intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng Fintech trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam: Thực trạng và một số khuyến nghị

Chia sẻ: Dạ Thiên Lăng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu "Ứng dụng Fintech trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam: Thực trạng và một số khuyến nghị" tập trung vào phân tích thực trạng phát triển Fintech tại Việt Nam, nhấn mạnh ưu điểm và thách thức của nó. Cuối cùng, bài báo đề xuất các biện pháp như hoàn thiện môi trường pháp lý, tăng cường hợp tác, đào tạo nhân lực và đầu tư công nghệ để thúc đẩy ứng dụng Fintech trong ngân hàng thương mại Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng Fintech trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam: Thực trạng và một số khuyến nghị

  1. ỨNG DỤNG FINTECH TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ThS. Hà Phan An Trâm1 Tóm tắt: Các công ty Fintech đang tạo ra sự đổi mới trong lĩnh vực tài chính, sử dụng công nghệ để cung cấp giải pháp và sản phẩm tiện ích. Việt Nam chứng kiến sự gia tăng mạnh mẽ của Fintech, đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán điện tử, cho vay ngang hàng, bảo hiểm số, và chứng khoán số. Bài nghiên cứu tập trung vào phân tích thực trạng phát triển Fintech tại Việt Nam, nhấn mạnh ưu điểm và thách thức của nó. Cuối cùng, bài báo đề xuất các biện pháp như hoàn thiện môi trường pháp lý, tăng cường hợp tác, đào tạo nhân lực và đầu tư công nghệ để thúc đẩy ứng dụng Fintech trong ngân hàng thương mại Việt Nam. Từ khóa: Fintech, Ngân hàng thương mại, thị trường tài chính, chuyển đổi số Abstract: Fintech companies are driving innovation in the financial sector, leveraging technology to provide practical solutions and products. Vietnam is witnessing a significant rise in Fintech, particularly in areas such as electronic payments, peer-to-peer lending, digital insurance, and securities trading. The research focuses on analyzing the current state of Fintech development in Vietnam, emphasizing its advantages and challenges. Finally, the paper proposes measures such as refining the legal framework, enhancing collaboration, workforce training, and technology investment to promote the adoption of Fintech in commercial banks in Vietnam. Keywords: Fintech, Commercial banking, financial market, digital transformation 1. LỜI MỞ ĐẦU Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, công nghệ thông tin phát triển vượt bậc và tác động sâu sắc đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Trong lĩnh vực tài chính, sự ra đời và phát triển của công nghệ tài chính (Fintech) được đánh giá là một trong những xu hướng đột phá, thúc đẩy cuộc cách mạng trong hoạt động ngân hàng. Fintech được hiểu là ứng dụng công nghệ số nhằm cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tài chính - ngân hàng mới, sáng tạo, tiện ích cao cho khách hàng. Các công nghệ và mô hình kinh doanh Fintech như thanh toán điện tử, ví điện tử, cho vay ngang hàng (P2P lending), quản lý tài chính cá nhân, đầu tư tự động... đã dần thay thế nhiều hoạt động truyền thống của hệ thống ngân hàng, buộc các ngân hàng phải đổi mới để thích ứng. Tại Việt Nam, làn sóng Fintech cũng bùng nổ mạnh mẽ trong vài năm trở lại đây, với hàng trăm startup Fintech ra đời. Các ngân hàng thương mại nhà nước cũng chủ động đầu tư và ứng dụng công nghệ để cải tiến hoạt động, nâng cao trải nghiệm khách hàng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy ứng dụng Fintech ở Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, ngân hàng còn gặp phải không ít khó khăn, thách thức trong quá trình chuyển đổi số và đổi mới mô hình kinh doanh. Bài viết này nhằm phân tích thực trạng ứng dụng Fintech trong các ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiện nay; đồng thời đề xuất một số khuyến nghị chính sách và giải pháp nhằm thúc đẩy 1 Viện Nghiên cứu và Phát triển Châu Á, Email: tram180277@gmail.com
  2. 668 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ HOÀN THIỆN HỆ SINH THÁI PHÁT TRIỂN FINTECH TẠI VIỆT NAM ứng dụng Fintech hiệu quả hơn trong hoạt động của các ngân hàng. Qua đó góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng đổi mới sáng tạo của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời đại số. 2. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM) Những năm gần đây, việc kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng đã có rất nhiều thay đổi, với sự đổi mới và phát triển mạnh mẽ của các công ty Fintech đã làm tăng nhu cầu tìm kiếm các giải pháp trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Fintech đã và đang trở thành một bộ phận không thể thiếu của ngân hàng, các ngân hàng thương mại (NHTM) ngày nay phải đối mặt với áp lực cạnh tranh rất lớn trong lĩnh vực dịch vụ tài chính đặc biệt đến từ các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Mặt khác, các công ty Fintech, nhà cung cấp dịch vụ tài chính, cũng không ngừng mở rộng và phát triển các dịch vụ hướng vào lĩnh vực truyền thống mà ngân hàng bao phủ, như dịch vụ thanh toán, giải pháp huy động thay thế hay quản lý tài sản. Ứng dụng công nghệ Fintech trong hoạt động ngân hàng hiện nay là một xu thế tất yếu không thể đảo ngược. Điều này có thể thấy rõ qua thực tế phát triển mạnh mẽ của Fintech trên toàn thế giới cũng như tại Việt Nam trong những năm gần đây. Về bản chất, Fintech chính là sự kết hợp giữa tài chính và công nghệ. Nó bao gồm các ứng dụng, sản phẩm nhằm cung cấp dịch vụ tài chính hiện đại như thanh toán điện tử, ví điện tử, cho vay ngang hàng, tư vấn tài chính tự động... Những ứng dụng này đem lại nhiều tiện ích vượt trội cho người dùng: giao dịch nhanh chóng, chi phí thấp, trải nghiệm tốt. Chính vì thế, Fintech ngày càng phổ biến, thay thế dần các phương thức truyền thống trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Ứng dụng Fintech vào hoạt động ngân hàng sẽ giúp cải tiến công nghệ lạc hậu, đổi mới mô hình kinh doanh cứng nhắc trước đây. Ngân hàng có thể cung cấp nhiều sản phẩm, dịch vụ mới, thu hút sự quan tâm của đông đảo khách hàng. Điều này giúp nâng cao uy tín, thương hiệu của ngân hàng cũng như sự hài lòng của khách hàng. Mặc dù Fintech đem lại nhiều cơ hội cho sự phát triển của ngân hàng, việc ứng dụng cũng đặt ra không ít thách thức. Đòi hỏi ngân hàng phải đầu tư lớn về nhân lực, công nghệ; đồng thời cũng phải cải tiến quy trình, tái cấu trúc bộ máy hoạt động. Tuy nhiên, đây chính là những thay đổi cần thiết để ngân hàng có thể cạnh tranh và phát triển bền vững hơn trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. Nhìn chung, ứng dụng Fintech là xu thế tất yếu đối với hoạt động ngân hàng. Muốn vậy, cả ngân hàng và cơ quan quản lý cần có chiến lược và lộ trình cụ thể để đẩy mạnh ứng dụng Fintech. Điều này sẽ góp phần đưa hoạt động của các ngân hàng Việt Nam bước vào kỷ nguyên số, hiện đại và thịnh vượng hơn. 3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ FINTECH Fintech là thuật ngữ chỉ các mô hình kinh doanh đổi mới và công nghệ mới nổi có thể thay đổi ngành dịch vụ tài chính (Lopes, 2021). Theo KPMG, năm 2022 tiếp tục là một năm ấn tượng của fintech thế giới với 6.006 thương vụ đầu tư, tổng giá trị 164,1 tỷ USD, tập trung vào đầu tư mạo hiểm và M&A. Trong khi đầu tư fintech ở châu Mỹ và châu Âu giảm thì châu Á - Thái Bình Dương vẫn tăng trưởng liên tục 5 năm qua. Fintech là sự kết hợp giữa tài chính và công nghệ, mang đến các sản phẩm, dịch vụ tài chính
  3. Phần 2: Hoàn thiện về Thể chế và Chính sách 669 hiện đại, tiện ích cao cho người dùng. Các ứng dụng Fintech như thanh toán điện tử, cho vay ngang hàng, đầu tư tự động, quản lý tài chính cá nhân... đã dần thay thế các phương thức truyền thống trong hoạt động ngân hàng. Số liệu cho thấy, đầu tư cho Fintech toàn cầu đạt hơn 135 tỷ USD vào năm 2021 và dự kiến tăng gấp đôi vào năm 2027. Tại Việt Nam, thị trường Fintech đang phát triển rất nhanh chóng. Hàng trăm startup Fintech đã ra đời trong 5 năm trở lại đây, cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng cho người dùng. Các ngân hàng thương mại cũng đẩy mạnh đầu tư cho chuyển đổi số, ra mắt nhiều ứng dụng ngân hàng số tiện ích. Tuy nhiên, mức độ ứng dụng còn hạn chế, chưa đáp ứng được xu hướng phát triển. Năm 2022, giá trị đầu tư vào Fintech đạt 294 triệu USD với 176 công ty khởi nghiệp, tăng gần 13% so với năm trước nhưng vẫn thấp so với các nước ASEAN. Một số lĩnh vực như thanh toán kỹ thuật số đã được cấp phép nhưng các mảng khác vẫn đang chờ quy định. Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, nghiên cứu này nhằm cung cấp bức tranh tổng thể fintech thế giới, từ đó đưa ra gợi ý phát triển fintech Việt Nam hướng tới hệ thống tài chính hiện đại, an toàn và hỗ trợ phát triển đất nước. 4. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN FINTECH TẠI VIỆT NAM Lĩnh vực công nghệ tài chính (Fintech) đã phát triển mạnh mẽ từ khởi điểm là lĩnh vực nhỏ lẻ có nhiều tiềm năng, góp phần phát triển ngành tài chính toàn cầu. Theo báo cáo Fintech Asean 2022, đại dịch Covid-19 kéo dài từ 2020-2021 cùng khủng hoảng năng lượng do xung đột Nga- Ukraine và việc tăng lãi suất cơ sở liên tục để kiềm chế lạm phát trong những năm qua đã thúc đẩy quá trình số hóa kinh tế. Xu hướng chung đó đã tác động tích cực đến sự phát triển của ngành Fintech Việt Nam. Trong những năm gần đây, lĩnh vực công nghệ tài chính (Fintech) tại Việt Nam đã chứng kiến sự tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ. Điều này có được là nhờ sự áp dụng rộng rãi các công nghệ số trong kinh doanh ngân hàng, sự bùng nổ của thương mại điện tử cũng như sự quyết tâm đẩy mạnh thanh toán kỹ thuật số của Chính phủ. Số lượng doanh nghiệp Fintech tại Việt Nam đã tăng trưởng đều đặn qua từng năm. Theo thống kê, đến cuối năm 2021, Việt Nam có 150 công ty hoạt động trong lĩnh vực Fintech. Các công ty này cung cấp các sản phẩm, dịch vụ đa dạng như ví điện tử, thanh toán điện tử, cho vay ngang hàng, công nghệ blockchain, tiền kỹ thuật số... Đồng thời, về giá trị giao dịch, thị trường Fintech trong nước cũng ghi nhận con số ấn tượng là 12,9 tỷ USD vào năm 2021. Như vậy, có thể thấy ngành Fintech Việt Nam đang trên đà tăng trưởng nhanh chóng cả về số lượng lẫn chất lượng. Đây chắc chắn sẽ là động lực quan trọng thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, góp phần thúc đẩy kinh tế số phát triển mạnh mẽ hơn nữa trong thời gian tới. Đặc biệt từ khi diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19 xảy ra thì Việt Nam phát triển mạnh về thanh toán số và hoạt động thương mại điện tử. Trong năm 2021, Việt Nam là nước đứng thứ ba trong khu vực ASEAN về nguồn vốn tài trợ cho Fintech với 375 triệu USD, chiếm 11% tổng vốn đầu tư của 6 nền kinh tế hàng đầu khu vực (UOB và cộng sự, 2021). Theo Báo cáo Fintech Việt Nam của Fintech News Singapore (2021), quý 4 năm 2021, thanh toán điện tử tăng 75% với tổng giá trị giao dịch tăng 124% so với cùng kỳ năm 2020. Các công ty Fintech ghi nhận mức tăng
  4. 670 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ HOÀN THIỆN HỆ SINH THÁI PHÁT TRIỂN FINTECH TẠI VIỆT NAM trưởng cao chưa từng có với tổng thanh toán qua ví MoMo tăng gấp 2 lần sau 1 năm kể từ tháng 01/2020. Tần suất giao dịch thương mại điện tử cũng tăng đáng kể trong thời gian qua với tổng lượt truy cập các ứng dụng mua sắm đem lại doanh thu 14,5 tỷ USD trong quý 4 năm 2021 (tăng 34% so với quý trước). Theo bảng xếp hạng trung tâm Fintech toàn cầu năm 2021, điểm Fintech của Việt Nam xếp hạng 70 thế giới, trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương thì Hồ Chí Minh và Hà Nội xếp lần lượt thứ 28 và 33, đây là thành quả rất tốt với một thị trường Fintech non trẻ như Việt Nam. Bảng 1. Xếp hạng quốc gia về phát triển Fintech năm 2021 Quốc gia Khu vực Xếp hạng toàn cầu Mỹ Bắc mỹ 1 Anh Châu Âu 2 Singapore Châu Á - Thái Bình Dương 4 Nhật Bản Châu Á - Thái Bình Dương 21 Hàn Quốc Châu Á - Thái Bình Dương 26 Indonesia Châu Á - Thái Bình Dương 43 Philipines Châu Á - Thái Bình Dương 53 Thái Lan Châu Á - Thái Bình Dương 55 Việt Nam Châu Á - Thái Bình Dương 70 (Nguồn: Findexable, 2021) Bảng 2. Xếp hạng thành phố tại châu Á - Thái Bình Dương về phát triển Fintech năm 2021 Thành phố Quốc gia Xếp hạng Châu Á Hồng kông Trung Quốc 1 Singapore Singapore 2 Sydney Úc 3 New Delhi Ấn Độ 4 Bắc Kinh Trung Quốc 5 Tokyo Nhật Bản 6 Bangalore Ấn Độ 7 (Nguồn: Findexable, 2021) Với tốc độ tăng trưởng hiện tại, thị trường Fintech ở Việt Nam được dự báo sẽ chạm mốc 18 tỉ USD vào năm 2024, tăng gấp bốn lần so với mức 4,5 tỉ USD năm 2016 và 93% vốn đầu tư mạo hiểm vào thị trường này tập trung vào mảng ví điện tử và thanh toán điện tử (Nhuệ Mẫn, 2023). Theo dự báo của Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), đến năm 2025, nền kinh tế Việt Nam sẽ vươn lên vị trí thứ ba trong khu vực Đông Nam Á về quy mô kinh tế với GDP là 571,1 tỉ USD vì thị trường Fintech của Việt Nam sở hữu nhiều yếu tố để có thể trở thành một trong những thị trường hấp dẫn nhất ở khu vực (Trang Nhi, 2022), trong đó, dân số đông mang lại tiềm năng phát triển hấp dẫn cho thị trường này. Theo Tổng cục Thống kê, trung tuần tháng 4/2023, quy mô dân số Việt Nam đạt mốc 100 triệu người, trở thành nước đông dân thứ 15 trên thế giới và gần 70% dân số thuộc độ tuổi lao động (Mạnh Bôn, 2023). Bên cạnh đó, tỉ lệ sử dụng Internet cao và việc ứng dụng rộng rãi
  5. Phần 2: Hoàn thiện về Thể chế và Chính sách 671 công nghệ vào các dịch vụ tài chính - ngân hàng cốt lõi cũng đem lại nhiều lợi thế. Vào đầu năm 2023, 161,6 triệu kết nối di động đang hoạt động tại Việt Nam, tương đương với 164% tổng dân số và hơn 77,9 triệu người Việt Nam sử dụng Internet, đạt tỉ lệ 79,1% dân số, đứng thứ 13 trên thế giới (Data Reportal, 2023). Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), nhiều nghiệp vụ cơ bản của ngành Ngân hàng đã được số hóa hoàn toàn và một số ngân hàng đã ghi nhận tỉ lệ hơn 90% giao dịch của khách hàng được thực hiện qua kênh số (Chí Tín, 2022). Ngoài ra, thị trường Fintech Việt Nam vẫn chưa bão hòa so với các nước trong khu vực (Nextrans, 2022). Sự thay đổi hành vi tiêu dùng nhanh chóng cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử và ứng dụng công nghệ chuỗi khối (Blockchain) đã đem lại nhiều tiềm năng cho các công ty Fintech trong hoạt động thanh toán số, cho vay, công nghệ bảo hiểm (Insurtech) và tài chính nhúng (HyperLead, 2023). Theo International Data Corporation (IDC), tính đến năm 2025, doanh thu của Việt Nam từ các dịch vụ tài chính kĩ thuật số dự kiến sẽ đạt 3,8 tỉ USD (Medici, 2021). Bảng 3. Tổng hợp hệ sinh thái Fintech tại Việt Nam Lĩnh vực Các công ty tiêu biểu Thanh toán điện tử Momo, ZaloPay, Moca, Airpay, VNPay Ví điện tử MoMo, ZaloPay, Moca, Ví VNPay, Timo Cho vay ngang hàng (P2P Lending) Tima, Finhay, Mofin, Vaymuon, Loanvi Gọi vốn cộng đồng (Crowdfunding) FundStart, BankMe Quản lý tài chính cá nhân (PFM) Homedy, Finhay Đầu tư tự động (Robo-advisor) Vaymuon, Infina, Finhay Bảo hiểm số BaoViet, Prudential, FWD Chứng khoán số SSI, VNDirect, HSC Công nghệ Blockchain Kardiachain, Tomochain Công nghệ điện toán đám mây CloudM, TechOne (Nguồn: Tác giả tổng hợp) Qua bảng tổng hợp trên, có thể thấy hệ sinh thái Fintech tại Việt Nam đang ngày càng phát triển mạnh mẽ về cả số lượng lẫn chất lượng. Cụ thể, trong mỗi lĩnh vực chính của Fintech đều xuất hiện nhiều công ty khởi nghiệp, đua nhau cung cấp các ứng dụng và sản phẩm sáng tạo cho người tiêu dùng. Đáng chú ý, hầu hết các công ty Fintech tập trung vào việc phát triển các ứng dụng trên nền tảng di động, nhằm đem lại sự tiện lợi và trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng. Các lĩnh vực dịch vụ được chú trọng bao gồm thanh toán điện tử, ví điện tử, cho vay ngang hàng, quản lý tài chính cá nhân... Đây đều là những dịch vụ có tiềm năng lớn để thay thế dần các phương thức truyền thống trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Bên cạnh đó, một số lĩnh vực mới nổi như blockchain, điện toán đám mây cũng đang được các công ty Fintech khai phá. Điều này cho thấy sự đổi mới và sáng tạo liên tục của các doanh nghiệp công nghệ tài chính Việt Nam. Nhìn chung, với sự phát triển và cạnh tranh ngày càng quyết liệt, hệ sinh thái Fintech Việt Nam hứa hẹn sẽ ngày càng hoàn thiện và đóng góp nhiều giá trị cho sự phát triển của nền kinh tế số trong thời gian tới. Đây cũng chính là động lực thúc đẩy sự thay đổi của các ngân hàng thương mại truyền thống để có thể thích ứng với xu hướng công nghệ mới. Báo cáo thị trường Fintech Việt Nam 2022 của Nextrans, nền tảng tiếp thị liên kết hàng đầu
  6. 672 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ HOÀN THIỆN HỆ SINH THÁI PHÁT TRIỂN FINTECH TẠI VIỆT NAM Việt Nam cũng ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể về số lượng công ty khởi nghiệp Fintech. Trong số hơn 260 công ty hoạt động trong lĩnh vực Fintech tại Việt Nam vào cuối năm 2022, 81 công ty hoạt động trong mảng dịch vụ thanh toán (chiếm 31,1% tổng số lượng công ty Fintech tại Việt Nam), 42 công ty hoạt động trong mảng cho vay ngang hàng (P2P Lending) (14,7%); 31 công ty hoạt động trong mảng Blockchain/Crypto (tiền điện tử) (11,9%) (Nextrans, 2022) Hình 1. Số lượng công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực Fintech năm 2022 Mảng thanh toán số vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong thị trường fintech, không chỉ về số lượng công ty mà còn dựa trên tỷ lệ sử dụng điện thoại thông minh. Theo số liệu cập nhật đến tháng 11/2022, thanh toán không dùng tiền mặt đạt hơn 6,6 tỷ giao dịch, giá trị 192,4 nghìn tỷ đồng, tăng lần lượt 85,6% về số lượng và 31,4% về giá trị so với cùng kỳ năm trước. Toàn thị trường có khoảng 120 triệu ví điện tử với hơn 3.300 tỷ đồng do người dùng duy trì để thực hiện các giao dịch thanh toán. Đồng thời, 18,8 triệu tài khoản/thẻ được mở bằng eKYC và hơn 13,2 triệu thẻ ngân hàng đã được kích hoạt trực tuyến. Con số này cho thấy thanh toán số đang phát triển mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Tuy nhiên, các công ty fintech cần đảm bảo an toàn thông tin và tăng cường hệ thống hạ tầng để duy trì sự tăng trưởng bền vững của lĩnh vực. 5. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN FINTECH TẠI VIỆT NAM Trong những năm gần đây, việc thúc đẩy hợp tác giữa ngân hàng và công ty Fintech với đa dạng mô hình và phương thức đã giúp ngân hàng cải thiện các dịch vụ cốt lõi (thanh toán, tín dụng, nhận tiền gửi) một cách toàn diện hơn, nhờ đó gia tăng trải nghiệm mới cho khách hàng và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng (Chí Tín, 2022). Đáng chú ý phải kể đến xu hướng tài chính nhúng (Embedded finance) và ngân hàng như một dịch vụ (BaaS). Điển hình như, ngân hàng số Cake by VPBank - sản phẩm của sự kết hợp giữa Be Group và Ngân hàng Thương mại cổ phần (NHTMCP) Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) - chỉ mất khoảng 20 tháng để có được hơn 2,3 triệu khách hàng nhờ vào ứng dụng công nghệ eKYC, điện toán đám mây (Hà An, 2022). Ngoài ra, việc hợp tác giữa Be Earning, VNPT - Media và ngân hàng số Cake by VPBank để triển khai dịch vụ ứng lương qua VNPT Money đã giúp tạo ra những giá trị lớn cho người lao động và xã hội, thúc đẩy chuyển đổi số dịch vụ tài chính tiêu dùng, đồng thời góp phần hạn chế nạn tín dụng đen (Quốc Anh, 2022). Với mục tiêu làm chủ công nghệ lõi, NHTMCP Kiên Long cũng đã thúc đẩy việc xây dựng mối quan hệ chiến lược với các đối tác có thế mạnh về công nghệ như Tập đoàn UniCloud, Công
  7. Phần 2: Hoàn thiện về Thể chế và Chính sách 673 ty Sunshine Tech và Tập đoàn Tài chính Công nghệ Umee để cùng đồng hành trong quá trình phát triển. Hòa cùng xu thế chung, CIMB và Finhay cùng phát hành thẻ đồng thương hiệu CIMB - Finhay trên ứng dụng Finhay nhằm cung cấp đa tiện ích cho khách hàng. Để cung cấp giải pháp vay vốn trên hóa đơn hoàn toàn tín chấp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa với lãi suất thấp và quy trình nhanh chóng, Ngân hàng Standard Chartered Việt Nam đã thực hiện hoạt động hợp tác chiến lược với Công ty cổ phần MISA. Như vậy, việc tăng cường hợp tác giữa ngân hàng và các công ty Fintech không chỉ mang lại những trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng về sản phẩm, dịch vụ mà còn giúp tiết kiệm chi phí đầu tư cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, các ngân hàng vẫn chưa thể hiện được sự khác biệt độc đáo trong dịch vụ và sản phẩm mà họ cung cấp. Điều này đặt ra thách thức cho các ngân hàng trong việc tìm kiếm và xây dựng “lợi điểm bán hàng độc nhất - unique selling point” để định vị được chuỗi giá trị, nâng cao lợi thế cạnh tranh cũng như giữ vững được vị trí trên thị trường một cách bền vững trong bối cảnh công nghệ phát triển ngày càng nhanh chóng. Theo Báo cáo thị trường Crypto Việt Nam 2022, Việt Nam có tỉ lệ nắm giữ tiền điện tử lớn thứ hai ở khu vực Đông Nam Á, chỉ sau Thái Lan và là một trong năm quốc gia đi đầu về công nghệ Blockchain (Coin98, 2022). Từ tháng 7/2021 đến tháng 6/2022, giá trị các hoạt động giao dịch tài sản số ở Việt Nam đạt mốc 112,6 tỉ USD, cao hơn cả Singapore với 101 tỉ USD. Tính đến tháng 12/2022, các dự án Crypto Việt Nam đã kêu gọi thành công gần 170 triệu USD, và hơn 200 dự án Blockchain hoạt động trong nước, chủ yếu tập trung vào các mảng GameFi, DeFi và NFT. Các doanh nghiệp ngày càng tích cực thử nghiệm, ứng dụng công nghệ vào hoạt động kinh doanh. Trong đó, lĩnh vực tài chính, ngân hàng luôn dẫn đầu trong việc áp dụng công nghệ Blockchain. BNB Smart Chain là Blockchain được các nhà đầu tư tại Việt Nam sử dụng nhiều nhất với tỉ lệ 39% và sau đó là Ethereum với 20,7%. Mặc dù là một trong những Blockchain mới nổi, Polygon cũng chiếm tỉ lệ đáng chú ý là 12,7%. Năm 2022 là một năm đầy biến động với sự sụt giảm mạnh mẽ tổng vốn đầu tư toàn cầu. Dẫu vậy, khác với dự đoán về xu hướng chủ yếu giao dịch ngắn hạn của nhà đầu tư, tỉ lệ các nhà đầu tư có xu hướng đầu tư dài hạn - ít giao dịch và các nhà đầu tư ngắn hạn - giao dịch thường xuyên vẫn khá cân bằng, tương ứng tỉ lệ 46% và 54% (Coin98, 2022). Điều này chứng tỏ kì vọng của nhà đầu tư đối với tiềm năng thị trường vẫn tích cực. Ngoài ra, theo báo cáo của Google và Bain năm 2022, tốc độ tăng trưởng của thị trường Insurtech Việt Nam là gần 50% mỗi năm, cùng tốc độ với Indonesia và Philippines (Hoàng An, 2023). Mặc dù doanh thu từ các sản phẩm Insurtech chiếm tỉ lệ còn khiêm tốn (khoảng 2 - 3% tổng doanh thu thị trường bảo hiểm ở Việt Nam vào năm 2022), song nếu giữ đà tăng trưởng như hiện nay thì đến năm 2028, Việt Nam sẽ đạt quy mô Insurtech như Thái Lan và Singapore (Hoàng An, 2023). Trong những năm gần đây, các công ty Insurtech đẩy mạnh chính sách bán hàng qua nền tảng của bên thứ ba thông qua việc hợp tác chiến lược với các sàn thương mại điện tử như Lazada, Shopee, hoặc Tiki. Điều này cho phép họ tiết kiệm chi phí phân phối, cũng như khai thác cơ sở người dùng lớn. Ngoài ra, các công ty cũng tích cực kết hợp với nhà điều hành mạng viễn thông như Viettel Telecom; công ty bảo hiểm truyền thống như Bảo hiểm Bảo Việt, Bảo hiểm Bưu điện, MSIG, FWD… và các định chế tài chính khác như LOTTE Finance, CTCP, Quỹ Dragon Capital, Công ty Chứng khoán Tín Việt… để mở rộng thị trường và đa dạng hóa sản phẩm cho người dùng. Hơn thế nữa, sự ra đời của bảo hiểm nhúng, hay còn gọi là bảo hiểm tích hợp cũng đã góp phần thúc đẩy thị trường này phát triển mạnh mẽ hơn. Theo dự báo, quy mô thị trường tài chính nhúng toàn cầu sẽ vượt mức 7.300 tỉ USD vào năm 2030 và thị phần lớn nhất đến từ bảo hiểm nhúng (Gia
  8. 674 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ HOÀN THIỆN HỆ SINH THÁI PHÁT TRIỂN FINTECH TẠI VIỆT NAM Linh, 2023). Nhiều doanh nghiệp bảo hiểm như Bảo hiểm Bưu điện, Bảo hiểm VietinBank, Bảo hiểm PVI, Bảo hiểm Bảo Việt đã tiên phong phát triển và cung cấp dòng sản phẩm này ở Việt Nam (Gia Linh, 2023). Nhìn chung, ngành Bảo hiểm Việt Nam nói chung và thị trường Insurtech Việt Nam nói riêng còn ở giai đoạn đầu phát triển và do vậy thị trường này còn rất nhiều tiềm năng. Mặc dù đã có những bước phát triển vượt bậc trong thời gian vừa qua, song thị trường Fintech ở Việt Nam hiện vẫn chưa thực sự phát triển. So với các nước trong khu vực, quy mô thị trường Fintech tại Việt Nam dựa trên số công ty trong ngành còn khá khiêm tốn. Tính đến cuối tháng 9/2022, số lượng công ty Fintech hoạt động ở Singapore là 1.580 công ty, Malaysia có 612 công ty, Thái Lan có 293 công ty, trong khi Việt Nam chỉ có 263 công ty. Fintech ở Việt Nam chưa thực sự phát triển do hệ sinh thái Fintech còn thiếu sự liên kết, phối hợp chặt chẽ giữa các chủ thể tham gia trong thị trường cũng như sự nhất quán và đồng bộ trong khuôn khổ pháp lí quản lí lĩnh vực Fintech. 6. XU HƯỚNG ỨNG DỤNG FINTECH VÀO HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM Các công ty Fintech có lợi thế về công nghệ, sáng tạo và linh hoạt nhưng thiếu kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài chính, thương hiệu và uy tín còn hạn chế nên gặp khó khăn trong việc mở rộng thị trường nhanh chóng. Trong khi đó, các ngân hàng truyền thống có lịch sử lâu đời, thương hiệu mạnh, mạng lưới rộng khắp và nguồn dữ liệu lớn nhưng thường kém linh hoạt về công nghệ so với fintech. Do vậy, để phát triển bền vững, các bên cần hợp tác cùng có lợi. Ngân hàng nên chủ động học hỏi và ứng dụng công nghệ từ fintech để cải tiến hoạt động, dịch vụ. Đổi lại, fintech có thể tiếp cận khách hàng và hưởng lợi từ uy tín của ngân hàng. Mô hình hợp tác này sẽ giúp cả hai phát triển và mang lại trải nghiệm tốt hơn cho khách hàng. Cập nhật xu hướng phát triển của thế giới, ngành Ngân hàng Việt Nam đang hướng tới mô hình ngân hàng số, do đó các ngân hàng đang trong quá trình chuyển đổi ngân hàng lõi, trang bị công nghệ cao, số hóa tài sản. Để triển khai được mô hình ngân hàng số, đòi hỏi phải có sự phối hợp cùng các công ty Fintech trong việc phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Theo thống kê của NHNN, 72% công ty Fintech đã cùng liên kết với các ngân hàng tại Việt Nam để cung cấp các sản phẩm dịch vụ, chỉ có 14% phát triển dịch vụ mới và 14% sẵn sàng cạnh tranh với ngân hàng (Viện Chiến lược Ngân hàng, 2019). Thực tế tại Việt Nam cho thấy đa số các ngân hàng hiện nay đều ký kết với một vài công ty Fintech để cung cấp dịch vụ thanh toán, chuyển tiền cho khách hàng như dịch vụ chuyển tiền trên điện thoại di động (smartphone) do NHTM cổ phần Quân đội - MB kết hợp với Tập đoàn Viễn thông Quân đội – Viettel triển khai thực hiện; Vietcombank phối hợp với công ty cổ phần Dịch vụ di động trực tuyến M-Service thực hiện dịch vụ chuyển tiền giá trị nhỏ dựa trên nền tảng Ví điện tử MoMo (NHNN, 2015). Hiện nay hầu hết các ngân hàng đều liên kết với ví Momo để phát triển ví điện tử; VPBank hợp tác với VnPay, Bankplus… để đẩy mạnh mảng thanh toán và giao dịch ngân hàng trực tuyến; VietinBank hợp tác cùng bảy công ty Fintech để mang đến cho khách hàng các sản phẩm mang tính công nghệ tài chính vượt trội (Nguyễn Hồng Nga, 2020). 7. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO ỨNG DỤNG FINTECH VÀO HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM Thứ nhất, Xây dựng môi trường pháp lý thuận lợi. Hiện tại, các quy định pháp lý liên quan đến hoạt động của các công ty Fintech còn chưa đầy đủ, rời rạc. Điều này tạo nên những rào cản
  9. Phần 2: Hoàn thiện về Thể chế và Chính sách 675 trong việc áp dụng công nghệ mới vào hoạt động ngân hàng. Chính phủ cần cập nhật kịp thời các luật lệ liên quan đến giao dịch trực tuyến, bảo mật thông tin và quản lý tài chính để phù hợp với sự phát triển của fintech. Đơn giản hóa thủ tục xin phép và giảm thiểu rủi ro pháp lý cũng rất cần thiết. Chính phủ có thể cân nhắc giảm thuế, cung cấp ưu đãi thuế cho các công ty fintech để khuyến khích đầu tư và phát triển. Một chính sách thuế thuận lợi sẽ thúc đẩy đầu tư, tăng cường sự cạnh tranh lành mạnh trong thị trường fintech trong nước. Tuy nhiên, cần lưu ý các chính sách ưu đãi dễ bị lợi dụng, vì vậy cần có sự giám sát chặt chẽ. Ngoài ra, việc phát triển thị trường còn cần sự chuẩn bị của hệ thống pháp lý và cơ sở hạ tầng, đồng thời bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng. Thứ hai, Tăng cường hợp tác công nghệ. Các công ty Fintech thường thiếu kinh nghiệm và nguồn lực tài chính để triển khai công nghệ. Ngân hàng lại có nhu cầu ứng dụng công nghệ mới. Do đó, hợp tác sẽ giúp khai thác được thế mạnh của cả hai bên. Bản thân ngân hàng và các công ty Fintech cần thay đổi tư duy trong cạnh tranh, sẵn sàng hợp tác để khai thác tối ưu điểm mạnh của nhau để cùng phát triển và cùng có lợi. Với hơn 70% công ty Fintech tại Việt Nam là khởi nghiệp (Hoàng Công Gia Khánh, 2019), do đó kinh nghiệm hoạt động, tài chính còn hạn chế và còn nhiều khó khăn thách thức cho các startup này. Do đó, lựa chọn hợp tác với ngân hàng là giải pháp tối ưu cho họ khi lấn sân sang thị trường tài chính – ngân hàng. Ngược lại, bản thân ngân hàng cũng đánh giá cao tầm quan trọng của công nghệ tài chính trong hoạt động. Ngân hàng nào không có công nghệ tài chính xem như tự loại khỏi thị trường. Vì vậy, Fintech là lựa chọn hợp tác tất yếu cho các ngân hàng để có thể trở thành smart banking và cung cấp những sản phẩm tối ưu cho khách hàng. Các ngân hàng cần ban hành quy định và quy trình kiểm soát chặt chẽ việc cung cấp dữ liệu cho các công ty Fintech, đặt tiêu chí bảo mật thông tin khách hàng lên hàng đầu. Cả ngân hàng và các công ty Fintech đều cần chú trọng vấn đề bảo mật thông tin để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng. Những sáng kiến về công nghệ không nhất thiết phải xuất phát từ các công ty Fintech mà ngay bản thân ngân hàng từ thực tiễn hoạt động của mình, có thể đưa ra các sáng kiến kỹ thuật số hoặc những sáng kiến dành riêng cho Fintech để họ triển khai và kết hợp với thực tiễn ngân hàng để tạo ra những ứng dụng tiên tiến hơn. Như tại ngân hàng Malaysia, cơ chế thử nghiệm Fintech (Sandbox) đã giúp cho các ngân hàng có thể kết hợp những chức năng ngân hàng hiện có với các dữ liệu mô phỏng cùng với sự hỗ trợ từ các công cụ phát triển để tạo ra trang tin điện tử mới và phát triển các ứng dụng trên di động (Trần Nguyễn Minh Hải, 2019). Thứ ba, Tăng cường giáo dục người tiêu dùng. Dịch vụ Fintech vẫn còn khá mới mẻ đối với phần lớn khách hàng Việt Nam, nhất là nhóm khách hàng cao tuổi hoặc ở các vùng xa trung tâm tài chính. Ngân hàng thương mại nên tổ chức các buổi hội thảo, tạo video hướng dẫn và xuất bản tài liệu giáo dục để giúp người tiêu dùng hiểu biết rõ về các dịch vụ Fintech và cách bảo vệ thông tin cá nhân. Ngân hàng thương mại có thể sản xuất một loạt video hướng dẫn trên YouTube giới thiệu cách sử dụng ứng dụng thanh toán di động của họ. Những video này nên giải thích cách thiết lập các tính năng bảo mật như xác thực vân tay và cách phát hiện các giao dịch đáng ngờ. Thứ tư, Đào tạo và phát triển nhân sự. Nhân lực hiện tại của các ngân hàng còn thiếu hụt về kỹ năng công nghệ. Việc đào tạo đội ngũ làm chủ công nghệ là rất cần thiết. Chính phủ và ngân hàng thương mại nên đầu tư vào các chương trình đào tạo và phát triển kỹ năng cho nhân sự, bao
  10. 676 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ HOÀN THIỆN HỆ SINH THÁI PHÁT TRIỂN FINTECH TẠI VIỆT NAM gồm cả việc hợp tác với các trường đại học để cung cấp các chương trình đào tạo chuyên sâu về Fintech. Các ngân hàng thương mại có thể thiết lập trung tâm đào tạo nội bộ về Fintech, cung cấp các khóa học về blockchain, phân tích dữ liệu tài chính, và quản lý dự án công nghệ. Nhân viên tham gia các khóa học này có thể áp dụng những kiến thức mới vào công việc hàng ngày và đưa ra các giải pháp sáng tạo. Thứ năm, Bảo mật thông tin và dữ liệu. Hệ thống Fintech tại các NHTM mới dần hình thành và trong giai đoạn xây dựng giai đoạn đầu, việc bảo mật thông tin đang được xem như một thách thức lớn nhất hiện nay. Ngân hàng thương mại cần đầu tư vào hệ thống bảo mật mạnh mẽ, bao gồm mã hóa dữ liệu, xác thực hai yếu tố và hệ thống giám sát liên tục để ngăn chặn tấn công mạng và lừa đảo tài chính. Ngân hàng thương mại nên triển khai công nghệ blockchain để lưu trữ dữ liệu tài chính của khách hàng. Mỗi giao dịch được mã hóa và lưu trữ dưới dạng “khối,” giúp ngăn chặn sự thay đổi không hợp pháp và giữ cho thông tin của khách hàng an toàn. Thứ sáu, Khuyến khích sử dụng công nghệ Blockchain. Ngân hàng thương mại cần khuyến khích việc sử dụng công nghệ blockchain trong các giao dịch tài chính để tăng tính minh bạch và giảm chi phí giao dịch. Tại các nhân hàng thương mại, dịch vụ chuyển tiền quốc tế cần sử dụng công nghệ blockchain để giảm thời gian chờ đợi và phí giao dịch. Mỗi giao dịch được xác nhận thông qua một mạng lưới các “nút” (nodes) trên blockchain, giúp giảm nguy cơ lỗi và tăng tốc độ giao dịch. Thứ bảy, Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển. Chính phủ và các tổ chức tài trợ, quỹ đầu tư nên cung cấp hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho các dự án nghiên cứu và phát triển mới trong lĩnh vực Fintech. Một tổ chức tài trợ có thể cấp giải thưởng cho các nhóm nghiên cứu đại học để phát triển các ứng dụng Fintech mới, chẳng hạn như ứng dụng quản lý tài chính cá nhân hoặc hệ thống thanh toán không tiếp xúc sử dụng công nghệ NFC (Near Field Communication). Những dự án này có thể đưa ra các giải pháp sáng tạo giúp người dùng quản lý tài chính hiệu quả hơn. Những ví dụ này minh họa cho việc thực hiện các khuyến nghị để nâng cao hiệu quả ứng dụng Fintech trong hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Sự kết hợp giữa chính phủ, ngân hàng thương mại và các công ty Fintech có thể định hình tương lai của ngành công nghiệp tài chính ở Việt Nam và tạo ra lợi ích lớn cho người tiêu dùng. 8. KẾT LUẬN Nhìn chung, xu thế phát triển mạnh mẽ của công nghệ tài chính (Fintech) là điều không thể đảo ngược trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0. Với những ứng dụng đột phá, Fintech đang dần thay đổi căn bản hoạt động truyền thống của các ngân hàng thương mại. Tuy vậy, bên cạnh cơ hội, Fintech cũng tiềm ẩn những rủi ro cần được kiểm soát. Để đón đầu xu hướng và phát huy hiệu quả từ Fintech, các ngân hàng Việt Nam cần chủ động xây dựng chiến lược, đồng thời đầu tư vào công nghệ, nhân lực. Chính phủ và các cơ quan quản lý có trách nhiệm hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, tạo dựng môi trường kinh doanh lành mạnh và an toàn. Hợp tác giữa các ngân hàng và doanh nghiệp Fintech cũng cần được khuyến khích. Như vậy, với sự chuẩn bị kỹ lưỡng và đồng bộ, triển khai Fintech sẽ mang đến những lợi ích to lớn, góp phần đưa hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam bước vào kỷ nguyên số một cách hiệu quả. Đây hứa hẹn sẽ là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành tài chính ngân hàng nước ta trong thời đại công nghệ số.
  11. Phần 2: Hoàn thiện về Thể chế và Chính sách 677 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Appota (2018). Viet Nam Mobile App Market Report. Available at https://appota.com/uploads/report/ Vietnam_mobile_app_market_Report_2018_EN.pdf. 2. Chính phủ (2019). Nghị quyết số 17/NQ-CP của Chính phủ: Về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025. Ban hành ngày 07/3/2019. 3. Findexable (2019). The Global Fintech Index 2020- The Global Fintech Index City Rankings Report. Version 1.0 -December. 4. Fintech News Singapore (2021). Fintech in Vietnam Report 2021. Retrieved 3 Nov 2023, from: https:// iris.marketing/fintech-vietnam-report of 2021. 5. HCA (2019). HCA công bố chuỗi sự kiện: Hội thảo Toàn cảnh CNTT-TT Việt Nam lần thứ 24 (Vietnam ICT Outlook - VIO 2019) với chủ đề Định hình tương lai Fintech Việt Nam và Lễ trao giải Top ICT Việt Nam 2019. Truy cập tại website https://hca.org.vn/post/12989 6. Hoàng Công Gia Khánh (2019). Việt Nam: 70% số doanh nghiệp Fintech là công ty khởi nghiệp. Truy cập tại website https://khoahocphattrien.vn/thoi-su-trong-nuoc/viet-nam-70-so-doanh-nghiep- Fintech-la-cong-ty-khoi-nghiep/2019100704075926p882c918.htm 7. ISEV (2020). Fintech trong ASEAN: Từ khởi nghiệp đến lớn mạnh. Truy cập tại website http:// dean844.most.gov.vn/Fintech-trong-asean-tu-khoi-nghiep-den-lon-manh.htm 8. KPMG (2017). Forging the future with Fintech. Available at website https://home.kpmg/xx/en/home/ insights/2017/10/forging-the-future-with-Fintech-fs.html 9. KPMG (2020). Pulse of Fintech H1’20. Global Analysis of Investment in Fintech. P7. Available at https://home.kpmg/xx/en/home/insights/2020/09/pulse-of-Fintech-h1-20-global.html 10. Lopes, A. L. S. V., & Hilal, A. V. G. D. (2021). The management of job autonomy in a fintech: the employees’ point of view. International Journal of Business Innovation and Research, 24(2), 218-237. 11. Nghiêm Thanh Sơn (2020). Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ sinh thái công nghệ tài chính tại Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng. Truy cập tại website http://tapchinganhang.gov.vn/thuc-trang-va-giai-phap- hoan-thien-he-sinh-thai-cong-nghe-tai-chinh-tai-viet-nam.htm 12. Nguyễn Hồng Nga (2020). Ngân hàng và công ty Fintech: Đối thủ và đối tác. Tạp chí Ngân hàng. Truy cập tại website http://tapchinganhang.com.vn/ngan-hang-va-cong-ty-Fintech-doi-thu-va-doi-tac.htm 13. NHNN (2015). Thí điểm mô hình dịch vụ TTKDTM ở khu vực nông thôn. Truy cập tại website https:// www.sbv.gov.vn/ 14. NHNN (2018a). Thông tư 18/2018/TT-NHNN quy định về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng. Ban hành ngày 21/8/2018. 15. NHNN (2018b). Tầm quan trọng của Fintech đối với hệ thống tài chính. Truy cập tại website https:// dangcongsan.vn/kinh-te/tam-quan-trong-cua-Fintech-doi-voi-he-thong-tai-chinh-485618.html 16. NHNN (2019). Hoàn thiện chính sách quản lý Fintech: Đảm bảo lợi ích hợp pháp cho người dùng. Truy cập tại website https://www.sbv.gov.vn/ 17. Phạm Xuân Hòe, Nguyễn Thị Minh Ngọc (2017). Start-up của Fintech, cơ hội hợp tác và thách thức cạnh tranh đối với ngân hàng. Tạp chí Ngân hàng, số 14. 18. PricewaterhouseCoopers (PWC) (2016). The Global Fintech survey. Available at http://www.pwc. com/pwc global Fintech survey 2016 19. PricewaterhouseCoopers (PWC) (2017). The Global Fintech report. Available at https://www.pwc. com/gx/en/industries/financial-services/assets/pwc-global-Fintech-report-2017.pdf 20. Singapore Fintech Association- SFA (2019). “Fintech in ASEAN: From Start-up to Scale-up (2019)” report was released. Available at https://singaporeFintech.org/Fintech-in-asean-from-start-up-to- scale-up-2019-report-was-released/
  12. 678 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ HOÀN THIỆN HỆ SINH THÁI PHÁT TRIỂN FINTECH TẠI VIỆT NAM 21. Tomorrow Maketers (2020). Tổng quan thị trường Fintech tại Việt Nam. Truy cập tại website https:// blog.tomorrowmarketers.org/tong-quan-thi-truong-Fintech-tai-viet-nam/ 22. Trần Nguyễn Minh Hải (2019). Kinh nghiệm phát triển Fintech trong lĩnh vực ngân hàng từ cơ chế thử nghiệm Sandbox của Malaysia. Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ. 23. Trần Trọng Triết (2020). Fintech và những tác động tới thị trường dịch vụ tài chính Việt Nam. Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ. 24. TTXVN (2019). Singapore: Vốn đầu tư vào Fintech tăng gần 4 lần. Truy cập tại website https://bnews. vn/singapore-von-dau-tu-vao-Fintech-tang-gan-4-lan/131276.html 25. Viện Chiến lược Ngân hàng (2019). Ngân hàng và Fintech cần bắt tay định hình tương lai tài chính số. Truy cập tại website https://forbesvietnam.com.vn/tin-cap-nhat/ngan-hang-va-Fintech-can-bat-tay- dinh-hinh-tuong-lai-tai-chinh-so-8064.html
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2