TRAO ĐỔI v<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN<br />
TRONG VIỆC XÂY DỰNG MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP<br />
LUYỆN NÓI TIẾNG NGA TRÌNH ĐỘ CƠ BẢN<br />
TẠI HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ<br />
NGUYỄN THỊ HỒNG NGA*, ĐÀO THỊ HỒNG HÀ**, ĐOÀN THỊ MINH HẰNG***<br />
*<br />
Học viện Kỹ thuật Quân sự, thaoanhnguyen256@gmail.com<br />
*<br />
Học viện Kỹ thuật Quân sự, dthh110483@gmail.com<br />
*<br />
Học viện Kỹ thuật Quân sự, doanminhhang266@gmail.com<br />
Ngày nhận bài: 16/3/2019; ngày sửa chữa: 03/5/2019; ngày duyệt đăng: 15/5/2019<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục đích cuối cùng của dạy kỹ năng nói tiếng Nga là hình thành ở người học khả năng sử dụng lời<br />
nói tiếng Nga không chuẩn bị, năng lực tiến hành hội thoại tự do, diễn đạt suy nghĩ của bản thân<br />
và sử dụng tiếng Nga như một phương tiện giao tiếp trong các tình huống tự nhiên. Tại Học viện<br />
Kỹ thuật Quân sự, học viên học tiếng Nga theo chương trình không chuyên với mục tiêu đọc hiểu<br />
các tài liệu chuyên ngành, vì vậy, kỹ năng nói tiếng Nga không được chú trọng, dẫn đến kết quả<br />
học tập không cao. Bởi vậy, trong bài báo này, chúng tôi nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông<br />
tin để xây dựng một số dạng bài tập luyện nói nhằm tăng thời gian luyện tập kỹ năng cho học viên,<br />
góp phần cải thiện chất lượng học tiếng Nga tại Học viện Kỹ thuật Quân sự.<br />
Từ khóa: bài tập, công nghệ thông tin, kỹ năng nói, tự học<br />
<br />
<br />
<br />
1. MỞ ĐẦU kỹ năng nói chưa phong phú, tâm lý sợ sai nhất là<br />
khi đưa ra các phát ngôn không có thời gian chuẩn<br />
Tại học viện Kỹ thuật Quân sự (KTQS), tiếng bị trước; đặc biệt là chưa có hệ thống bài tập luyện<br />
Nga được giảng dạy theo chương trình không nói nào sử dụng công nghệ thông tin để học viên<br />
chuyên, kỹ năng nói không được giảng dạy như có thể tự luyện tập. Đây chính là những nguyên<br />
một môn học riêng biệt, nhưng lại là một phần nhân cơ bản khiến kết quả dạy và học nói chưa<br />
không thể thiếu trong quá trình kiểm tra, đánh giá. được như mong muốn.<br />
Trong những năm gần đây, môn tiếng Nga trình<br />
độ cơ bản (B1) được đưa vào chương trình chính 2. VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG<br />
khóa. Thực tế giảng dạy cho thấy, học viên học TIN TRONG DẠY HỌC TIẾNG NGA NÓI<br />
tiếng Nga gặp phải những khó khăn nhất định như: CHUNG VÀ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI<br />
thiếu môi trường tiếng; thời gian luyện nói trên lớp NÓI RIÊNG<br />
ít, năng lực ngoại ngữ của nhiều học viên khối các<br />
ngành kỹ thuật ít nhiều còn hạn chế; thái độ học Ngày nay công nghệ thông tin đã được ứng<br />
tập chưa thật sự nghiêm túc; hệ thống bài tập luyện dụng vào mọi hoạt động của đời sống xã hội. Đối<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 20 (7/2019) 81<br />
v TRAO ĐỔI<br />
<br />
<br />
với dạy học nói chung, và dạy học ngoại ngữ nói trung hòa". Có thể nói rằng, mục đích cuối cùng<br />
riêng, việc áp dụng công nghệ thông tin được coi là của dạy kỹ năng nói là "luyện cho học sinh năng<br />
yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học. lực sử dụng ngoại ngữ như một phương tiện giao<br />
Theo các tác giả Абашева (2007), Bahadorfar và tiếp dưới dạng độc thoại hoặc đối thoại" (Dương<br />
Omidvar (2014), những ứng dụng cụ thể của công Đức Niệm, 2008, tr.276). Theo các nhà ngôn ngữ<br />
nghệ thông tin trong giảng dạy ngoại ngữ gồm có: học Акишина, Каган (2002), các tiêu chí để đánh<br />
ứng dụng trong tìm kiếm, thu thập và phân tích dữ giá mức độ nắm bắt kỹ năng lời nói là: hiểu được<br />
liệu nguồn; ứng dụng trong biên soạn giáo trình, những gì đang nói; độ chính xác về ngữ âm, ngữ<br />
xây dựng ngữ liệu điện tử; ứng dụng trong thuyết điệu; độ chính xác về ngữ pháp; độ chính xác trong<br />
trình, giảng dạy và ứng dụng trong kiểm tra đánh sử dụng từ ngữ; lời nói trôi chảy, rõ ràng, tốc độ<br />
giá. Nhiều nhà giáo dục học cũng đã thấy lợi ích hợp lý. Vì vậy, những yếu tố cần thiết trong rèn<br />
của việc khuyến khích người học sử dụng máy tính luyện, phát triển kỹ năng nói tiếng Nga bao gồm:<br />
và mạng để tham gia các hoạt động học tập, tìm kỹ thuật nói, kỹ năng ngôn ngữ, kỹ năng lời nói,<br />
kiếm thông tin, trao đổi thông tin… Máy vi tính kỹ năng giao tiếp. Vậy đâu là vai trò của công nghệ<br />
được sử dụng hiệu quả trong việc soạn giáo án thông tin (CNTT) trong quá trình rèn luyện kỹ<br />
điện tử, soạn bài kiểm tra, thiết kế các dạng bài tập năng nói tiếng Nga? Trước hết, CNTT giúp người<br />
và phần mềm học tập cho học viên. Đặc biệt, máy dạy tìm kiếm, lựa chọn ngữ liệu học tập phù hợp<br />
vi tính có nối mạng Internet sẽ là kênh thông tin vô để rèn luyện từng loại kỹ năng riêng biệt (từ cách<br />
cùng phong phú, là kho dữ liệu khổng lồ phục vụ phát âm chuẩn cho đến khả năng sử dụng ngôn ngữ<br />
cho công việc giảng dạy và học tập. Do đó, mục linh hoạt trong từng tình huống giao tiếp cụ thể).<br />
tiêu cuối cùng của việc ứng dụng công nghệ thông CNTT cũng giúp người dạy tổ chức hoạt động dạy<br />
tin trong dạy học là nâng cao chất lượng học tập học phù hợp với nội dung, hoàn cảnh học tập; thiết<br />
cho người học, tạo ra một môi trường giáo dục kế những nhiệm vụ học tập và hoạt động học tập<br />
mang tính tương tác cao, khuyến khích và tạo điều có tính tích cực, chủ động và sáng tạo. Trên cơ sở<br />
kiện cho người học chủ động tìm kiếm tri thức, nắm vững đặc điểm của người học, người dạy có<br />
sắp xếp hợp lý quá trình tự học, tự rèn luyện bản thể ứng dụng CNTT trong quá trình giảng dạy để<br />
thân. (Семенова và Слепухин, 2013, tr.99). Nhờ chỉnh sửa lỗi ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp cho học<br />
có những tính năng mới và ưu việt nên máy vi tính viên; khắc phục nhược điểm thiếu hụt môi trường<br />
được sử dụng có hiệu quả trong quá trình dạy học, tiếng, tạo ra các tình huống giao tiếp ảo để người<br />
giúp cho chất lượng dạy và học không ngừng được học luyện tập. Đối với người học, nhiều chương<br />
nâng cao. trình (phần mềm) đã được xây dựng nhằm hỗ trợ<br />
cho việc tự học, tự ôn tập, trong đó, các yếu tố<br />
Cũng như bất kỳ một ngôn ngữ nào khác, tiếng<br />
kích thích hứng thú, phát huy tính tích cực, chủ<br />
Nga được giảng dạy theo bốn kỹ năng: nghe, nói,<br />
động cũng như trí lực được hết sức chú trọng.<br />
đọc, viết. Trong đó, kỹ năng nghe và nói có mối<br />
quan hệ hữu cơ chặt chẽ với nhau, đây là hai hoạt 3. THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC NÓI<br />
động gắn liền với nhau trong quá trình giao tiếp.<br />
TIẾNG NGA TẠI HỌC VIỆN KỸ THUẬT<br />
Dạy nói không thể thực hiện được nếu không hiểu<br />
QUÂN SỰ<br />
được ngôn ngữ dưới dạng âm thanh hoặc ngược lại.<br />
Trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi sử dụng 3.1. Giảng viên<br />
khái niệm của tác giả Dương Đức Niệm (2008,<br />
tr. 273): "dạy kỹ năng nói là dạy kỹ năng dùng Trong gần 10 năm giảng dạy tại bộ môn tiếng<br />
lời nói để diễn đạt các ý tưởng của mình thông Nga ở khoa Ngoại ngữ, Học viện KTQS, chúng<br />
qua các phương tiện ngôn ngữ thuộc phong cách tôi nhận thấy đội ngũ giảng viên tiếng Nga của bộ<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
82 Số 20 (7/2019)<br />
TRAO ĐỔI v<br />
<br />
<br />
<br />
môn không có nhiều biến động về số lượng (do số Thêm vào đó, cho dù học nói ở dạng nào, độc<br />
giảng viên nghỉ hưu và giảng viên mới tuyển tương thoại hay hội thoại, rào cản tâm lý luôn là rào cản<br />
đối cân bằng), tuy nhiên, giảng viên trẻ chiếm số rất lớn và khó vượt qua. Các chuyên gia tâm lý<br />
lượng khá lớn. Hiện nay, bộ môn có 14 giảng viên cho rằng, bất kỳ lời nói nào khi được phát ra đều<br />
tiếng Nga, trong đó có 03 tiến sỹ, 11 thạc sỹ (01 phải có động cơ, người nói cần có sự mong muốn,<br />
giảng viên trong số này đang học NCS). có mục đích để nói. Tuy nhiên, qua quan sát của<br />
chúng tôi, học viên rất thụ động trong giờ học nói.<br />
Trong những năm qua, công tác đào tạo và bồi Hầu hết học viên chỉ nói khi được chỉ định, thậm<br />
dưỡng giảng viên được chú trọng. Các giảng viên chí là bị bắt buộc. Một số học viên căng thẳng,<br />
của bộ môn rất tích cực tham gia các đợt tập huấn mất tự tin, gần như không xác định được động cơ<br />
nâng cao trình độ chuyên môn do Trung tâm Văn và mục đích lời nói. Từ đó, cơ chế sản sinh lời nói<br />
hóa – Khoa học Nga và phân viện Puskin tổ chức; trở nên chậm chạp, phản xạ kém, nói thành tiếng<br />
tham gia các hội nghị khoa học về phương pháp thì gần như bế tắc. Ngoài thời gian học nói với<br />
giảng dạy tiếng Nga tại các trường trong và ngoài giáo viên trên lớp, học viên không tự luyện nói ở<br />
Quân đội hoặc do khoa tổ chức. Mỗi năm có 1-2 nhà, cũng không có phần mềm hỗ trợ luyện nói<br />
giảng viên được đi thực tập tại các trường của Liên nào được sử dụng.<br />
bang Nga. Tuy nhiên, trong quá trình giảng dạy,<br />
đặc biệt là dạy nói, đội ngũ giảng viên của bộ môn 3.3. Chương trình giảng dạy, giáo trình<br />
cũng có những khó khăn đáng kể: giảng dạy tiếng<br />
Nga trong điều kiện không có môi trường tiếng, Theo khung chương trình giảng dạy đã được<br />
một số giảng viên học dài hạn ở Nga nhưng về phê duyệt và đang được áp dụng tại Học viện<br />
nước đã lâu; một số khác chỉ đi thực tập ở Nga KTQS, môn tiếng Nga B1 được giảng dạy với thời<br />
trong thời gian ngắn nên đôi khi chưa thật tự tin, lượng 180 tiết, bao gồm cả phần tiếng Nga văn<br />
chưa thật chuẩn xác trong nói và dạy nói tiếng Nga. phong khoa học kỹ thuật. Giáo trình được sử dụng<br />
Thậm chí, trong quá trình dạy nói còn có những để giảng dạy ở chương trình B1 là Наше время<br />
giảng viên lạm dụng tiếng Việt hoặc hạn chế trong (первый сертификационный уровень). Đây là<br />
ứng dụng CNTT. giáo trình giảng dạy, trong đó mỗi bài gồm phần<br />
kiến thức ngữ pháp, các bài tập luyện ngữ pháp,<br />
3.2. Học viên luyện kỹ năng tổng hợp chứ không phải giáo trình<br />
phát triển từng kỹ năng riêng biệt. Do vậy, những<br />
Theo quy định chung, những học viên đã đạt<br />
bài tập luyện nói cho học viên còn ít về số lượng,<br />
trình độ cơ sở (A2) mới được học tiếng Nga trình<br />
không phong phú về dạng bài và thời lượng cho<br />
độ cơ bản (B1). Đầu năm học 2018-2019, chúng<br />
kỹ năng này không nhiều. Đặc biệt, chưa có những<br />
tôi đã tiến hành khảo sát và kết quả cho thấy: đa số<br />
dạng bài tập luyện nói ứng dụng CNTT dành riêng<br />
học viên không yêu thích môn học; theo thói quen<br />
cho học viên trong quá trình tự học. Điều này ảnh<br />
học viên chỉ quan tâm đến việc học từ vựng, học<br />
hưởng nhiều đến kết quả dạy và học nói tiếng Nga<br />
các quy tắc và các dạng bài tập ngữ pháp; là học<br />
tại Học viện trong thời gian qua.<br />
viên không chuyên nên họ chỉ tập trung học để đọc<br />
tài liệu chuyên ngành mà ít tập trung, chưa cố gắng 3.4. Kết quả thi nói B1 những năm qua<br />
rèn luyện kỹ năng nói, vì vậy, hầu hết học viên có<br />
kỹ năng nói kém. Thực tế, sau khi ra trường, về Từ khóa 48, trình độ B1 bắt đầu được giảng<br />
đơn vị công tác, nhiều học viên không dùng đến dạy trong chương trình chính khóa. Chúng tôi tiến<br />
tiếng Nga. Đó cũng là một trong những lý do khiến hành thống kê và kết quả thi nói B1 của học viên<br />
cho tinh thần học tập của học viên bị ảnh hưởng. được thể hiện trong bảng 1.<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 20 (7/2019) 83<br />
v TRAO ĐỔI<br />
<br />
<br />
Bảng 1. Kết quả thi nói B1 của học viên tại mà học viên đã học trước đó, cũng như trong tiếng<br />
Học viện Kỹ thuật Quân sự Nga có những âm đặc biệt không có trong tiếng<br />
mẹ đẻ của người học. Cụ thể, các lỗi ngữ âm học<br />
Kết quả thi nói B1 (tổng điểm 20) viên thường mắc là không phát âm đúng được các<br />
Điểm 10 Điểm 14 – Điểm phụ âm /ш/, /ж/, /ц/, /щ/, /ч/; nhầm lẫn khi phát<br />
Khóa Không đạt<br />
– dưới 14 dưới 18 18 – 20<br />
âm các cặp âm /ш – щ/, /з – ж/, /б – п/, /с – щ/,<br />
48 52/120 (43%) 48/120 20/120 0<br />
/л – н/, /ж – р/, /с – ш/, /с – ц/; không nắm được<br />
49 126/219 (57%) 65/219 27/219 1/219<br />
các quy luật nhược hóa nguyên âm, vô thanh, hữu<br />
50 119/199 (59%) 57/199 23/199 0 thanh, chuyển hóa phụ âm, nhất là những từ liên<br />
quan đến nhược hóa nguyên âm sau phụ âm mềm.<br />
Từ kết quả trên có thể thấy, tỷ lệ học viên<br />
Phần lớn học viên vẫn đọc часы /ч˄сы/, площадь<br />
không đạt điểm trung bình cho kỹ năng nói chiếm<br />
/плош∂т’/ мужчина /ужчин∂/ trong khi cách phát<br />
tỷ lệ rất cao (chiếm từ 43%, 57% và 59% tương<br />
âm đúng của những từ này là /чисы/, /площит’/,<br />
ứng với 3 năm). Tỷ lệ điểm kém tăng dần có nhiều<br />
/мущин∂/. Bên cạnh đó, lỗi sai trọng âm cũng là<br />
nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân quy chế<br />
lỗi rất thường gặp, đặc biệt với những từ mà khi<br />
thi thay đổi. Năm đầu tiên áp dụng thi nói (đối với<br />
biến số, biến cách hoặc chia theo ngôi thì trọng<br />
K48), học viên có thời gian chuẩn bị là 10 phút,<br />
âm cũng thay đổi (слова́ – сло́ва, окна́ – о́кна,<br />
K49 được chuẩn bị 5 phút còn K50 hầu như không<br />
до́ктор – доктора́, учи́ться – у́чится, хочу́ –<br />
có thời gian chuẩn bị. Đây cũng là lý do khiến cho<br />
хо́чешь – хоти́м...). Một yếu tố không kém phần<br />
kết quả thi nói ngày càng giảm. Đặc thù của học<br />
quan trọng khi nói tiếng Nga là ngữ điệu. Nói sai<br />
viên học tiếng Nga tại Học viện KTQS là các học<br />
ngữ điệu có thể gây hiểu nhầm trong giao tiếp, bởi<br />
viên không chuyên, trình độ tiếng Nga hầu hết để<br />
lẽ trong tiếng Nga, rất nhiều câu chỉ được phân biệt<br />
phục vụ mục đích đọc hiểu tài liệu chuyên ngành<br />
là câu kể, câu hỏi hay câu cảm thán nhờ vào dấu<br />
nên bản thân các em không quá chú trọng đến kỹ<br />
chấm câu (khi viết) và ngữ điệu (khi nói). Chỉ cần<br />
năng nói. Hơn nữa, kết quả thi là tổng điểm cả 4<br />
nói không đúng ngữ điệu là người nghe có thể hiểu<br />
kỹ năng cộng lại, chỉ cần thỏa mãn điều kiện tổng<br />
thông tin khác đi, hiệu quả giao tiếp sẽ không còn.<br />
điểm đạt 50/100 trở lên và không có kỹ năng nào<br />
bị điểm liệt. Vì thế, con số hơn 50% điểm dưới Ví dụ:<br />
trung bình không có nghĩa là từng đó học viên bị<br />
trượt môn. Mặc dù vậy, kết quả thi nói kém cũng Его зовут Дима. (ИК- 1) - Anh ta tên là Di-ma.<br />
ảnh hưởng nhiều đến kết quả chung.<br />
Его зовут Дима?(ИК-3) - Anh ta tên là Di-ma<br />
3.5. Những lỗi thường gặp trong quá trình phải không?<br />
rèn luyện và phát triển kỹ năng nói tiếng Nga<br />
của học viên Сколько цветов?(ИК-2) – Có bao nhiêu bông<br />
hoa (loại hoa)?<br />
Qua quá trình quan sát, ghi chép và tổng hợp<br />
các kết quả trong quá trình dạy nói và kiểm tra nói, Сколько цветов!(ИК-5) – Có bao nhiêu là hoa<br />
các lỗi thường gặp của học viên có ở tất cả các cấp này!<br />
độ ngôn ngữ: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và cách<br />
diễn đạt. Các lỗi từ vựng thường gặp nhất là: không<br />
phân biệt được các từ có cùng nghĩa khi dịch<br />
Lỗi ngữ âm bao gồm: đọc sai âm, đọc sai sang tiếng việt (учить – учиться – изучать –<br />
trọng âm và không phân biệt được các loại ngữ заниматься; знать – понимать – узнавать;<br />
điệu trong giao tiếp. Những lỗi phổ biến này do bị поступать – сдавать; из – из-за – от – по...);<br />
chuyển di tiêu cực từ tiếng mẹ đẻ hoặc ngoại ngữ không nắm được các từ cùng gốc nên gặp khó<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
84 Số 20 (7/2019)<br />
TRAO ĐỔI v<br />
<br />
<br />
<br />
khăn trong việc sử dụng các cấu trúc tương đương. sau liên từ theo kiểu: Я знаю что, Антон приехал<br />
(Đặc thù của tiếng Nga là có những dãy từ rất dài: из Москвы; Мой друг не пришёл потому что,<br />
động từ, danh từ, tính từ, trạng từ... được cấu tạo он занят...<br />
từ một từ cùng gốc учить – учиться – учитель<br />
– учительница – ученик – ученица – учёба – Trong quá trình giảng dạy, chúng tôi nhận thấy<br />
учение – учёный) hoặc không phân biệt được các lỗi nghiêm trọng nhất học viên mắc phải là không<br />
cặp tính từ gần nghĩa dạng: разный – различный; hiểu câu hỏi, không hiểu tình huống dẫn đến mục<br />
особый – особенный, дружный – дружеский đích giao tiếp không đạt được. Lỗi này là tổng hợp<br />
– дружественный, длинный – длительный, các lỗi thuộc các bình diện ngôn ngữ như ngữ âm,<br />
короткий – краткий ... Ngoài ra, học viên còn từ vựng, ngữ pháp, các nghi thức lời nói.<br />
gặp khó khăn trong việc sử dụng động từ, nhất<br />
là động từ chuyển động. Học viên cũng thường 4. XÂY DỰNG MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP<br />
gặp rất nhiều khó khăn khi phải phân biệt động LUYỆN NÓI TIẾNG NGA TRÌNH ĐỘ CƠ<br />
từ chuyển động không sử dụng phương tiện và có BẢN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN<br />
phương tiện, động từ một hướng và hai hướng, đặc<br />
Để việc rèn luyện và phát triển kỹ năng nói<br />
biệt là các động từ có tiền tố và sử dụng giới từ<br />
đạt hiệu quả, người học cần được luyện tập qua<br />
sau nó.<br />
một hệ thống bài tập liên quan đến các bình diện<br />
Trong bình diện ngữ pháp, những lỗi thường như ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và nghi thức lời<br />
gặp là chia và sử dụng động từ không đúng dạng nói ... Thông thường các dạng bài tập được chia<br />
thức, biến đổi sai các dạng thức ngữ pháp của từ. thành bài tập ngôn ngữ và bài tập giao tiếp. Bài<br />
Học viên thường nhầm lẫn giống, số của danh từ, tập ngôn ngữ thường có các dạng như bài tập phản<br />
tính từ, đại từ sở hữu … khi cần sử dụng ở các cách xạ, bài tập thay thế, bài tập chuyển hoá, bài tập đặt<br />
khác nhau. Một số học viên chỉ nói được khi đã dịch câu, bài tập hỏi đáp... Bài tập giao tiếp bao gồm<br />
được câu nào đó từ tiếng Việt (tức là tư duy qua bài tập hỏi-đáp, bài tập tình huống, bài tập tái tạo,<br />
tiếng mẹ đẻ, lấy tiếng mẹ đẻ làm trung gian) dẫn bài tập tranh luận, bài tập sáng tạo ... Qua những<br />
đến lời nói không đúng ngữ pháp, sử dụng không phân tích về chương trình, giáo trình, lỗi điển hình<br />
đúng từ vựng, gây buồn cười cho người nghe. và kết quả thi nói trong những năm gần đây của<br />
học viên tại Học viện KTQS, chúng tôi mạnh dạn<br />
Ví dụ: ứng dụng CNTT để xây dựng một số dạng bài tập<br />
luyện nói, giúp học viên tăng thời lượng rèn luyện<br />
Я часто иду спать в 10 часов вечера. (Câu kỹ năng, hỗ trợ học viên trong việc tự kiểm tra và<br />
đúng phải là Я часто ложусь спать в 10 часов sửa lỗi, góp phần nâng cao hiệu quả học tập. Các<br />
вечера.) dạng bài tập được xây dựng dựa trên ngữ liệu là<br />
file nghe do người bản ngữ đọc, giúp học viên tiếp<br />
Я есть брат и сестра. (Câu đúng phải là У<br />
xúc nhiều hơn với âm thanh của người bản ngữ, sử<br />
меня есть брат и сестра.)<br />
dụng phần mềm để nghe, ghi lại câu hỏi, câu trả lời<br />
Я нравится русский язык. (Câu đúng phải là hoặc các phát ngôn của mình; nghe lại, có sóng âm<br />
Мне нравится русский язык.) so sánh lời của mình với file gốc để đánh giá mức<br />
độ tiệm cận với lời nói của người bản ngữ. Phần<br />
Đối với cách diễn đạt, trong tiếng Nga, khi mềm chúng tôi gợi ý cho học viên sử dụng trong<br />
sử dụng câu phức có chứa liên từ như: Я знаю, quá trình học tập là: Chương trình học tiếng Nga<br />
что Антон приехал из Москвы; Мой друг не trên máy tính; ứng dụng chỉnh sửa file âm thanh<br />
пришёл, потому что он занят..., người nói phải Audacity; phần mềm chuyển file word thành giọng<br />
dừng sau dấu phẩy, nhưng đa số học viên lại dừng nói sử dụng trên điện thoại thông minh; hệ thống<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 20 (7/2019) 85<br />
v TRAO ĐỔI<br />
<br />
<br />
hỗ trợ dạy và học tiếng Nga tại Học viện KTQS Ví dụ:<br />
http://tiengnga.hethongtichhop.com. Để minh họa<br />
cho phần này, chúng tôi sử dụng ngữ liệu theo chủ "Я играю в футбол" - Học viên sẽ thay từ<br />
đề: Sở thích (Караванова Н.Б., 2006) футбол bằng các từ волейбол, баскетбол, теннис,<br />
пинг-понг, бадминтон, шахматы...<br />
4.1. Bài tập ngôn ngữ<br />
"Я люблю заниматься спортом" - Học<br />
Trong nhóm này, các dạng bài phù hợp nhất viên sẽ thay заниматься спортом bằng các cụm<br />
với việc ứng dụng công nghệ thông tin là bài tập từ читать книги, слушать музыку, смотреть<br />
nghe – nhắc lại; bài tập thay thế. Học viên có thể фильмы, собирать марки, путешествовать,<br />
nghe – nhắc lại các từ, cụm từ, câu, hội thoại để готовить ...<br />
luyện cách phát âm đúng, đọc đúng ngữ điệu, tiếp<br />
xúc với các mẫu lời nói cần thiết theo chủ đề. "Я увлекаюсь театром" - Học viên sẽ thay<br />
театром bằng các từ музыкой, балетом, оперой,<br />
Bài tập 1: Nghe, nhắc lại các từ, cụm từ живописью, архитектурой, литературой,<br />
историей...<br />
заниматься<br />
(Караванова Н.Б., 2006, tr.214)<br />
интересоваться<br />
увлекаться Bài tập 4: Nghe hội thoại và nhắc lại<br />
литература (поэзия, стихи, проза…)<br />
искусство (живопись, театр, опера, балет…) - Виктор, что ты любишь делать в свободное<br />
классическая музыка время?<br />
современная музыка<br />
консерватория - В свободное время я люблю слушать<br />
культура музыку.<br />
история - А какую музыку ты любишь?<br />
готовить/приготовить<br />
(Караванова Н.Б., 2006, tr.213-214) - Больше всего я люблю классическую<br />
музыку.<br />
Bài tập 2: Nghe và nhắc lại các câu<br />
- А кто твой любимый композитор?<br />
Чем вы занимаетесь в свободное время?<br />
Я занимаюсь спортом. - Мой любимый композитор – Чайковский.<br />
Чем вы интересуетесь?<br />
Я интересуюсь литературой. - А современная музыка тебе не нравится?<br />
Чем вы увлекаетесь? - Хорошая современная музыка мне тоже<br />
Я увлекаюсь театром. нравится, но меньше, чем классическая.<br />
Я собираю марки, открытки, фотографии,<br />
автограф. - А где ты слушаешь музыку: дома или в<br />
(Караванова Н.Б., 2006, tr.213-214) консерватории?<br />
<br />
Bài tập 3: Nghe câu mẫu, thay thế - В выходные дни я обычно хожу в<br />
консерваторию или в театр. Дома я тоже<br />
Học viên sẽ nghe câu mẫu, thay thế một từ часто слушаю музыку, у меня есть хорошие<br />
hoặc cụm từ nào đó bằng các từ, cụm từ tương пластинки.<br />
đương, đọc và ghi âm lại các phương án thay thế<br />
của mình. (Караванова Н.Б., 2006, tr.222-223)<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
86 Số 20 (7/2019)<br />
TRAO ĐỔI v<br />
<br />
<br />
<br />
4.2. Bài tập giao tiếp Это книга вашего друга и вы хотите её<br />
читать.<br />
Trong các dạng bài tập phát triển kỹ năng giao<br />
tiếp, loại bài đặt câu hỏi, trả lời câu hỏi được sử 4.3. Các phần mềm, ứng dụng có thể áp<br />
dụng nhiều nhất và phù hợp hơn cả trong việc ứng dụng vào luyện nói.<br />
dụng công nghệ thông tin. Học viên sẽ nghe câu<br />
hỏi bất kỳ và trả lời câu hỏi đó, hoặc nghe câu trả Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi gợi ý cho<br />
lời rồi đặt câu hỏi cho nó. Câu hỏi hoặc câu trả lời học viên một số phương tiện ứng dụng công nghệ<br />
mà học viên đặt ra được ghi âm lại, giáo viên có thông tin để rèn luyện kỹ năng nói. Qua khảo sát,<br />
thể kiểm tra và sửa lỗi giúp học viên. chúng tôi nhận thấy, gần như 100% học viên sử<br />
dụng điện thoại thông minh và máy tính cá nhân.<br />
Ví dụ 1: Trả lời các câu hỏi sau Đây là điểm vô cùng thuận lợi để học viên tăng<br />
thêm thời lượng cho kỹ năng nói.<br />
Чем вы занимаетесь в свободное время?<br />
Какую музыку ты любишь? 4.3.1. Chương trình học tiếng Nga trên máy<br />
Кто твой любимый поэт? tính Russian for all. 1000 tasks. Level 1; Level 2;<br />
Кто ваши любимые художники? Level 3.<br />
Каким видом спорта ты занимаешься?<br />
Đây là phần mềm học liệu dành riêng cho học<br />
Ví dụ 2: Đặt câu hỏi cho các câu trả lời sau viên học tiếng Nga từ khi bắt đầu học cho đến khi<br />
đạt tới trình độ B1, dễ dàng cài đặt trên máy tính cá<br />
Её любимый композитор - Чайковский. nhân. Trong số các bài tập được thiết kế, có những<br />
Да, иногда я хожу на выставки. bài dành riêng để luyện âm và phát triển kỹ năng<br />
Я увлекаюсь русской живописью. nói, trong đó file nghe do người bản ngữ đọc phù<br />
Нет, я не могу готовить. hợp với từng trình độ, có chức năng ghi âm và so<br />
Может быть, она интересуется русской sánh sóng âm để học viên tự nghe lại và xem mức<br />
историей или поэзией. độ tiệm cận của mình so với file gốc. Giao diện của<br />
chương trình có hỗ trợ cả tiếng Nga, tiếng Anh và<br />
Ngoài ra, bài tập tình huống cũng thường được tiếng Trung. Học viên có thể nhấp chuột để chọn<br />
sử dụng để luyện kỹ năng nói cho học viên. Từ đúng loại bài phát triển kỹ năng nói và luyện theo<br />
những tình huống cụ thể, học viên có thể đặt mình chương trình.<br />
vào yêu cầu của tình huống để giao tiếp dưới dạng<br />
độc thoại hoặc hội thoại. 4.3.2. Ứng dụng chỉnh sửa file âm thanh<br />
Audacity trên máy tính và ứng dụng “Máy thu<br />
Ví dụ: Что вы скажете, если: âm” trên điện thoại.<br />
Вы хотите пригласить друга в театр на Trên thực tế có nhiều phần mềm thực hiện được<br />
новый спектакль. chức năng ghi âm lời nói nhưng chúng tôi gợi ý<br />
sử dụng các phần mềm này vì nó hỗ trợ mở file<br />
Вы опоздали на урок. Объясните, почему<br />
âm thanh nhiều định dạng khác nhau và ghi chèn<br />
вы опоздали.<br />
lời nói của mình vào đoạn trống. Thông thường,<br />
Вы пришли к врачу. Скажи ему, как вы себя chúng tôi áp dụng loại bài tập nghe, trả lời câu hỏi<br />
чувствуете. hoặc đặt câu hỏi cho câu trả lời có sẵn. Học viên<br />
mở ứng dụng, mở file nghe gốc sau đó ghi âm câu<br />
Вас пригласили в гости, и вы можете пойти. trả lời của mình chèn vào khoảng trống giữa các<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 20 (7/2019) 87<br />
v TRAO ĐỔI<br />
<br />
<br />
lời nói phát ra. File cuối cùng xuất ra là file trộn thể dừng ở bất kỳ chỗ nào (sau mỗi từ, mỗi cụm từ,<br />
cả âm thanh gốc và âm thanh do học viên nhắc mỗi câu mỗi đoạn ...) để nhắc lại, đặt câu hỏi hoặc<br />
lại hoặc trả lời câu hỏi. Loại bài tập luyện theo trả lời câu hỏi. Cả quá trình này được phần mềm<br />
dạng này giúp học viên có phản xạ nhanh trong các thu âm ghi lại. Kết thúc mỗi phần, học viên sẽ có<br />
tình huống giao tiếp, rất phù hợp với một dạng bài một file nghe hoàn chỉnh gồm lời nói chuyển đổi<br />
trong phiếu thi nói. và câu trả lời hoặc câu hỏi tương ứng. Tuy lời nói<br />
được chuyển sang từ văn bản không có giọng điệu<br />
4.3.3. Hệ thống hỗ trợ dạy và học tiếng Nga sinh động như các hội thoại giao tiếp thực, nhưng<br />
tại Học viện Kỹ thuật Quân sự nào thành tiếng, cho nên khi cần luyện nói bất kỳ<br />
nội dung gì, từ câu ngắn cho tới cả bài nói theo<br />
Các dạng bài luyện nói sẽ được giáo viên đưa chủ đề, học viên đều có thể chuyển đổi thành lời<br />
vào hệ thống và tạo cấu trúc của một buổi học trên và nghe đi nghe lại bất cứ khi nào thuận tiện. Phần<br />
phòng máy. Học viên sử dụng máy tính tại phòng mềm này rất hữu ích đối với học viên vì các em<br />
học tiếng, vào mạng nội bộ, thực hiện các yêu cầu không cần phải có file nghe gốc. Câu hỏi, câu trả<br />
của bài học và ghi âm lại, gửi file về máy chủ. lời hoặc bài nói theo chủ đề các em có thể chuẩn<br />
Giáo viên sẽ nghe, kiểm tra và sửa lỗi cuối buổi bị trước, nhờ các thầy cô chữa cho đúng và bắt đầu<br />
học hoặc trong buổi học sau. Ưu điểm của phương luyện tập.<br />
pháp này là nhiều học viên cùng thực hiện một lúc<br />
các yêu cầu của giảng viên, thực hiện đúng nội 5. KẾT LUẬN<br />
dung yêu cầu. Tuy nhiên, loại bài này cần phải sử<br />
dụng phòng học tiếng, mỗi học viên phải có tài Học tập là một quá trình tiếp thu kiến thức lâu<br />
khoản đăng ký và có giáo viên tổ chức lớp học. dài. Do động cơ và thái độ học tập của nhiều học<br />
viên chưa thật sự đúng mực; các công cụ hỗ trợ<br />
4.3.4. Ứng dụng chuyển văn bản thành âm học tiếng Nga chưa phong phú nên kết quả học tập<br />
thanh @voice aloud reader tiếng Nga nói chung, luyện nói tiếng Nga trình độ<br />
cơ bản nói riêng tại học viện KTQS chưa cao. Để<br />
Tác giả đã tìm các phần mềm thực hiện công giúp học viên có tư liệu luyện nói đa dạng, hiệu<br />
đoạn này đối với văn bản bằng tiếng Nga và chỉ quả, chúng tôi đã ứng dụng CNTT trong việc xây<br />
tìm được một phần mềm có thể sử dụng trên điện dựng một số dạng bài tập luyện ngữ âm, từ vựng,<br />
thoại thông minh. Đó là phần mềm @voice aloud ngữ pháp, các mẫu hành động, lời nói theo từng<br />
reader. Khi sử dụng phần mềm này, học viên cần nhóm chủ đề giao tiếp phù hợp với chương trình.<br />
kết hợp với phần mềm thu âm. Học viên chạy phần Bộ bài tập này sẽ dần dần được bổ sung, chỉnh<br />
mềm thu âm, mở tiếp phần mềm @voice aloud sửa để giúp học viên tăng thời lượng thực hành<br />
reader. Từ giao diện của chương trình @voice kỹ năng nói khi sử dụng các phần mềm hỗ trợ.<br />
aloud reader, học viên sẽ mở file word chứa những Chúng tôi hy vọng kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp<br />
câu cần luyện, chạy chương trình. Phần mềm sẽ tự phần nào trong việc nâng cao chất lượng dạy và<br />
động chuyển văn bản thành âm thanh. Học viên có học môn tiếng Nga tại Học viện KTQS./.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
88 Số 20 (7/2019)<br />
TRAO ĐỔI v<br />
<br />
<br />
<br />
Tài liệu tham khảo:<br />
Dương Đức Niệm (2008), Phương pháp dạy học ngoại ngữ theo đường hướng giao tiếp, NXB Đại học Quốc gia<br />
Hà Nội.<br />
Bahadorfar, M. and Omidvar, R., (2014), Technology in teaching speaking skill. Acme International Journal of<br />
Multidisciplinary Research. Volume - II, Issue- IV.<br />
Абашева И.Х. (2007), Использование мультимедиа-программ и Интернет-ресурсов в обучении иностранному<br />
языку, Известия Российского государственного педагогического университета им. А.И. Герцена, № 37.<br />
Акишина А.А., Каган О.Е. (2002), Учимся учить, Русский язык, Москва.<br />
Караванова Н.Б. (2006), Говорите правильно, Русский язык, Москва.<br />
Семенова И.Н., Слепухин А.В., (2013), Информационные технологии в образовании, Образование и наука,<br />
№ 5.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
APPLICATION OFIT IN DESIGNING EXERCISES TO IMPROVE RUSSIAN<br />
SPEAKING SKILLS AT MILITARY TECHNICAL ACADEMY<br />
NGUYEN THI HONG NGA, DAO THI HONG HA,<br />
DOAN THI MINH HANG<br />
Abstract: Developing communicative competence including ability to express ideas and thoughts<br />
as well as the ability to communicate effectively and spontaneously in real-life contexts is the<br />
primary goal of Russian language programs. At MTA, however, leaners are enrolled in language<br />
programs, where the focus is on developing students’ reading competence rather than speaking<br />
skills. As the result, students’ performance at oral exams are often far from satisfaction. This<br />
paper explores ways of applying IT in designing systematic exercises to provide students with<br />
frequent practice in speaking Russian, which is expected to make great contribution to overall<br />
quality improvement in Russian teaching and learning at MTA.<br />
Keywords: application of IT, exersices, self-study, speaking skill<br />
Received: 16/3/2019; Revised: 03/5/2019; Accepted for publication: 15/5/2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 20 (7/2019) 89<br />