ỨNG DỤNG CỦA PHÉP TỊNH TIẾN VÀ PHÉP QUAY TRONG MẶT PHẲNG VÀO VIỆC GIẢI TOÁN HÌNH HỌC CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ
lượt xem 42
download
Mục đích của để tài này là trình bày các ứng dụng của phép tịnh tiến và phép quay trong mặt phẳng để giải toán cấp trung học cơ sở, cụ thể là các bài toán chứng minh, quỹ tích, dựng hình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: ỨNG DỤNG CỦA PHÉP TỊNH TIẾN VÀ PHÉP QUAY TRONG MẶT PHẲNG VÀO VIỆC GIẢI TOÁN HÌNH HỌC CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ
- Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 ỨNG DỤNG CỦA PHÉP TỊNH TIẾN VÀ PHÉP QUAY TRONG MẶT PHẲNG VÀO VIỆC GIẢI TOÁN HÌNH HỌC CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ THE APPLICATIONS OF TRANSLATION AND ROTATION IN THE PLANE TO SOLVE THE PROBLEMS AT JUNIOR LEVEL SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp 07ST, Khoa Toán, Trường Đại học Sư phạm GVHD: Phan Thị Quản Khoa Toán, Trường Đại học Sư phạm TÓM TẮT Mục đích của để tài này là trình bày các ứng dụng của phép tịnh tiến và phép quay trong mặt phẳng để giải toán cấp trung học cơ sở, cụ thể là các bài toán chứng minh, quỹ tích, dự ng hình. ABSTRACT The aim of this topic is to present the applications of translation and rotation in the plane to solve the problems at junior level, namely some problems using proof, locus, rendering. 1. Mở đầu Trong chương trình dạy và học toán ở phổ thông, phép biến hình, và các phép dời hình trong mặt phẳng thường được lựa chọn để giải nhiều dạng toán khác nhau. Hiện nay, nội dung phép biến hình trong mặt phẳng được đưa vào chương trình Hình học 11. Nhưng đối với những bài toán có thể giải được về cơ bản chỉ cần kiến thức hình học thuộc các lớp trung học cơ sở, chúng ta có thể giải lại bằng phương pháp biến hình. Bên cạnh đó, các tài liệu tham khảo về phép biến hình không nêu rõ phương pháp ứng dụng chúng để giải toán. Do đó, học sinh chưa hiểu rõ và không vận dụng được một cách có hiệu quả. Đề tài này tập trung nghiên cứu sâu về ứng dụng của phép tịnh tiến và phép quay trong mặt phẳng vào việc giải toán hình học cấp trung học cơ sở. 2. Phép tịnh tiến và phép quay trong mặt phẳng 2.1. Phép tịnh tiến 2.1.1. Định nghĩa Trong mặt phẳng (P), cho trước một vectơ u . Phép biến hình biến mỗi điểm M trong mặt phẳng thành điểm M’ sao cho MM ' u được gọi là phép tịnh tiến theo vectơ u . Kí hiệu: Tu : M → M’. 2.1.2. Các tính chất của phép tịnh tiến a. Phép tịnh tiến là phép dời hình nên nó biến: - Ba điểm thẳng hàng thành ba điểm thẳng hàng và bảo toàn thứ tự của các điểm đó. - Đường thẳng thành đường thẳng song song hoặc trùng với nó; tia thành tia song song hoặc trùng với nó; đoạn thẳng thành đoạn thẳng song song hoặc trùng với nó. 443
- Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 - Đường tròn thành đường tròn bằng nó, tam giác thành tam giác bằng nó. - Góc thành góc có cùng số đo. b. Phép tịnh tiến theo vectơ u biến điểm M thành điểm M’ là phép biến đổi 1-1 và có phép biến đổi ngược. Đó là phép tịnh tiến theo vectơ (- u ) biến điểm M’ thành điểm M. 2.2. Phép quay trong mặt phẳng 2.2.1. Định nghĩa Trong mặt phẳng (P) đã được định hướng, cho một điểm O cố định và một góc sai khác k 2 . Một phép biến hình biến điểm O thành chính nó và biến mọi điểm M khác O trong mặt phẳng thành điểm M’ sao cho các điều kiện sau đồng thời được thỏa mãn: i. OM = OM’ ii. Góc định hướng (OM, OM’) = Khi đó ta gọi nó là phép quay tâm O, góc quay . Kí hiệu: QO : M → M’ 2.2.2. Các tính chất của phép quay trong mặt phẳng a. Phép quay là một phép dời hình nên nó biến: - Ba điểm thẳng hàng thành ba điểm thẳng hàng và bảo toàn thứ tự của chúng. - Đường thẳng d thành đường thẳng d’ và góc định hướng (d, d’) = nếu < 2 hoặc bằng nếu ; tia Ox thành tia O’x’ và góc tạo bởi hai tia đó bằng ; đoạn > 2 thẳng AB thành đoạn thẳng A’B’ mà AB = A’B’. - Góc thành góc có cùng số đo. - Đường tròn thành đường tròn bằng nó, tam giác thành tam giác bằng nó. biến điểm M thành điểm M’ là phép biến đổi 1- b. Phép quay tâm O, góc quay 1 và có phép biến đổi ngược. Đó là phép quay tâm O, góc quay (- ) biến M’ thành M. 3. Ứng dụng của phép tịnh tiến và phép quay trong mặt phẳng để giải toán cấp trung học cơ sở. 3.1. Các bài toán chứng minh Phương pháp thực hiện: Để giải loại bài toán này, ta thường thực hiện theo hai bước: - Bước 1: Thực hiện một phép dời hình thích hợp. - Bước 2: Sử dụng các tính chất của phép dời hình đó để giải quyết yêu cầu của bài toán. Việc chọn vectơ tịnh tiến của phép tịnh tiến hoặc tâm quay O của phép quay phụ thuộc vào giả thiết của bài toán. Thường thì trong dữ kiện bài toán hoặc trong tính chất của hình đòi hỏi phải thiết lập hoặc điều kiện đòi hỏi ở hình cần dựng đã xuất hiện những yếu 444
- Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 tố có mối liên hệ đáng chú ý đến một phép dời hình nào đó.Từ đó, ta vận dụng để giải quyết bài toán. Bài tập 1 (xem [3], tr.69) Cho hình bình hành ABCD có A = > 900 . Ở phía ngoài hình bình hành, vẽ các tam giác đều ADF F và ABE. Chứng minh rằng tam giác CEF là tam giác K đều Giải: Dựng hình bình hành ABEK. Ta chứng A D minh được tứ giác EKDC là hình bình hành. E Thực hiện phép quay tâm A, góc quay + 600 , K → E và D → F B C 0 QA60 Do đó KD EF, suy ra (KD, EF) = 600 và KD = EF. Do đó (EC, EF) = 600 (do KD // EC) và EC = EF (= KD), nên ∆ CEF đều. 3.2. Các bài toán quỹ tích 3.2.1. Phương pháp thực hiện: Giả sử ta cần tìm quỹ tích những điểm M có tính chất . Với một phép dời hình f nào đó, mỗi điểm M có tính chất sẽ biến thành điểm M’ có tính chất và ngược lại, ' mỗi điểm M’ có tính chất sẽ biến thành điểm M có tính chất . Việc tìm quỹ tích ' những điểm M’ có tính chất thường dễ dàng hơn so với trực tiếp tìm quỹ tích điểm M. ' Khi đó, nếu quỹ tích những điểm M’ là hình (H’) thì quỹ tích điểm M sẽ là hình (H), tạo ảnh của hình (H’) qua f. Khi dùng phép dời hình để giải bài toán quỹ tích, ta chỉ cần làm phần thuận vì phép dời hình là phép biến đổi 1-1. Và để tìm quỹ tích những điểm M, ta thực hiện theo 2 cách: Cách 1: - Bước 1: Chỉ ra phép dời hình thích hợp biến điểm M’ thành điểm M. - Bước 2: Xác định được quỹ tích những điểm M’(dễ dàng). - Bước 3: Suy ra quỹ tích những điểm M là ảnh của quỹ tích những điểm M’ qua phép dời hình nói trên. Cách 2: - Bước 1: Bằng thực nghiệm, ta dự đoán về đường cong quỹ tích. (Dựng một số hữu hạn điểm M là điểm di động mà ta cần tìm quỹ tích). Giả sử đó là đường cong (C). - Bước 2: Xác định đường cong (C’) sao cho tồn tại một phép dời hình f biến (C’) thành (C). - Bước 3: Xét điểm M thuộc (C), ta thử xác định M’ là tạo ảnh của M qua phép dời hình f, nếu thành công thì bài toán được giải quyết. Ngược lại, ta thử một dự đoán khác. Bài tập 2 (xem [4], tr.85) Cho nửa đường tròn đường kính AB. Gọi C là điểm chạy trên nửa đường tròn đó. 445
- Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 Trên AC lấy điểm D sao cho AD = CB. Qua A kẻ tiếp E tuyến với nửa đường tròn rồi lấy AE = AB (E và C cùng thuộc một nửa mặt phẳng bờ AB). Tìm quỹ tích các điểm D. O' P Giải: Xét phép quay tâm P, góc quay C sao cho D qua phép quay này, BC AD . A O B Vậy = ( BC , AD ) = ( BC , AC ) = - 900 (C thuộc nửa đường tròn đường kính AB). Cũng qua phép quay này, B → A nên ( PB , PA ) = . Do đó tứ giác APCB nội tiếp. . Do PA = PB nên P là điểm chính giữa của cung AB. Khi đó điểm P cố định. D nên quỹ tích điểm D là ảnh của quỹ tích các điểm C qua phép quay QP Vì C trên. Vậy quỹ tích các điểm D là ảnh của nửa đường tròn đường kính AB qua phép quay trên. Hơn nữa, ta xác định được rằng quỹ tích các điểm D là nửa đường tròn đường kính AE. 3.3. Các bài toán dựng hình 3.3.1. Phương pháp thực hiện: Để dựng hình (H), người ta tiến hành dựng các điểm của nó. Trong mặt phẳng, thông thường một điểm được xác định bởi giao của hai đường. Trong hai đường dùng để xác định điểm phải dựng, thường thì một đường đã có sẵn trong dữ kiện bài toán, còn đường thứ hai là quỹ tích của những điểm có một tính chất hình học đặc trưng nào đó, và được suy ra từ một đường đã cho trong bài toán bởi một phép dời hình. Phép dời hình này được phát hiện nhờ việc phân tích cụ thể nội dung bài toán. Vậy để giải một bài toán dựng hình bằng phương pháp biến hình, người ta thực hiện theo 4 phần: Phân tích – Dựng hình – Chứng minh – Biện luận. Trong phần phân tích để dựng hình ta thực hiện theo các bước sau: (Bài toán đã quy về dựng một điểm M, M thuộc hình (H)) - Bước 1: Ta tìm một phép dời hình f biến điểm N thành điểm M. - Bước 2: Xác định được N (C), suy ra M (C’) là ảnh của (C) qua phép dời hình trên. - Bước 3: Xác định M là giao điểm của (C’) và (H). Bài tập 3 (xem [1], tr.128) Cho hai đường tròn (O), (O’) và một đường thẳng d. Dựng đường thẳng song song với d và bị hai đường tròn cắt thành hai dây sao cho hiệu hai dây bằng a. Hướng dẫn giải: Phân tích: Giả sử ta đã dựng được cát tuyến ∆ cắt hai đường tròn đã cho lần lượt tại A, B, C, D mà ∆ // d và│AB - CD│= a, với a cho trước. Giả sử AB < CD, khi đó CD – AB 446
- Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 = a. Từ O, O’ lần lượt dựng OM AB M B A (M AB), O’N CD (N CD). Khi đó: C A' N B' D O K I M, N lần lượt là hình chiếu của OO’ theo O' phương đã cho nên MN hoàn toàn được xác định. d Thực hiện phép tịnh tiến theo M' N' vectơ MN , M → N, A → A’, B → B’, (O, R) → (I, R) a Ta chứng minh được AC = MN - : không đổi. Vậy vectơ AC hoàn toàn xác 2 định. Xét phép tịnh tiến theo vectơ AC : A → C, (O, R) → (K, R). (O’, R’) nên {C} = (O’, R’) Vì A (O, R) nên C (K, R). Mà C (K, R). 4. Kết luận Đề tài đã được tiến hành nghiên cứu nghiêm túc, khoa học dưới sự hướng dẫn của Thạc sĩ Phan Thị Quản và đã trình bày được cơ sở lý thuyết của phép tịnh tiến và phép quay trong mặt phẳng. Phương pháp giải toán, và các ứng dụng được thể hiện qua các ví dụ, bài tập minh họa và các bài tập đề nghị. Việc ứng dụng phép biến hình vào việc giải toán ở trường phổ thông cơ sở có một ý nghĩa quan trọng: Nó giúp học sinh rèn luyện kĩ năng, thao tác tư duy, phương pháp suy luận và khả năng sáng tạo, từ đó liên hệ các phép biến hình trong giải toán hình học với các phương pháp sử dụng ở cấp trung học cơ sở; việc lựa chọn các công cụ thích hợp cho mỗi loại bài toán là một việc làm cần thiết, giúp tiết kiệm thời gian và công sức để giải toán một cách tối ưu nhất. Đồng thời, nó cũng giúp cho các giáo viên tự nâng cao trình độ chuyên môn của mình. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Vũ Hữu Bình (Chủ biên) (2005), Nâng cao và phát triển Toán 9 Tập 1, Nhà xuất bản giáo dục, tr.204-272. [2] Nguyễn Mộng Hy (2004), Các phép biến hình trong mặt phẳng, Nhà xuất bản giáo dục, tr.74-112. [3] Tôn Thân (Chủ biên) (2003), Bài tập Toán 7 tập 2, Nhà xuất bản giáo dục, tr.24-68. [4] Tôn Thân (Chủ biên) (2005), Bài tập Toán 9 tập 2, Nhà xuất bản giáo dục, tr.74–122. [5] Đỗ Thanh Sơn (2004), Phép biến hình trong mặt phẳng, Nhà xuất bản giáo dục, tr.576. 447
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo khoa học: "ỨNG DỤNG LABVIEW TRONG THỰC NGHIỆM CHUYỂN ĐỔI CẢM BIẾN LƯU LƯỢNG KHÍ NẠP TRÊN Ô TÔ"
4 p | 447 | 73
-
LUẬN VĂN:XÂY DỰNG ỨNG DỤNG CLIENT CHO HỆ THỐNG THÔNG TIN GIAO THÔNG
51 p | 156 | 44
-
Luận án Tiến sĩ: Tích chập suy rộng liên quan đến các phép biến đổi tích phân Laplace, Fourier và ứng dụng
93 p | 121 | 21
-
Luận án Tiến sĩ Toán học: Một số vấn đề trong giải tích biến phân bậc hai và ứng dụng
127 p | 17 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Hóa học: Nghiên cứu chế tạo điện cực nano platin trên nền glassy cacbon ứng dụng phân tích Pb, Cd trong môi trường nước
168 p | 54 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu các tính chất điện tử, quang học và truyền dẫn của vật liệu graphene hướng tới các ứng dụng điện tử và quang điện tử
133 p | 29 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Tích chập suy rộng liên quan đến các phép biến đổi tích phân Laplace, Fourier và ứng dụng
24 p | 88 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Vật lý: Mô hình lý thuyết và mô phỏng tính chất Plasmonic của một số cấu trúc nano ứng dụng trong quang
114 p | 27 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Toán học: Một số vấn đề trong giải tích biến phân bậc hai và ứng dụng
27 p | 9 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Khoa học vật liệu: Tổng hợp và khảo sát các tính chất của vật liệu nano phát quang nền NaYF4 chứa ion đất hiếm Er3+ và Yb3+ định hướng ứng dụng trong y sinh
27 p | 62 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Toán học: Phép biến đổi tích phân kiểu tích chập suy rộng Hartley và ứng dụng
125 p | 73 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật điện tử: Dự báo phụ tải tỉnh Tiền Giang
103 p | 15 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Hóa học: Nghiên cứu chế tạo điện cực nano platin trên nền glassy cacbon ứng dụng phân tích Pb, Cd trong môi trường nước
28 p | 51 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Khoa học máy tính: Nghiên cứu và phát triển các phương pháp nhận dạng cây dựa trên nhiều ảnh bộ phận của cây, có tương tác với người sử dụng
27 p | 69 | 3
-
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu NoC cấu hình lại được trên fpga và phát triển thuật toán ánh xạ động ứng dụng trên nền tảng NoC
27 p | 32 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Phép tính xấp xỉ trong không gian Hilbert
46 p | 15 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Phép biến đổi tích phân kiểu tích chập suy rộng Hartley và ứng dụng
24 p | 79 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn