intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao chất lượng dạy - học ở các trường đại học hiện nay

Chia sẻ: Liễu Yêu Yêu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

24
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao chất lượng dạy - học ở các trường đại học hiện nay" nghiên cứu đề xuất các biện pháp phù hợp để từng bước nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên, chất lượng học tập của sinh viên, góp phần thúc đẩy nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo ở các trường đại học hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao chất lượng dạy - học ở các trường đại học hiện nay

  1. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY - HỌC Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HIỆN NAY Vũ Đức Sáng, Hoàng Mạnh Cường Trường Đại học Nguyễn Huệ Tóm tắt: Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin (CNTT) là một trong những lĩnh vực có nhiều đóng góp thiết thực nhất cho sự phát triển của xã hội. Cuộc cách mạng CNTT diễn ra sôi động đang tác động sâu sắc và trực tiếp đến mọi mặt hoạt động kinh tế - xã hội của tất cả các quốc gia trên thế giới, mở ra một thời kỳ phát triển mới khi nhân loại bước sang thế kỷ 21. Tác động của bước chuyển biến vĩ đại này tạo ra những cơ hội to lớn, đồng thời cũng là những thách thức to lớn đối với việc phát triển văn hóa - xã hội nói chung và công tác giáo dục đào tạo nói riêng. Việc ứng dụng và sự phát triển mạnh mẽ của CNTT, truyền thông trong giáo dục và đào tạo tất yếu dẫn đến việc hình thành mô hình “Giáo dục điện tử” hay “Giáo dục thông minh”. Nhưng làm thế nào để việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý giáo dục, công tác giảng dạy và học tập ngày càng được nâng cao, đáp ứng xu thế giáo dục thông minh, sử dụng trí tuệ nhân tạo theo xu hướng công nghệ 4.0 hiện nay đang là một vấn đề rất quan trọng được mọi người quan tâm. Do đó, chúng ta cần phải nghiên cứu đề xuất các biện pháp phù hợp để từng bước nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên, chất lượng học tập của sinh viên, góp phần thúc đẩy nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo ở các trường đại học hiện nay. Từ khóa: công nghệ thông tin, công nghệ 4.0, giảng viên, sinh viên, giáo dục đào tạo. 1. Đặt vấn đề Những năm gần đây, công nghệ thông tin (CNTT) càng phát triển thì việc ứng dụng CNTT vào tất cả các lĩnh vực trở thành một điều tất yếu. Trong giáo dục đào tạo, CNTT bước đầu đã được ứng dụng trong công tác quản lý, vào giảng dạy, học tập. Tuy nhiên, so với nhu cầu thực tiễn, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục tại các nhà trường ở nước ta còn rất hạn chế, thiếu đồng bộ. Các trường cần phải nhanh chóng nâng cao chất lượng, nghiệp vụ giảng dạy, nghiệp vụ quản lý và không nên từ chối những gì có sẵn mà lĩnh vực CNTT mang lại, phải biết cách tận dụng nó, biến nó thành công cụ hiệu quả. Việc ứng dụng CNTT trong dạy học đại học là hướng đi tích cực, mang lại những hiệu quả thiết thực với giáo dục Việt Nam, đặc biệt là trong xu thế đất nước đang chuyển mình để bắt kịp sự phát triển không ngừng của thế giới. CNTT không chỉ cần được chú trọng mà còn là mối quan tâm hàng đầu cần phải đẩy mạnh trong các cơ sở giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng. Tuy nhiên, để làm được điều đó, chúng ta còn gặp rất nhiều khó khăn và thách thức. Vậy làm thế nào để ứng dụng CNTT trong dạy học đại học được hiệu quả tối ưu nhất? Hiện tại, CNTT đã trở thành phương tiện bắt buộc phải có tại các trường đại học để giúp các em sinh viên tăng hiệu quả tối đa việc học tập. Các hoạt động quản lý giáo dục của thầy cô và Phòng Đào tạo cũng chủ yếu dựa trên nền tảng CNTT để có độ chính xác cao. Hơn thế, ứng dụng CNTT trong dạy học đại học cũng giúp giảm 195
  2. tải tối đa khối lượng công việc, qua đó giúp giảng viên và các em sinh viên tiết kiệm tối đa được thời gian cũng như công sức và tài chính. Cũng nhờ có CNTT mà giảng viên và sinh viên cũng có thể tương tác với nhau nhiều hơn. Đặc biệt, chúng ta không thể phủ nhận vai trò của CNTT trong việc dạy học đại học trong thời kỳ ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 như hiện nay. 2. Cơ sở lý luận Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư diễn ra từ những năm 2000 gọi là cuộc cách mạng số. Hiện nay, chúng ta đang ở giai đoạn đầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Cuộc cách mạng này khác hoàn toàn với ba cuộc cách mạng công nghiệp trong quá khứ mà nhân loại đã trải qua, ba cuộc cách mạng trước chỉ thay đổi cách thức hoạt động của ngành công nghiệp. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư nó được đặc trưng bởi internet ngày càng phổ biến và di động, bởi sự xuất hiện của trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big Data),… Năm 2013, thuật ngữ “Công nghiệp 4.0” bắt đầu nổi lên trở thành một phần quan trọng của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực, với sự xuất hiện của robot có trí tuệ nhân tạo mang lại nhiều ứng dụng trong xã hội. Người máy có khả năng làm việc, ghi nhớ, học hỏi vô biên, trong khi khả năng đó ở con người càng già càng yếu đi. Việc thế giới khởi phát cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư là cơ hội rất quý giá mà Việt Nam có được trong suốt 30 năm qua để nhanh chóng đón bắt, tranh thủ các thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến nhằm đẩy nhanh hơn tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và thu hẹp khoảng cách phát triển. Tuy nhiên, khi công nghệ số hóa và tự động hóa ngày càng phổ biến trong đời sống, khi máy móc tự động thay thế con người trong các lĩnh vực của nền kinh tế, người lao động chắc chắn sẽ buộc phải thích nghi nhanh với sự thay đổi đó nếu không sẽ bị đào thải dẫn đến thất nghiệp. Đây cũng là thách thức trong việc đào tạo nguồn nhân lực sao cho phù hợp với nhu cầu của cuộc sống. Điều này đòi hỏi sự thay đổi trong cách thức giáo dục - đào tạo. Những cuộc cách mạng này đang phát triển như vũ bão với nhịp độ nhanh chưa từng có trong lịch sử loài người, thúc đẩy nhiều lĩnh vực, có bước tiến mạnh mẽ và đang mở ra nhiều triển vọng lớn lao khi loài người bước vào thế kỷ 21. Công nghệ thông tin và truyền thông là một thành tựu lớn của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện nay. Nó thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực trong giáo dục - đào tạo, hiệu quả rõ rệt là chất lựơng giáo dục tăng lên cả về mặt lý thuyết và thực hành. Vì thế, nó là chủ đề lớn được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc (UNESCO) đưa ra thành chương trình hành động trước ngưỡng cửa của thế kỷ 21 và dự đoán: “sẽ có sự thay đổi nền giáo dục một cách căn bản vào đầu thế kỷ 21 do ảnh hưởng của CNTT”. 3. Những thách thức được đặt ra Cách mạng công nghệ 4.0 đang thực sự tạo ra nhiều những thách thức, đòi hỏi các giảng viên cần nhiều nỗ lực hơn nữa trong công tác giảng dạy của mình: - Thứ nhất, nhiều công cụ hỗ trợ giảng dạy đòi hỏi giảng viên phải thường xuyên cập nhật các phương pháp dạy học hiện đại để tránh sự nhàm chán trong quá trình dạy và học. 196
  3. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học giáo dục trên thế giới, hiện nay có khoảng hơn 200 công cụ hỗ trợ có thể áp dụng vào quá trình giảng dạy và nghiên cứu. Tuy nhiên, những công cụ này không phải ai cũng hiểu, ai cũng có thể sử dụng trong thực tiễn. Hơn nữa, mỗi ngày công nghệ càng hiện đại hơn, nên nhiều giảng viên có thể không theo kịp và khó ứng dụng vào trong giảng dạy làm cho hiệu quả giảng dạy bị giảm sút. - Thứ hai, số tiết dạy của giảng viên có thể sẽ bị giảm bớt, thay vào đó là sự xuất hiện của việc học tập online rút ngắn thời gian học tập và kết thúc học phần. Hiện nay có nhiều phần mềm công nghệ trợ giúp giảng viên đại học dạy học từ internet. Thay vì sinh viên phải lên lớp thì hiện nay các em hoàn toàn có thể tự học tập ở nhà từ các website của giảng viên, những clip giảng và tư liệu; nhờ đó sinh viên hoàn thành việc học tập của bản thân tốt hơn. Hơn nữa, khác với những lớp học “truyền thống”, thì lớp học online có thể áp dụng cho lớp học có số lượng sinh viên lớn cùng tham gia học tập. Do đó, số tiết giảng dạy của giảng viên sẽ bị giảm sút, những yêu cầu đối với số tiết chuẩn của giảng viên cũng cần phải được điều chỉnh cho hợp lý. - Thứ ba, sinh viên có thể gặp khó khăn trong lựa chọn và sử dụng nguồn tài liệu. Do nguồn tài liệu “mở”, đa chiều, phong phú, vừa có khả năng giúp sinh viên có thể sử dụng tốt các tài liệu nhưng cũng đem lại sự khó khăn cho sinh viên trong việc lựa chọn tài liệu khi học tập. Có nhiều nguồn tài liệu không chính thống, chưa được kiểm duyệt trên mạng internet nên sinh viên sẽ khó xác định những tài liệu khoa học, đúng đắn đã được kiểm duyệt khi sử dụng. Bởi vậy, họ cần được hướng dẫn và định hướng rõ ràng từ giảng viên. 4. Một số giải pháp 4.1. Đối với người dạy Dạy học dựa trên nhu cầu của người học và biết cách tổ chức để học sinh, sinh viên thực hiện bằng được những nhu cầu bản thân là cả một nghệ thuật. Nó đòi hỏi người dạy phải thật sự tâm huyết, năng động và sáng tạo, phải thay đổi tư tưởng trong cách dạy, không chỉ là một người truyền đạt kiến thức mà còn là người chia sẽ các phương pháp học tập, nghiên cứu khoa học và cách tích lũy, tìm tòi kiến thức; giúp người học phát huy được khả năng tự nghiên cứu, tự học của bản thân. Một là, thay đổi phương pháp giảng dạy: Thay đổi quan trọng nhất là giảng viên phải thay đổi phương pháp giảng dạy từ người truyền đạt các kiến thức trở thành người giúp sinh viên thay đổi kỹ năng giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo và xóa mù thông tin. Trong xã hội thông tin, giảng viên phải giúp sinh viên điều chỉnh định hướng về chất lượng và ý nghĩa của nguồn thông tin, phải là nhà giáo dục chuyên nghiệp có đầu óc sáng tạo, biết phê phán, tư duy độc lập, năng lực hợp tác tích cực và hỗ trợ có hiệu quả giữa người học với những gì họ muốn biết, là người cung cấp cách hiểu mới cho người học. Sự biến đổi lớn về vai trò người dạy - truyền thụ kiến thức theo cách truyền thống sang vai trò xúc tác và điều phối, họ phải chuyển sang chức năng hướng dẫn người học. Hai là, nâng cao năng lực sử dụng các phương tiện công nghệ: Người dạy phải có năng lực quản lý tài nguyên mạng, có khả năng sử dụng thành thạo các phương tiện công nghệ phục vụ 197
  4. quá trình dạy học, chuyển đổi từ các hình thức giảng dạy truyền thống sang các hình thức giảng dạy áp dụng công nghệ số hóa. Các hình thức học trực tuyến như: E-learning - học thông qua các thiết bị điện tử; Mobile learning - học thông qua các thiết bị di động; Blended-learning - mô hình học kết hợp giữa học trên lớp và học online; Context aware U-learning - học theo ngữ cảnh, thông qua các thiết bị định vị; Collaborative environments - học trong các môi trường mang tính tương tác cao; Cloud computing - sử dụng công nghệ điện toán đám mây, cần được đẩy mạnh áp dụng. Ba là, bồi dưỡng năng lực chuyên môn bằng các phương pháp hiện đại, tiên tiến: Hiện nay, nhiều giảng viên chưa tiếp cận được với các mô hình dạy học mới sẽ làm hạn chế việc rèn kỹ năng nghề cho sinh viên. Vì thế, công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên nên kết hợp các mô hình đào tạo tiên tiến 4.0, đào tạo trực tuyến, từ xa để giảng viên vừa nâng cao trình độ chuyên môn, vừa tiếp cận các mô hình dạy học mới. Các hình thức dạy học này sẽ giúp giảng viên bổ sung vào kiến thức nghiệp vụ, làm phong phú hơn các hình thức dạy học của mình. Bốn là, nâng cao trình độ ngoại ngữ: Để tiếp cận những tri thức khoa học và công nghệ tiên tiến do sự phát triển của công nghệ 4.0 mang lại, con người không thể không thông thạo ngoại ngữ. Đây là điều cần thiết để giảng viên hội nhập với xu hướng kết nối toàn cầu, hội nhập với giáo dục đại học thế giới. Vì thế, người giảng viên cần nâng cao trình độ ngoại ngữ bằng nhiều biện pháp khác nhau như học theo các chương trình đào tạo, tự học hay thông qua sách báo, phim ảnh,... 4.2. Đối với người học Trong nền giáo dục tương lai, người học phải biết thiếu cái gì, cần trang bị những hiểu biết và kỹ năng gì, trái với hiện tại là có rất nhiều thứ người học bị nhồi nhét mà không biết nó thực sự có ích hay không cho cuộc sống tương lai. Hãy sống và học tập theo niềm đam mê của chính mình. Học tập cùng nhau, học hỏi lẫn nhau, phương pháp dạy lấy người học là trung tâm, vai trò giảng viên chỉ là người hỗ trợ, hướng dẫn và xây dựng được một cộng đồng học tập cùng chung một ý tưởng, một khát vọng, đó là nền giáo dục 4.0. Để đạt được điều đó, người học cần phải: Một là, học mọi lúc, mọi nơi: Sinh viên có nhiều cơ hội học tập trong những khoảng thời gian khác nhau và ở những nơi khác nhau. Việc học tập sẽ trở nên dễ dàng và thuận tiện khi có các công cụ học tập trực tuyến hỗ trợ cho việc học tập từ xa và tự học. Các lớp học dường như sẽ bị đảo ngược so với các lớp học truyền thống hiện nay, phần lý thuyết sẽ là tự học, học trực tuyến bên ngoài lớp học, còn phần thực hành sẽ được giảng dạy và hướng dẫn trực tiếp trên lớp học. Hai là, cá nhân hóa việc học tập: Sinh viên sẽ học cách thích nghi với các công cụ hỗ trợ học tập phù hợp với khả năng của mỗi cá nhân. Mỗi nhóm sinh viên có trình độ khác nhau sẽ được thử thách bởi các nhiệm vụ có mức độ khó khăn khác nhau. Sinh viên có cơ hội thực hành nhiều hơn đối với các học phần khó cho đến khi đạt yêu cầu. Sinh viên sẽ được củng cố kiến thức cũng như có được kinh nghiệm tích cực trong quá trình học tập độc lập của mình, họ sẽ có động lực hơn cũng như tự tin hơn về khả năng học tập của mình. Hơn nữa, giảng viên sẽ dễ dàng thấy được trình độ của từng sinh viên để can thiệp và giúp đỡ kịp thời. 198
  5. Ba là, tự do lựa chọn: Mặc dù mỗi môn học được giảng dạy với cùng một mục đích, tuy nhiên, con đường để đạt được mục đích đó thì có thể khác nhau. Mỗi sinh viên đều có thể lựa chọn cho mình một chiến lược học tập của riêng mình với những công cụ học tập mà họ cảm thấy là cần thiết và phù hợp nhất với họ. Sinh viên sẽ học tập cùng với các thiết bị hỗ trợ khác nhau, các chương trình khác nhau và các công nghệ khác nhau dựa trên sở thích riêng của từng người. Học tập theo phương thức truyền thống kết hợp với học trực tuyến sẽ tạo nên sự thay đổi quan trọng trong xu hướng học tập hiện nay. Trong các nhà trường hiện nay, chương trình học tập theo tín chỉ đã đáp ứng được một phần của vấn đề này; xu hướng sắp tới người học sẽ quyết định học tập gì, cần kiến thức gì cho bản thân để vận dụng vào cuộc sống sau khi tốt nghiệp ra trường. Bốn là, trải nghiệm thực tế: Mỗi một chương trình học đều được gắn liền với một lĩnh vực ngành nghề nhất định trong xã hội. Do vậy, kinh nghiệm trong từng lĩnh vực sẽ được ẩn mình trong từng chương trình, từng môn học. Các trường đại học sẽ tạo nhiều cơ hội để sinh viên có được các kỹ năng thực tế ở mỗi lĩnh vực đại diện cho chương trình học của mình. Điều này có nghĩa là chương trình sẽ tạo ra nhiều khoảng trống cho sinh viên hoàn thiện thông qua thực hành thực tế, tư vấn và tham gia vào các dự án hợp tác. 4.3. Cơ chế quản lý của nhà trường Tuy giảng viên là người thực hiện hoạt động giáo dục đào tạo trong các nhà trường, nhưng để hoạt động đó có hiệu quả thì cần đến cơ chế quản lý phù hợp của nhà trường, cụ thể như: xác định những chiến lược dài hạn và ngắn hạn ứng dụng cuộc Cách mạng công nghệ 4.0 trong hoạt động của nhà trường. Định hướng các mục tiêu sát với thực tế, chuẩn bị tâm thế cho giảng viên cũng như cán bộ nhân viên của nhà trường để sẵn sàng đón nhận những sự thay đổi của tình hình thực tiễn. Nhà trường cần có những kế hoạch cụ thể trong từng bộ môn, ứng dụng và thí điểm từng bước hoạt động dạy học hiện đại, từ đó rút kinh nghiệm để mở rộng đổi mới phương pháp dạy học ở những bộ môn tiếp theo trong toàn trường. Hoạt động này nên tiến hành theo từng bước, tránh nóng vội, chủ quan có thể dẫn đến hiệu quả kém trong giảng dạy tại nhà trường. Bồi dưỡng, nâng cao năng lực ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin cho giảng viên là một việc làm cấp thiết trước yêu cầu đổi mới giáo dục và hội nhập toàn cầu hiện nay. Ban Giám hiệu nhà trường cũng cần đề ra những chính sách, khuyến khích động viên, tạo động lực cho giảng viên tích cực sáng tạo và ứng dụng những phương pháp dạy học hiện đại vào thực tiễn của nhà trường để khuyến khích sự đam mê và tâm huyết của giảng viên. Có thể sử dụng nhiều hình thức khác nhau như tăng lương, khen thưởng..., từ đó nhân rộng mô hình cá nhân tiên tiến trong toàn trường. Sau mỗi hoạt động đổi mới cần có sự đánh giá rút kinh nghiệm và trao đổi giữa các giảng viên nhằm tạo sự hỗ trợ trong hoạt động giảng dạy của các giảng viên. Nhà trường nên thường xuyên tổ chức các hoạt động học tập, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng giảng viên, cũng như tổ chức thường niên các hội thảo nghiên cứu khoa học chuyên sâu về phương pháp dạy học tại nhà trường nhằm cung cấp kiến thức cũng như nâng cao những kỹ năng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên. 199
  6. Bên cạnh đó, các nhà trường cần đầu tư trang thiết bị, phương tiện dạy học hiện đại, cột thu sóng wifi mạnh để đảm bảo cho giảng viên và sinh viên tham gia kết nối và học tập trên internet một cách dễ dàng hơn. 5. Kết luận Công nghệ thông tin là một công cụ rất hữu ích cho việc dạy và học. Nó được xem như là một công cụ tiên tiến nhất, hiệu quả nhất cho việc đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng bài giảng của giảng viên và hỗ trợ tốt quá trình tư duy, lĩnh hội tri thức một cách có hệ thống của sinh viên. Sự tác động mạnh mẽ của cuộc Cách mạng công nghệ 4.0 đang ảnh hưởng sâu sắc đến mọi mặt của đời sống xã hội, đặc biệt đối với hoạt động dạy và học trong các trường đại học. Trước những thời cơ và thách thức đó, ngoài việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, các giảng viên cần phải chú trọng bồi dưỡng năng lực sử dụng thành thạo CNTT, ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu giáo dục đào tạo trong điều kiện kết nối toàn cầu để có thể tiếp cận những tri thức khoa học do cuộc Cách mạng công nghệ 4.0 mang lại, thì mỗi giảng viên cần rèn luyện bản lĩnh, luôn luôn nhiệt tình, tâm huyết, sáng tạo và không ngừng đổi mới để đem lại hiệu quả dạy học tốt nhất trong giai đoạn hội nhập và phát triển đất nước hiện nay./. Tài liệu tham khảo 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Thông tư số 12/2016/TT-BGDĐT ngày 22/4/2016 Quy định ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng trong các cơ sở giáo dục đại học. 2. Bộ Chính trị (2019), Nghị quyết 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. 3. Thủ tướng Chính phủ (2017), Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”. 4. Thủ tướng Chính phủ (2020), Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. 200
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1