành năng lực ứng dụng công nghệ thông tin để dạy học môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học ở Trường ĐH Tây Nguyên” làm đề tài luận án tiến sĩ, chuyên

3

ngành Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Lịch sử, mã số 62.14.01.11. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí và những biện pháp sư phạm nhằm hình thành NL này để dạy học môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo GVTH.

2.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài liên quan đến lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Lịch sử, nội dung kiến thức áp dụng và địa bàn khảo sát, thực nghiệm. Trong đó, tập trung khảo sát, thực nghiệm chủ yếu ở Khu vực Tây Nguyên và ĐH Tây Nguyên – Trường Đại học duy nhất của Khu vực Tây Nguyên đào tạo GVTH trình độ ĐH (Từ 1997 – 9/2018). 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích Trên cơ sở khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL cho SV ngành Giáo dục Tiểu học, đề tài xác định nội dung, hệ thống tiêu chí đánh giá và đề xuất các biện pháp sư phạm hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo GVTH ở trường Đại học Tây Nguyên.

3.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến NL, hình thành NL ứng dụng CNTT trong dạy học của GV, SV sư phạm nói chung và NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL của GV, SV ngành GDTH nói riêng.

- Khảo sát, điều tra thực tiễn dạy học môn LS&ĐL ở các trường Tiểu học khu vực Tây Nguyên và thực tiễn hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo GVTH ở trường ĐH Tây Nguyên.

- Phân tích, đánh giá chương trình đào tạo ngành GDTH ở trường ĐH Tây Nguyên với việc hình thành NL ứng dụng CNTT cho SV để dạy học nói chung, dạy học môn LS&ĐL nói riêng.

4

- Xác định những yêu cầu, cơ sở và xây dựng nội dung, tiêu chí đánh giá khung NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL của SV ngành GDTH.

- Xây dựng nội dung chương trình và đề xuất các biện pháp sư phạm nhằm hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo GVTH ở trường ĐH Tây Nguyên. - Thực nghiệm sư phạm đánh giá tính khả thi của các biện pháp sư phạm mà luận án đề xuất. 4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

4.1. Cơ sở phương pháp luận của đề tài dựa trên quan điểm, nhận thức của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối lãnh đạo của Đảng và Nhà nước Việt Nam về công tác giáo dục, đào tạo nói chung; đào tạo GVTH nói riêng. Bên cạnh đó, luận án cũng tham khảo các tài liệu của các nhà tâm lí học, giáo dục học và giáo dục lịch sử có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

4.2. Cùng với việc tuân thủ các nguyên tắc nghiên cứu khoa học nói chung, do nội dung và tính chất của đề tài, chúng tôi sử dụng chủ yếu 4 nhóm phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục sau: Nhóm nghiên cứu lý thuyết, nhóm nghiên cứu thực tiễn, thực nghiệm sư phạm và toán học thống kê. 5. Giả thuyết khoa học

Công tác đào tạo giáo viên tiểu học ở trường ĐH Tây Nguyên đã có những thành tích nhất định, song SV tốt nghiệp vẫn gặp rào cản khi tích hợp CNTT trong dạy học môn LS&ĐL. Việc hình thành NL ứng dụng CNTT sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo GVTH để dạy học môn LS&ĐL, hoàn thành mục tiêu dạy học nếu xác định được nội dung khung NL, tiêu chí đánh giá và xác định được các biện pháp sư phạm hình thành NL ứng dụng CNTT phù hợp. 6. Đóng góp của luận án

- Khẳng định được vai trò, ý nghĩa của việc hình thành NL ứng dụng CNTT cho SV ngành GDTH trong dạy học nói chung, môn LS&ĐL nói riêng.

- Cung cấp bức tranh toàn diện về NL ứng dụng CNTT của SV ngành GDTH ở trường Đại học Tây Nguyên trong học tập, thực tập sư phạm và NL ứng dụng CNTT của GV trong dạy

5

học môn LS&ĐL ở các trường tiểu học trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên.

- Xây dựng nội dung, tiêu chí đánh giá khung NL và nội dung các Mô-đun hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo GVTH ở trường ĐH Tây Nguyên.

- Đề xuất các biện pháp sư phạm nhằm thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo GVTH ở trường ĐH Tây Nguyên; tiến hành thực nghiệm sư phạm và rút ra kết luận, khuyến nghị. 7. Ý nghĩa của đề tài

7.1. Ý nghĩa lí luận: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm phong phú thêm hệ thống lí luận về các vấn đề về ứng dụng CNTT và hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL đào tạo GV nói chung, đào tạo GVTH nói riêng.

7.2. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu được ứng dụng trong quá trình đào tạo trang bị NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL cho SV/học viên ngành GDTH tại trường ĐH Tây Nguyên và bồi dưỡng GVTH về NL này. Đồng thời kết quả nghiên cứu về vấn đề hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL là tài liệu tham khảo cho giảng viên các trường Cao đẳng, ĐH có đào tạo GVTH và tài liệu tham khảo cho học viên cao học, nghiên cứu sinh… chuyên ngành SP Lịch sử, Địa lí, GDTH khi tìm hiểu về vấn đề trang bị kiến thức, kĩ năng, NL ứng dụng CNTT để dạy học Lịch sử, Địa lí.

6

Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1. Những nghiên cứu về hình thành năng lực ứng dụng

công nghệ thông tin cho sinh viên ngành sư phạm Đề tài tìm hiểu những công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước về năng lực ứng dụng CNTT trong giáo dục và hình thành năng lực ứng dụng CNTT cho sinh viên ngành sư phạm.

1.2. Những nghiên cứu về hình thành năng lực ứng dụng CNTT của giáo viên/sinh viên ngành Giáo dục tiểu học trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí

1.2.1. Những nghiên cứu về hình thành năng lực ứng dụng CNTT của giáo viên/sinh viên tiểu học trong dạy học nói chung

1.2.2. Những nghiên cứu về hình thành năng lực ứng dụng CNTT của giáo viên/sinh viên Tiểu học trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí 1.3. Khái quát những nghiên cứu liên quan đến đề tài và vấn đề luận án tiếp tục giải quyết 1.3.1. Khái quát những nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án được tiếp thu

Thứ nhất: Các công trình nghiên cứu đã tiếp tục khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung, trong dạy học môn LS&ĐL nói riêng và khẳng định NL CNTT là một trong những NL cốt lõi cần trang bị cho người học trước hết là GV, SV sư phạm trong thế kỉ XXI.

Thứ hai: Các nghiên cứu chỉ ra những yếu tố có ảnh hưởng đến ứng dụng CNTT của GV và coi việc trang bị NL ứng dụng CNTT cho SV sư phạm trong quá trình đào tạo là yêu cầu cấp thiết.

Thứ ba: Các khung NL đưa ra bởi các tổ chức quốc tế UNESCO, ISTE… đặc biệt là khung NL ứng dụng CNTT dành cho GV của UNESCO là cơ sở cho nhiều nước, trong đó có Việt Nam xây dựng các tiêu chuẩn, các khung NL công nghệ trong dạy học cho GV, cho SV sư phạm phù hợp với điều kiện khách quan, chủ quan của mỗi nước, mỗi chuyên ngành đào tạo.

7

Thứ tư: Để trang bị, nâng cao NL tích hợp CNTT cho GV, SV sư phạm phải cần các biện pháp vĩ mô mang tính quốc tế, chính sách của từng quốc gia, của hệ thống giáo dục, cơ sở đào tạo, chương trình đào tạo đến chương trình cụ thể gắn với từng môn học để tác động đến thái độ, niềm tin tích cực với công nghệ, năng cao kĩ năng, kinh nghiệm tích hợp công nghệ. Thứ năm: Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, để trang bị NL ứng dụng CNTT cho GV/SV sư phạm không nên là các khóa học đơn lẻ về công nghệ. Các khóa học cần đi theo trình tự: Kiến thức chuyên môn (môn học) (CK), kiến thức phương pháp sư phạm (PK), kiến thức về công nghệ (TK) và sự tích hợp các yếu tố trong tình huống dạy học cụ thể của từng môn học (TPACK). Khung TPACK được coi là lời giải cho bài toán khi tích hợp CNTT trong giảng dạy phù hợp với đặc thù của từng môn học.

Thứ sáu: Ở trong nước đã có nhiều nghiên cứu về khung NL ứng dụng CNTT, cùng các biện pháp đưa ra để hình thành và phát triển NL ứng dụng CNTT cho SV Sư phạm Hóa, Toán, Tiếng Anh, Tin học, SV sư phạm, GVTH… Đây là cơ sở quan trọng để tác giả luận án nghiên cứu và vận dụng sáng tạo vào đề tài.

Thứ bảy: NL ứng dụng CNTT trong dạy học lịch sử, địa lí tuy chưa có nghiên cứu cụ thể, nhưng nhiều công trình đã chỉ rõ tầm quan trọng, ý nghĩa to lớn của việc ứng dụng trong dạy học lịch sử, địa lí.

Qua nghiên cứu tổng quan những công trình thế giới và trong nước liên quan đến đề tài luận án, trong công trình kế thừa những vấn đề cơ bản sau:

Thứ nhất: Những những vấn đề lí luận chung về phương pháp dạy học và phương pháp ứng dụng CNTT trong dạy học ở tiểu học nói chung và dạy học môn Lịch sử, Địa lí nói riêng.

Thứ hai: Các khung NL ứng dụng CNTT cho GV của UNESCO, mô hình tích hợp công nghệ, nội dung, sư phạm TPACK là những tiêu chuẩn, kinh nghiệm quốc tế về xây dựng và trang bị NL CNTT cho GV, SV để chúng tôi kế thừa trong đề tài luận án, đảm bảo vừa đáp ứng thực tiễn giáo dục Việt

8

Nam, song vẫn đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục và đào tạo thế giới.

Thứ ba: Với các khung NL ứng dụng CNTT, cùng các biện pháp đưa ra để hình thành và phát triển NL ứng dụng CNTT cho SV Sư phạm Hóa, Toán, Tiếng Anh, Tin học, SV sư phạm, GVTH… đã được nghiên cứu, thực nghiệm, kiểm nghiệm trong thực tiễn giáo dục Việt Nam là cơ sở quan trọng để tác giả luận án nghiên cứu và vận dụng phù hợp với đặc thù đối tượng, chuyên ngành đào tạo, môn học trong đề tài luận án của mình.

Thứ tư: Những vấn đề lí luận về ứng dụng CNTT trong dạy học Lịch sử, Địa lí; phương pháp dạy học phù hợp đặc thù bộ môn là những cơ sở lí luận vững chắc cho đề tài khi xây dựng khung NL và đề xuất biện pháp trang bị NL ứng dụng CNTT cho SV ngành GDTH để dạy học môn LS&ĐL. 1.3.2. Những vấn đề luận án tiếp tục giải quyết Thứ nhất, làm rõ các khái niệm, thuật ngữ: NL, công nghệ thông tin, NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL. Đồng thời, trên cơ sở tìm hiểu các xu hướng ứng dụng CNTT trong giáo dục, đào tạo; mục tiêu dạy học môn LS&ĐL bậc tiểu học; chuẩn nghề nghiệp GVTH; nội dung chương trình môn LS&ĐL trong chương trình 2018; yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học phân tích vai trò, ý nghĩa của hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL và lí giải sự cần thiết cần hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo GVTH.

Thứ hai, đánh giá chung về thực tiễn NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL của GVTH và thực trạng hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo GVTH ở trường ĐH Tây Nguyên từ kết quả điều tra, khảo sát. Từ đó, luận án nêu ra những vấn đề thực tiễn đặt ra cần giải quyết.

Thứ ba, nghiên cứu xác định các thành phần, biểu hiện của NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo GVTH ở trường ĐH Tây Nguyên. Trên cơ sở đó xây dựng bộ công cụ đánh giá NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo GVTH.

9

Thứ tư, đề xuất các biện pháp sư phạm nhằm hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo GVTH ở trường ĐH Tây Nguyên; thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính khả thi của các biện pháp đề xuất.

10

Chương 2 HÌNH THÀNH NĂNG LỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ TRONG ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC – NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. Cơ sở lí luận 2.1.1. Quan niệm về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học 2.1.1.1. Công nghệ thông tin và đặc điểm của công nghệ thông tin trong giáo dục, đào tạo

Trong văn bản hợp nhất số 10/VBHN-VPQH ngày 12/12/2017 về hợp nhất Luật CNTT số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006 và Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017, CNTT được định nghĩa là “tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số thông qua các tín hiệu số”.

Việc ứng dụng CNTT trong dạy học, giáo dục có một số đặc điểm sau: Tính hiệu quả, tính đa phương tiện, tính trực quan sinh động, tính tích hợp cao. Bên cạnh một số đặc điểm trên, ứng dụng CNTT trong dạy học, giáo dục còn một số đặc điểm là tính đồng bộ, tính thông minh và phụ thuộc vào điện năng [23]. 2.1.2.2. Quan niệm về ứng dụng CNTT trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí

Việc ứng dụng CNTT trong dạy học môn LS&ĐL cần phải hướng tới việc hình thành, bồi dưỡng kiến thức (lịch sử, địa lí); giáo dục ý thức, thái độ học tập tích cực, chủ động, tự giác; rèn luyện các kĩ năng trong học tập bộ môn thông qua ứng dụng CNTT (quan sát, lập bảng biểu, thống kê, phân tích,…).

2.1.2. Quan niệm về hình thành năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học 2.1.2.1. Năng lực và hình thành năng lực

Tiếp cận NL ở góc độ NL hợp phần, NL gồm: (1) Hợp phần, là các lĩnh vực chuyên môn tạo nên NL; (2) Thành phần, là các NL hoặc kỹ năng bộ phận tạo nên mỗi hợp phần; (3)

11

Hành vi, là bộ phận được chia tách (biểu hiện cụ thể) từ mỗi thành phần NL.

* Hình thành năng lực Để hình thành và phát triển NL cho người học đòi hỏi quá trình dạy học ở trường ĐH không chỉ dừng lại ở nhiệm vụ trang bị đơn lẻ kiến thức, kĩ năng, thái độ mà phải hợp nhất các thành tố qua xây dựng các nhiệm vụ học tập tạo cơ hội cho người học trải nghiệm, biến kiến thức lí thuyết thành hiểu biết thực sự của SV ngay trong quá trình đào tạo. 2.1.2.5. Hình thành năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học

NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL được xác định là khả năng thực hiện các nhiệm vụ dạy học môn LS&ĐL một cách có hiệu quả trong điều kiện cụ thể trên cơ sở huy động tổng hợp các yếu tố kiến thức, kĩ năng về chuyên môn, phương pháp sư phạm, kiến thức về công nghệ và thái độ tích cực với công nghệ”. Tuy vậy đó không phải là sự kết hợp “cơ học”, đơn lẻ của các thành phần về kiến thức, kĩ năng, phương pháp sư phạm và công nghệ mà sự “tích hợp” giữa các thành phần để hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL. 2.1.3. Cơ sở xuất phát của vấn đề nghiên cứu 2.1.3.1. Các xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, đào tạo

CNTT trong giáo dục đào tạo theo 2 xu hướng chính: (1) CNTT là một nội dung dạy học và (2) CNTT là công cụ (phương tiện) dạy học.

Theo tác giả Nguyễn Chí Thanh và Tôn Quang Cường (2020) [88] đã đưa ra 5 xu thế công nghệ trong giáo dục hiện nay. Cụ thể như sau: (1) Nền tảng số cho giáo dục (Digital education platform)

trường học tập số learning (2) Người học số (Digital learner) (3) Người dạy số (Digital teacher/educator) (4) Học liệu số (Digital learning resources) (5) Môi (Digital environment)

12

2.1.3.2. Mục tiêu dạy học môn Lịch sử và Địa lí ở bậc Tiểu học

2.1.3.3. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học 2.1.3.4. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học và năng lực tin học của học sinh tiểu học theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 2.1.3.5. Chương trình môn Lịch sử và Địa lí trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 (Bậc tiểu học)

2.1.3.6. Một số phần mềm thông dụng thường được giáo viên tiểu học khai thác để hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục

2.1.4. Các thành phần năng lực ứng dụng CNTT cần hình thành để dạy học môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học

Trên cơ sở những phân tích về NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL là sự tích hợp các yếu tố kiến thức, kĩ năng chuyên môn và công nghệ, đồng thời dựa trên các căn cứ về chuẩn nghề nghiệp GVTH, chương trình môn LS&ĐL bậc tiểu học, yêu cầu cần đạt/chuẩn đầu ra chương trình đào tạo tại trường ĐH Tây Nguyên, nghiên cứu xác định các NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL gồm 4 nội dung/thành phần: (1) Hểu/biết về ứng dụng CNTT trong dạy học môn LS&ĐL; (2) Xây dựng kế hoạch bài dạy môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT; (3) Tổ chức hoạt động dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT và (4) Bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT.

2.1.5. Vai trò, ý nghĩa của việc hình thành năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học 2.1.5.1. Vai trò

Việc trang bị NL ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung, dạy học môn LS&ĐL nói riêng cho SV ngành GDTH có vai trò quan trọng: SV ngành GDTH được trang bị NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL góp phần tích cực vào thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục.

13

Việc SV được trang bị NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL góp phần vào đổi mới phương pháp dạy học, hình thức dạy học và nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.

Hình thành NL ứng dụng CNTT cho GV cũng sẽ yếu tố có ảnh hưởng lớn đến góp phần hình thành, phát triển NL CNTT, Tin học cho HS. 2.1.5.2. Ý nghĩa Việc hình thành NL ứng dụng CNTT cho SV để dạy học môn LS&ĐL có ý nghĩa to lớn về: kiến thức, kĩ năng, thái độ. 2.2. Cơ sở thực tiễn

2.2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu 2.2.2. Thực tiễn năng lực ứng dụng CNTT trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí ở các trường tiểu học khu vực Tây Nguyên

2.2.3. Thực tiễn hình thành năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học ở Trường Đại học Tây Nguyên

Nghiên cứu điều tra 20 GgV tổ bộ môn Giáo dục Tiểu học, Giáo dục học; 240 SV ngành GDTH – ĐH Tây Nguyên; 36 GV khối 4, 5 của các Trường tiểu học có hướng dẫn SV trường ĐH Tây Nguyên kiến tập, thực tập sư phạm và 223 GV đang công tác chủ yếu tại các Trường tiểu học của 05 tỉnh Tây Nguyên về việc tình hình NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL.

(i) Việc ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung, dạy học môn LS&ĐL nói riêng của GVTH ở khu vực Tây Nguyên bên cạnh những kết quả đạt được còn khá nhiều hạn chế. Điều kiện cơ sở vật chất là rào cản lớn nhất đến việc tích hợp công nghệ trong lớp học. Điều kiện vật chất, kinh tế cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến kinh nghiệm với công nghệ của SV ngành GDTH. Đây là thực tiễn cần chú ý để xem xét các thành phần năng lực phù hợp với điều kiện đặc thù của SV ngành GDTH nói chung và của khu vực Tây Nguyên nói riêng. (ii) GVTH đều đánh giá cao sự cần thiết và nhu cầu cao với hình thành NL ứng dụng CNTT trong dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo GVTH.

14

(iii) Nhà trường – Cơ sở đào tạo, người dạy dạy (giảng viên, GV hướng dẫn thực tập sư phạm) và chính bản thân người học đều có những ảnh hưởng rất lớn đến NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL. Trong đó, yếu tố từ phía người là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến quá trình hình thành hình thành NL cho SV.

(iv) Về phía trường Nhà trường đã có nhiều đổi mới trong quá trình đào tạo, xác định mục tiêu, sứ mệnh, tuy nhiên trước những yêu cầu của tình hình mới trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, đổi mới giáo dục phổ thông, các hoạt động, các khóa đào tạo, bồi dưỡng GgV, SV về ứng dụng công nghệ thông tin còn rời rạc, thiếu hệ thống.

(v) Chương trình đào tạo ngành Giáo dục Tiểu học tại trường Đại học Tây Nguyên thường xuyên được cập nhật, rà soát, điều chỉnh, tuy vậy cơ cấu nội dung chương trình đào tạo còn chưa hợp lí giữa kiến thức đại cương và kiến thức khoa học cơ bản, kiến thức khoa học nghiệp vụ, thiếu thời lượng thực hành ở các học phần phương pháp dạy học, trong đó có dạy học môn LS&ĐL. Nội dung chương trình đào tạo về ứng dụng CNTT cho SV chưa cập nhật kịp về kĩ năng dạy học trực tuyến đặc biệt trong bối cảnh Covid-19).

(vi) Đội ngũ GgV nói chung, GgV dạy các học phần về ứng dụng CNTT, lịch sử và địa lí cho SV ngành GDTH nói riêng thiếu chủ động, tích cực đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá SV trong đó có ứng dụng CNTT thực hiện các nhiệm vụ học tập. GgV chưa kết hợp đa dạng các hình thức tổ chức dạy học: Face to face, Blended learning, E-learning… trong quá trình giảng dạy. Nhiều GgV chưa ứng dụng CNTT trong dạy học, để SV “dạy theo cách họ được dạy” sẽ rất khó. GgV cũng chưa chú ý hỗ trợ SV trang bị NL CNTT phù hợp đặc thù môn học, trong đó có NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL. Song đây là yếu tố được đánh giá có ảnh hưởng lớn nhất đến NL ứng dụng CNTT của SV.

(vii) SV ngành GDTH ở trường ĐH Tây Nguyên có chất lượng đầu vào cao, có tinh thần cầu thị, tích cực song thiếu về cơ sở vật chất, phương tiện kĩ thuật (máy tính cá nhân…) phục vụ cho hoạt động học tập. Bên cạnh đó, còn 01 bộ phận SV vẫn

15

chưa nhận thức được tầm quan trọng của ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL nên chưa chú trọng trang bị NL ứng dụng CNTT cho bản thân.

16

Chương 3 XÁC ĐỊNH NĂNG LỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ TRONG ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN 3.1. Yêu cầu cần đạt/chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo giáo viên tiểu học ở trường Đại học Tây Nguyên 3.1.1. Yêu cầu cần đạt/chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo GV tiểu học

3.1.2. Chương trình đào tạo giáo viên tiểu học ở một số trường Sư phạm trong cả nước và Trường Đại học Tây Nguyên

Trước yêu cầu của cuộc cách mạng 4.0, Trường Đại học Tây Nguyên đã chú trọng đầu tư trang thiết bị và đưa các nội dung tin học vào chương trình đào tạo đảm bảo SV sư phạm tiểu học có trình độ và kĩ năng công nghệ cơ bản để khai thác các nguồn tài nguyên lưu trữ trên mạng, biết sử dụng các phần mềm công cụ thông dụng và các phần mềm dạy học cho tiểu học.

3.2. Xác định khung năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học ở trường Đại học Tây Nguyên

3.2.1. Một số yêu cầu khi xây dựng khung năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học

* Tính khoa học * Tính khách quan * Tính thực tiễn * Tính toàn diện

3.2.2. Quy trình xây dựng khung năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học

Khung NL ứng dụng CNTT dành cho SV ngành GDTH để dạy học môn LS&ĐL được xây dựng theo quy trình gồm 6 bước: (1) Tìm hiểu tài liệu có liên quan làm căn cứ để xây dựng khung NL; (2) Đề xuất các thành phần NL; (3) Xác định biểu hiện của mỗi thành phần NL; (4) Xin ý kiến chuyên gia và tiến

17

hành khảo sát thực tiễn; (5) Xây dựng bảng mô tả chi tiết, mức độ tiêu chí (các chỉ số hành vi); (6) Thực nghiệm, đánh giá và hoàn chỉnh khung NL. 3.2.3. Khung năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn

Lịch sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học Stt Tiêu chí Thành

1

1- Cập nhật được các xu hướng và chính sách về ứng dụng CNTT trong dạy học.

2- Nhận thức đúng về vai trò của CNTT để dạy học môn LS&ĐL

2

phần Nhận thức/Hiểu biết về ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL Xây dựng kế hoạch bài dạy môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT

3

3- Tìm kiếm, xử lí, lưu trữ, chia sẻ được nguồn học liệu phục vụ dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT. 4- Ứng dụng được CNTT để thiết kế các dạng trò chơi học tập trong dạy- học môn LS&ĐL. 5- Ứng dụng được CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn LS&ĐL. 6- Thiết kế kế hoạch bài dạy có tích hợp CNTT để dạy học môn LS&ĐL (giáo án điện tử) 7- Tổ chức được các hoạt động dạy học môn LS&ĐL với lớp học truyền thống với sự hỗ trợ của CNTT.

8- Tổ chức được các hoạt động dạy học trực tuyến môn LS&ĐL.

4

Tổ chức hoạt động dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT Bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ 9- Mở rộng kiến thức chuyên môn, nâng cao kĩ năng thực hành dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT. 10- Khai thác được các ứng dụng của CNTT trong trao đổi, chia sẻ chuyên môn, nghiệp vụ.

18

của CNTT

3.3. Quy trình hình thành năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học ở trường Đại học Tây Nguyên

Giai đoạn 1: Tạo động cơ, hứng thú về ứng dụng CNTT trong dạy học môn LS&ĐL trên cơ sở nhận thức đúng đắn về ứng dụng CNTT và hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL.

Giai đoạn 2: Hình thành kiến thức về ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL. Trên cơ sở động cơ đúng đắn, SV được trang bị kiến thức ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL. Giai đoạn 3: Hình thành và củng cố kĩ năng ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL.

3.4. Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học ở trường Đại học Tây Nguyên

Trên cơ sở khung NL, nghiên cứu xây dựng bộ công cụ đánh giá NL gồm: Phiếu giảng viên đánh giá sinh viên, phiếu sinh viên tự đánh giá, bài kiểm tra NL.

Chương 4 BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH NĂNG LỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ TRONG ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

4.1. Một số yêu cầu khi xác định các biện pháp hình thành năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học

Khi đề xuất biện pháp hình thành NL ứng dụng CNTT cho SV ngành GDTH để dạy học môn LS&ĐL ở trường ĐH Tây Nguyên cần đảm bảo các yêu cầu sau: (1) Đảm bảo yêu cầu cần đạt/ chuẩn đầu ra theo khung chương trình đã xây dựng; (2) Đảm bảo mô hình TPACK và mối quan hệ chặt chẽ giữa các thành phần năng lực; (3) Kết hợp linh hoạt giữa các hình thức,

19

phương pháp, biện pháp hình thành năng lực; (4) Đảm bảo tính khả thi, phổ biến.

4.3. Biện pháp hình thành năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học ở trường Đại học Tây Nguyên

4.3.1. Nhóm biện pháp xây dựng động cơ, hứng thú về trang bị năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí ở trường tiểu học

Định hướng mục tiêu học tập, rèn luyện về trang bị năng lực CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí ở trường tiểu học; Xây dựng hình ảnh của một người giáo viên tiểu học tương lai; Tạo hứng thú ứng dụng CNTT trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí ở trường tiểu học 4.3.2. Nhóm biện pháp trang bị kiến thức về ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí ở trường tiểu học

4.3.2.1. Xây dựng tài liệu học tập học phần “Ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí ở tiểu học” cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học ở Trường Đại học Tây Nguyên

4.3.2.2. Vận dụng mô hình học tập hỗn hợp - Blended – learning để trang bị kiến thức về ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí ở tiểu học 4.3.3. Nhóm biện pháp hình thành kĩ năng ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí ở trường tiểu học

4.3.3.1. Vận dụng phương pháp dạy học vi mô hình thành kĩ năng ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí 4.3.3.2. Tổ chức hiệu quả các hoạt động trải nghiệm ngoài lớp

4.3.3.3. Tổ chức hiệu quả hoạt động thực tập sư phạm Các biện pháp hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL được đề xuất trong luận án đều nhấn mạnh đến vai trò của cá nhận người học là những SV ngành GDTH. Khi thực hiện các biện pháp, GgV luôn tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích SV có thái độ tích cực trong rèn luyện, tạo ra động cơ học tập bên trong của mỗi SV. Ngoài ra để thực hiện tốt các biện pháp nêu trên, GgV cần cập nhật và thay đổi về

20

phương pháp dạy học theo hướng hiện đại nhằm hình thành NL ở người học; Các trường ĐH cũng cần trang bị hệ thống cơ sở vật chất, phương tiện cần thiết cho việc rèn luyện, đồng thời phối hợp chặt chẽ, tích cực với trường tiểu học để SV có nhiều cơ hội được thực hành, trải nghiệm 4.4. Thực nghiệm sư phạm

4.4.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm Mục đích: Thực nghiệm sư phạm (TNSP) được tiến hành nhằm khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học và đánh giá tính khả thi, hiệu quả của các biện pháp hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL cho SV ngành GDTH trên cơ sở phân tích các kết quả.

4.4.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm sư phạm Đối tượng được lựa chọn là 50 sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học khóa 2018 – 2022 của trường ĐH Tây Nguyên. Đối tượng là sinh viên năm 3 bởi với SV năm 3 đã được trang bị những kiến thức nền tảng về chuyên môn (Lịch sử, Địa lí), phương pháp dạy học/sư phạm. Quá trình thực nghiệm, luận án đều dựa trên thang đánh giá NL ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học và các công cụ đã thiết kế để đánh giá NL của sinh viên.

4.4.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm Trên cơ sở phân tích chương trình đào tạo, điều kiện cơ sở vật chất dạy học của nhà trường và học tập của sinh viên, trong số 4 thành phần NL với 10 tiêu chí, chúng tôi lựa chọn thành phần năng lực “Tổ chức bài dạy môn Lịch sử và Địa lí với sự hỗ trợ của CNTT” để thực nghiệm sư phạm qua học phần “Lịch sử, Địa lí và phương pháp dạy học”. Bởi vì để tổ chức được bài dạy, sinh viên phải vận dụng hết những kiến thức và kĩ năng về chuyên môn, kiến thức về phương pháp sư phạm, công nghệ thông tin khi thiết kế bài dạy và phải kết hợp nhuần nhuyễn được các yếu tố đó trong giảng dạy ở lớp học giả định.

4.4.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Nghiên cứu sử dụng song song 02 phương pháp TN sau: - Đánh giá trước và sau tác động với nhóm tương đương: Khác nhau về GgV phụ trách, tương đương về sĩ số, chất lượng giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.

21

- Đánh giá trước và sau tác động đối với nhóm duy nhất do cùng một GgV phụ trách, đồng thời đánh giá sự tiến bộ của SV trong nhóm TN.

4.4.5. Tổ chức thực nghiệm sư phạm Nhóm nghiên cứu tiến hành tác động để phát triển NL ứng dụng CNTT cho SV thông qua nội dung Tổ chức bài dạy môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT trong học phần “Lịch sử&Địa lí và PPDH” với Lớp Giáo dục Tiểu học K18 - Khoa Sư phạm, trường Đại học Tây Nguyên trong học kì 2 năm học 2020 – 2021.

4.4.6. Kết quả thực nghiệm sư phạm Nhóm nghiên cứu tiến hành thực nghiệm trong khóa học/học phần “Ứng dụng CNTT trong dạy học môn LS&ĐL ở tiểu học” với Lớp Giáo dục Tiểu học K18 - Khoa Sư phạm, trường Đại học Tây Nguyên trong học kì 2 năm học 2020 – 2021.

4.4.6.1. Kết quả đánh giá định lượng 4.4.6.2. Kết quả đánh giá định tính

22

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận

Với sự phát triển không ngừng của CNTT, GVTH không chỉ đi tiên phong trong việc ứng dụng CNTT mà còn phải làm chủ NL CNTT trong công tác quản lí và tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục HS. Năng lực này cần được trang bị cho SV các ngành sư phạm ngay trong quá trình đào tao. Trong đó, việc trang bị NL ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung, dạy học môn LS&ĐL nói riêng cho SV ngành GDTH giúp GV tương lai có kiến thức, kĩ năng, thái độ tích cực và biết vận dụng tích hợp công nghệ trong giảng dạy phù hợp đặc thù bộ môn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Đồng thời, bản thân GV khi sở hữu NL về ứng dụng CNTT góp phần tích cực trong hình thành, phát triển NL ứng dụng CNTT trong học tập của HS, chuẩn bị những hành trang cho công dân thời đại số.

Trên cơ sở nghiên cứu đã tổng quan, hệ thống hoá, làm rõ một số quan niệm của các tác giả trong và ngoài nước về các vấn đề liên quan đến NL và hình thành NL ứng dụng CNTT cho GV/SV nói chung, cho GV/SV tiểu học để dạy học môn LS&ĐL nói riêng, NL ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí được xác định là khả năng thực hiện các nhiệm vụ dạy học môn Lịch sử và Địa lí một cách có hiệu quả trong điều kiện cụ thể trên cơ sở huy động tổng hợp các yếu tố kiến thức, kĩ năng về chuyên môn, phương pháp sư phạm, kiến thức về công nghệ và thái độ tích cực với công nghệ.

Nghiên cứu điều tra thực tiễn cho thấy GgV, SV, GVTH đều nhận thức được tầm quan trọng của ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL và sự cần thiết của hình thành năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên Tiểu học ở trường Đại học Tây Nguyên. Tuy nhiên, SV ngành GD Tiểu học vẫn còn nhận thức chưa rõ ràng, chưa chính xác về các vấn đề làm sao để tích hợp hiệu quả CNTT trong dạy học môn LS&ĐL và mong muốn có tài liệu hướng dẫn ngắn gọn, đầy đủ, chi tiết về lí thuyết ứng dụng CNTT trong dạy học LS&ĐL, các khóa học về CNTT cho SV Tiểu học. Kết quả này cho thấy vấn đề hình thành năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên

23

Tiểu học ở trường Đại học Tây Nguyên là cần thiết, phù hợp với xu hướng toàn cầu, Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

Dựa trên quan điểm tiếp cận NL ở góc độ hợp phần, dựa trên đặc thù chuẩn nghề nghiệp GVTH so với các bậc học khác; căn cứ vào mục tiêu, chương trình môn LS&ĐL và các NL, phẩm chất cần hình thành và phát triển cho HS theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, và thực tiễn NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL của GV tiểu học và SV, NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo GVTH ở trường Đại học Tây Nguyên được xác định gồm các 04 thành phần: Nhận thức/hiểu biết về CNTT trong dạy học môn LS&ĐL, xây dựng kế hoạch bài dạy môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT, tổ chức các hoạt động dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT. Mỗi thành phần gồm nhiều tiêu chí, chỉ số hành vi. Quá trình hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL phải là quá trình khoa học đi từ nhận thức đến hành động, với 03 nhóm biện pháp cơ bản: (1) Nhóm biện pháp xây dựng động cơ, hứng thú về ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL ở trường tiểu học; (2) Nhóm biện pháp trang bị kiến thức về ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL ở trường tiểu học và (3) Nhóm biện pháp hình thành kĩ năng ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL ở trường tiểu học.

Kết quả TNSP với các biện pháp hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo GVTH ở trường ĐH Tây Nguyên đã khẳng định tính thiết thực, khả thi của các biện pháp đề xuất. 2. Khuyến nghị Phạm vi nghiên cứu của đề tài có hạn, chúng tôi xin có một số khuyến nghị như sau:

Đối với Bộ GD&ĐT, cần xác định đúng đắn vai trò, vị trí của môn LS&ĐL ở bậc phổ thông, trong đó có bậc Tiểu học để từ đó có những chỉ đạo mang tính định hướng trong việc thực thi chương trình GDPT 2018 môn LS&ĐL. Trong đó, tập trung nâng cao nhận thức của GVTH các trường tiểu học về ý nghĩa

24

và tầm quan trọng của môn LS&ĐL và vai trò của GV đối với việc đảm bảo mục tiêu giáo dục. Các cấp quản lí cần tạo điều kiện và khuyến khích GV tích cực đổi mới PPDH, ứng dụng CNTT để nâng cao chất lượng dạy – học môn LS&ĐL. Quan trọng hơn, GVTH cần được thường xuyên bồi dưỡng về CNTT qua các chương trình, dự án nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ để họ có thể tiếp cận, cập nhật những xu hướng mới phương pháp dạy học và ứng dụng CNTT trong dạy học môn LS&ĐL.

Đối với các cơ sở đào tạo GVTH cần thường xuyên cập nhật, cải tiến, đánh giá chương trình đào tạo theo hướng phát triển NL nghề nghiệp cho SV để đáp ứng yêu cầu của người GVTH thời đại 4.0. Trong đó, mục tiêu, chuẩn đầu ra về NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL cho SV ngành GDTH cần được chuyển hóa và vận hành một cách hệ thống trong chiến lược phát triển nhà trường, chuẩn đầu ra chương trình đào tạo và học phần cụ thể. Đổi mới phương thức đào tạo, chú trọng ứng dụng các thành tựu công nghệ, vận dụng các phương pháp giảng dạy phát triển năng lực, đa dạng hóa hình thức tổ chức đào tạo; tích hợp nhuần nhuyễn kiến thức chuyên môn lịch sử, địa lí; kiến thức công nghệ, phương pháp sư phạm trong từng học phần và đơn vị kiến thức, tăng cường cho SV trải nghiệm thực tế, thực tiễn giảng dạy LS&ĐL ở trường tiểu học, các ví dụ về ứng dụng công nghệ thành công trong lớp học. Đầu tư cho cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học nhất là phương tiện kĩ thuật hiện đại; ứng dụng mạnh mẽ CNTT trong quá trình đào tạo dưới nhiều hình thức khác nhau. Ngoài ra, các cơ sở này cần tạo mối liên kết chặt chẽ với các trường tiểu học để SV có môi trường thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tế dạy học một cách thường xuyên. Với trường Đại học Tây Nguyên kết quả nghiên cứu của đề tài cần được tiếp tục triển khai và vận dụng rộng rãi trong việc NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo GVTH. Với Bộ môn Giáo dục Tiểu học, khi thực hiện việc xây dựng chương trình trong đó có học phần hoặc một phần trong các học phần LL&PPDH, Ứng dụng CNTT trong dạy học ở tiểu học có nội dung liên quan đến ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL cho SV ngành GD Tiểu

25

học. Các HP cần được bố trí phù hợp trong tiến trình đào tạo, tăng các học phần thực hành, trải nghiệm cho SV, đặc biệt là ứng dụng CNTT trong dạy học.

GgV giảng dạy tại các cơ sở đào tạo SV ngành GDTH rất quan trọng, nhất là GgV giảng dạy các HP liên quan đến môn LS&ĐL, PP sư phạm, ứng dụng CNTT trong dạy học ở tiểu học có ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành NL ứng dụng CNTT của SV cần thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, ứng dụng CNTT trong dạy học. GgV cần phát huy vai trò hướng dẫn SV vận dụng kiến thức, kĩ năng dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT gắn với điều kiện dạy học cụ thể. GgV cần vững vàng về kiến thức lịch sử, địa lí; thành thạo về phương pháp sư phạm, kĩ năng CNTT và am hiểu thực tế dạy học ở trường tiểu học để có thể đảm nhận được vai trò truyền cảm hứng nghề nghiệp, xây dựng hình tượng cho SV.

SV ngành GDTH cần nhận thức đúng đắn vai trò, vị trí của môn học trong nhà trường cũng như trách nhiệm của bản thân đối với trang bị NL ứng dụng CNTT dạy học môn LS&ĐL để có động cơ và thái độ tích cực với nghề nghiệp. SV cần không ngừng học tập, trau dồi trình độ chuyên môn và nghiệp vụ, trang bị NL ứng dụng CNTT và xem đó như là một phần quan trọng của phát triển nghề nghiệp nhằm đáp ứng những tiêu chuẩn được quy định trong chuẩn nghề nghiệp GVTH, yêu cầu đổi mới giáo dục và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.