Ứng dụng hệ quản trị Oracle xây dựng hệ thống bán hàng tại VINDA - 2
lượt xem 15
download
CHƯƠNG IV: ORACLE VÀ CẤU HÌNH MẠNG I. SERVICE VÀ NHỮNG CHỨC NĂNG PHỤC VỤ CỦA ORACLE. Oracle xây dựng rất nhiều loại service để hỗ trợ và phục vụ cho các thao tác kết nối cũng như truy xuất cơ sở dữ liệu. Một Service thường có hai thao tác chính mà bạn cần quan tâm là START và STOP. Khi một Service được START nó sẽ ở trạng thái sẵn sàng phục vụ cho mọi yêu cầu gửi đến theo cách thức mà ứng dụng quy định. Khi STOP một Service cũng đồng nghĩa với các dịch vụ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ứng dụng hệ quản trị Oracle xây dựng hệ thống bán hàng tại VINDA - 2
- CHƯƠNG IV: ORACLE VÀ CẤU HÌNH MẠNG I. SERVICE VÀ NHỮNG CHỨC NĂNG PHỤC VỤ CỦA ORACLE. Oracle xây dựng rất nhiều loại service để hỗ trợ và phục vụ cho các thao tác kết nối cũng nh ư truy xuất cơ sở dữ liệu. Một Service thư ờng có hai thao tác chính mà bạn cần quan tâm là START và STOP. Khi một Service được START nó sẽ ở trạng thái sẵn sàng phục vụ cho mọi yêu cầu gửi đến theo cách thức mà ứng dụng quy định. Khi STOP một Service cũng đồng nghĩa với các dịch vụ hay ứng dụng mà bạn yêu cầu phục vụ không còn có sẵn nữa. Chương trình listener của Oracle là m ột Service dễ hình dung nh ất. II. TỔNG QUAN VỀ CÁC CẤU HÌNH VÀ KẾT NỐI CỦA ORACLE. Do cơ sở dữ liệu và các ứng dụng của Oracle hoạt động theo mô hình mạng client/server nên hầu hết các cấu hình cần thiết lập cần phải ăn khớp nhau giữa client với server. Muốn cơ sở dữ liệu trên máy Server ch ấp nhận kết nối máy client cần phải được cấu h ình thiết lập các thông số cho Net Service Name các thông số mà Net Service Name nắm giữ phải phù hợp với những thông số thiết lặp trong tập tin LISTENER.ORA do chương trình kiểm soát. Các thông số n ày ch ủ yếu bao gồm địa chỉ mạng của máy Server và các giao thức dùng để kết nối. Trong quá trình kết nối máy client sẽ gửi thêm thông tin về định danh của cơ sở dữ liệu trên máy ch ủ để LISTENER biết cách gửi những yêu cầu của bạn đến đúng Service của cơ sở dữ liệu mà b ạn cần truy xuất. Tập tin LISTENER.ORA d ùng lưu những thông tin quy định cách ứng xử và kiểm soát kết nối của Services listener, các thông tin n ày bao gồm địa chỉ mạng
- nơi listener muốn tiếp nhận kết nối( thường là địa chỉ máy Server), giao thức mà Listener dùng để liên lạc và hiểu được máy Client, cổng giao tiếp( dành cho giao thức TCP/IP), định danh SID của cơ sở dữ liệu cần LISTENER phục vụ ( hay chuyển giao các yêu cầu truy xuất từ phía client đưa đ ến). Tập tin n ày thường được ORACLE đặt tại thư mục ORACL_HOME\Net80\Admin \ trên máy server. Để kết nối với Server máy Client dùng Net Service Name là một chuỗi thông tin được lấy từ tập tin TNSNAMES.ORA( trên máy client cục bộ tập tin này thường đư ợc ORACLE lưu trong thư mục ORACLE_HOME\Net80 \Admin) hoặc trên một máy Server khác(Oracle Names Server) trong trường hợp bạn có nhiều cơ sở dữ liệu và cần truy xuất trên m ạng diện rộng với quy mô cơ sở dữ liệu phân tán lớn. Khi cấu h ình máy client ( hay Server đóng vai trò client) chúng ta cần phải quan tâm đến những thông số máy kết nối này. Tổng quát ta có hai cách thiết lập cấu hình cho Net Services Name ở m áy Client là: Cấu hình quản lý cục bộ. Địa chỉ mạng và giao thức quy định kết nối được đặt trong tập tin TNSNAMES. ORA hoặc chỉ dùng tập tin WINNT\ SYSTEM32\ DRIVER\ ETC\ HOST duy nhất của Window NT. Công cụ của Oracle giúp bạn thực hiện công việc này là Oracle Net8 Easy Config hay Net 8 Assistance. Cấu hình quản lý tập trung.
- Tất cả tên Net Service Name và địa chỉ kết nối với Server được đặt trên một máy ch ủ khác(ONS- Oracle Name Server). Máy client chỉ cần quan tâm đến địa chỉ máy ONS các thông tin khác về Server chứa cơ sở dữ liệu sẽ được ONS cho biết. Công cụ hỗ trợ cấu hình này của Oracle là Oracle Net8 Assistance. III. NET8 VÀ “NỀN GIAO TIẾP MẠNG TRONG SUỐT”. Khái niệm “trong suốt” thường để chỉ những phần mềm trung gian giúp ta thực hiện một thao tác nào đó mà không cần biết đến cơ chế hoạt động hay sự hiện diện của th ành ph ần trung gian. Oracle cung cấp mô h ình hoạt động và giao tiếp mạng tương tự như vậy. Tất cả các lời gọi kết nối đều với mạng đều do TNS( Transaparent Network Subtrate) hay “Nền giao tiếp mạng trong suốt” quản lý và chuyển tải. Kỹ thuật và n ền tảng của TNS được xây dựng b ên trong Net8 cung cấp một cách giao tiếp duy nhất cho tất cả các giao thức mạng hiện nay đang đư ợc sử dụng rộng rãi như: TCP/IP, IPX, Pies… Với TNS mọi ứng dụng ngang hàng đều có thể kết nối được với nhau một cách tự nhiên. Trong kiến trúc mạng ngang hàng gồm hai hay nhiều máy tính ( mỗi máy tính được xem như là một node hay là một nút mạng) có thể giao tiếp trực tiếp với nhau không cần thông qua một thiết bị trung gian nào khác. Với hệ thống ngang h àng mỗi node đều có thể đóng vai trò là một client hoặc một server. IV. CÁC TẦNG GIAO TIẾP. Khái niệm xử lý các tiến trình phân tán mà ta đã nêu trước đây d ựa vào khả năng của nhiều máy tính tách biệt nhau có thể giao tiếp và tương tác với nhau thông qua những tầng giao tiếp đ ược thiết kế khác nhau về mặt vật lý.
- Các tầng giao tiếp này được thiết kế theo mô hình hệ thống mở (Open System Interconnection gọi tắt là OSI). Trong mô hình OSI, giao tiếp giữa các máy tính khác biệt nhau được thực hiện thông qua việc phân chia trách nhiệm trong việc chuyển và xử lý một gói thông tin xuyên qua nhiều tầng tách rời. Phía máy client thông tin từ tầng cao nhất sẽ được phân tích và chuyển dần xuống các tầng dưới. Tầng vật lý cuối cùng sẽ chuyển thông tin qua mạng đến máy server. Tại máy server gói thông tin sẽ được phân tích và chuyển xuống thông qua các tầng giao tiếp theo hướng ngược lại. Điều hấp dẫn của tiếp cận OSI chính là ở chỗ nó hứa hẹn giải pháp cho vấn đề truyền thông giữa các máy tính không giống nhau. Hai hệ thống dù khác nhau như thế nào đi n ữa, điều có thể truyền thông với nhau một cách hiệu quả nếu chúng đảm bảo những điều kiện sau đây: Chúng cài đặt m ột tập các chức năng truyền thông Các chức năng đó được tổ chức thành một tập các tầng. Các tầng đồng mức phải cung cấp các chức năng như nhau Các tầng đồng mức phải sử dụng một giao thức chung. Để đảm bảo những điều trên cần phải có các chuẩn. Các chuẩn ph ải xác định các chức năng và d ịch vụ được cung cấp bởi một tầng. Theo cách tiếp cận OSI, trong mỗi tầng của một hệ thống có một hoặc nhiều thực thể(entity) hoạt động. Một(N) entity (thực thể của tầng N) cài đặt các chức năng của tầng N và giao thức tru yền thông với các(N) entity trong các hệ thống khác. Một tiến trình trong một hệ đa xử lý là một ví dụ của thực thể. Hay đ ơn giản hơn, một thực thể có thể là một trình con(subroutine). Mỗi thực thể truyền thông với các thực
- thể ở các tầng trên và dưới nó thông qua một giao diện. Giao diện này gồm một hoặc nhiều điểm truy cập dịch vụ(Service Access Point-viết tắt là SAP). (N-1) entity cung cấp dịch vụ cho một (N) entity thông qua việc gọi các hàm nguyên thu ỷ( primitive). Hàm nguyên thu ỷ chỉ rỏ các chức năng thực hiện và được dùng đ ể chuyển dữ liệu và thông tin điều khiển. Lời gọi trình con chính là một dạng cài đặt cụ thể của một h àm nguyên thu ỷ. Bốn hàm nguyên thu ỷ đ ược dùng để định nghĩa tương tác giữa các tầng kề nhau, đó là: Request(yêu cầu): Là hàm nguyên thu ỷ m à Service User( người sử dụng dịch vụ) dùng đ ể gọi một chức năng. Indication(ch ỉ báo): là hàm nguyên thu ỷ m à Service Provider( người cung cấp dịch vụ) dùng để: Gọi một chức năng hoặc chỉ bảo một chức năng đ ã được gọi ở một điểm truy cập dịch vụ(SAP) Respone( trả lời): Là hàm nguyên thủy mà Service User dùng để hoàn tất một chức năng đã được gọi từ trước bởi một hàm nguyên thủy Indication ở SAP đó. Confirm(xác nhận): Là hàm nguyên thủy mà Service Provider dùng để ho àn tất một chức năng đã được gọi từ trước bởi một h àm nguyên thủy Request tại SAP đó. Mô hình tham chiếu OSI 7 tầng: Tầng vật lý.
- Theo đ ịnh nghĩa của ISO, tầng vật lý cung cấp các phương tiện điện, cơ,ch ức năng thủ tục để kích hoạt, duy trì và đình chỉ liên kết vật lý giữa các hệ thống. Ở đ ây thuộc tính điện liên quan đến sự biểu diễn các bit và tốc độ truyền các bit, thuộc tính cơ liên quan đến các tính chất vật lý của giao diện với một đường truyền( kích th ước, cấu hình). Thuộc tính chức năng chỉ ra các chức năng được thực hiện bởi các phần tử của giao diện vật lý, giữa một hệ thống và đường truyền và thuộc tính thủ tục liên quan đến giao thức điều khiển việc truyền các xâu bit qua đư ờng truyền vật lý. Khác với các tầng khác, tầng vật lý là tầng thấp nhất giao diện với đường truyền không có PDU cho tầng vật lý, không có phần header chứa thông tin điều khiển(PCI), dữ liệu đ ược truyền đi theo dòng bit. bởi giao thức cho tầng vật lý không xuất hiện với ý nghĩa giống như đối với các tầng khác. Tầng liên kết dữ liệu. Tầng liên kết dữ liệu cung cấp các ph ương tiện để truyền thông qua liên kết vật lý đảm bảo tin cậy thông qua liên kết vật lý đảm bảo tin cậy thông qua các cơ ch ế đồng bộ hoá, kiểm soát lỗi và kiểm soát luồng dữ liệu. Tầng mạng. Cấu trúc tầng mạng đư ợc nhiều chuyên gia đánh giá là ph ức tạp nhất trong các tầng của mô h ình OSI. Tầng mạng cung cấp các phương tiện để truyền các đơn vị dữ liệu qua mạng, thậm chí qua một mạng của các mạng. Bởi vậy nó cần phải đáp ứng nhiều kiểu mạng và nhiều kiểu dịch vụ cung cấp bởi các mạng khác nhau. Các dịch vụ và giao thức cho tầng mạng là ph ải phản ánh
- được tính phức tạp đó. Hai chức năng chính của tầng mạng là chọn đường và chuyển tiếp. Tầng giao vận. Trong mô hình OSI người ta phân biệt 4 tầng thấp và ba tầng cao. Các tầng thấp quan tâm đến việc truyền dữ liệu giữa các hệ thống cuối qua phương tiện truyền thông, còn các tầng cao tập trung đáp ứng các yêu cầu và các ứng dụng của người sử dụng. Tầng giao vận là tầng cao nhất của nhóm các tầng thấp , mục đích của nó là cung cấp các dịch vụ truyền dữ liệu sao cho các chi tiết cụ thể của ph ương tiện truyền thông được sử dụng ở b ên dưới trở nên trong suốt đối với các tầng cao. Nói cách khác, có th ể h ình dung tầng giao vận như là một “bức m àn” che phủ to àn bộ các hoạt động ở các tầng thấp bên dưới nó. Từ đó, nhiệm vụ của tầng giao vận rất phức tạp. Nó phải được tính đến khả năng một phạm vi rất rộng các đặc trưng của mạng . Chẳng hạn, một mạng có th ể là có liên kết hoặc không liên kết, có thể là tin cậy hoặc chưa đẳm bảo tin cậy,… Nó phải biết được yêu cầu về chất lượng dịch vụ của người sử dụng đồng thời cũng phải biết đ ược khả năng cung cấp các dịch vụ của mạng bên dưới. Chất lượng của các dịch vụ mạng tuỳ thuộc vào loại mạng khả dụng cho tầng giao vận và cho người sử dụng cuối. Tầng phiên. Tầng phiên là tầng thấp nhất trong nhóm các tầng cao và nằm ở ranh giới giữa hai nhóm tầng nói trên. Mục tiêu của nó là cung cấp cho người sử dụng cuối các chức năng cần thiết để quản trị các phiên ứng dụng của họ, cụ thể là:
- Điều phối việc trao đổi dữ liệu giữa các ứng dụng bằng cách thiết lập và giải phóng một cách logic các phiên hay còn gọi là các hội thoại. Cung cấp các điểm đồng bộ hoá để kiểm soát việc trao đổi dữ liệu. Áp đ ặt các quy tắc cho các tương tác giữa các ứng dụng của người sử dụng. Cung cấp cơ chế “lấy lượt” trong quá trình trao đổi dữ liệu. Việc trao đổi dữ liệu có thể thực hiện theo một trong 3 ph ương thức: Hai chiều đồng thời. Hai chiều luân phiên. Một chiều. Với phương thức hai chiều đồng thời, cả hai bên đ ều có thể đồng thời gửi dữ liệu đi. Một khi phương th ức này đã được thỏa thuận thì không đòi hỏi phải có nhiệm vụ quản trị tương tác đặc biệt nào đó. Có lẽ đây là phương thức hội thoại phổ biến nhất. Trong trường hợp hai chiều luân phiên thì nảy sinh vấn đề: hai người sử dụng phiên” lấy lư ợt” để truyền dữ liệu. Một ví dụ điển h ình của phương thức này là dùng cho các ứng dụng hỏi /đáp. Thực thể tầng phiên duy trì tương tác luân phiên b ằng cách báo cho ngư ời sử dụng khi đến lượt họ đ ược truyền dữ liệu. Trường hợp một chiều nói chung ít xảy ra, ví dụ điển hình là dữ liệu được gửi tới một người sử dụng tạm thời không làm việc, chỉ có một chương trình nh ận với nhiệm vụ duy nhất là tiếp nhận dữ liệu đến và lưu giữ lại. Chuẩn của ISO không xét đến phương thức này. Vấn đề đồng bộ hoá trong tầng phiên được thực hiện tương tự nh ư cơ chế điểm kiểm tra/ phục hồi trong một hệ quản trị tệp. Dịch vụ này cho phép người
- sử dụng xác định các điểm đồn g b ộ hoá trong dòng dữ liệu và có thể khôi phục việc hội thoại bắt đầu từ một trong các điểm đó. Một trong những chức năng quan trọng nhất của tầng Phiên là đặt tương ứng các liên kết phiên với các liên kết giao vận. Ở một thời điểm cho trước , tồn tại một ánh xạ giữa các liên kết phiên và các liên kết giao vận. Tuy nhiên vòng đời của các liên kết phiên và giao vận có thể khác nhau. Tầng trình diễn. Mục đích của tầng trình diễn là đảm bảo cho các hệ thống cuối có thể truyền thông có kết quả ngay cả khi chúng sử dụng các biểu diễn dữ liệu khác nhau. Để đạt đư ợc điều đó nó cung cấp một biểu diễn chung để dùng trong truyền thông và cho phép chuyển đổi từ biểu diễn cục bộ sang biểu diễn chung đó. Tồn tại 3 dạng cú pháp thông tin được trao đổi giữa các thực thể ứng dụng ,đó là : cú pháp dùng ứng dụng thực thể nguồn, cú pháp dùng bởi thực thể ứng dụng đích và cú pháp đư ợc dùng giữa các thực thể tầng trình diễn . Loại cú pháp sau gọi là cú pháp truyền. Có thể cả 3 hoặc một cặp nào đó trong các cú pháp trên là giống nhau. Tầng trình diễn đảm nhiệm việc chuyển đổi biểu diển của thông tin giữa cú pháp truyền và mỗi một cú pháp kia khi có yêu cầu. Lưu ý rằng không tồn tại một cú pháp truyền xác định trước duy nhất cho mọi hoạt động trao đổi dữ liệu. Cú pháp truyền được sử dụng trên một liên kết cụ thể của tầng trình diễn phải được thương lượng giữa các thực thể trình diễn tương ứng. Mỗi bên lựa chọn một cú pháp truyền sao cho có thể sẵn sàng được chuyển đổi sang cú pháp người sử dụng và ngược lại. Ngo ài ra, cú pháp truyền
- được chọn phản ánh các yêu cầu dịch vụ khác, chẳng hạn như nhu cầu nén dữ liệu. Việc th ương lượng cú pháp truyền đ ược tiến h ành trong giai đoạn thiết lập một liên kết và cú pháp truyền sử dụng có thể được thay đổi trong vòng đ ời của liên kết đó. Tầng trình diễn chỉ liên quan đến cú pháp truyền vì th ế trong giao thức sẽ không quan tâm đến các cú pháp sử dụng bởi các thực thể ứng dụng. Tuy nhiên, mỗi thực thể trình diễn phải chịu trách nhiệm chuyển đổi giữa cú pháp của người sử dụng và cú pháp truyền. Trước khi đi vào các chuẩn ISO về dịch vụ và giao thức của tầng trình diễn, chúng ta xét k ỹ khái niệm liên quan đến bối cảnh của tầng trình diễn được chỉ ra trong hình Hình A. Bối cảnh tầng trình diễn Khi qua ranh giới giữa hai tầng trình diễn, tầng Phiên có một sự thay đổi quan trọng trong cách nhìn dữ liệu. Đối với tầng phiên trở xuống, tham số User data trong các service primitive được đặc tả dưới dạng nhị phân. Giá trị n ày có thể được đưa trực tiếp trong các SDU( Service Data Unit) để chuyển đổi giữa các tầng trong một hệ thống và trong các PDU (Protocol data Unit) đ ể chuyển giữa các tầng đồng mức ở hai hệ thống kết nối với nhau. Tuy nhiên tầng ứng dụng lại liên quan chặt chẽ với cách nhìn dữ liệu của người sử dụng. Nói chung, cách nhìn đó là một tập thông tin có cấu trúc nào đó, như là văn bản trong một tài liệu, một tệp về nhân sự, một cơ sở dữ liệu tích hợp hoặc một hiển thị của thông tin videotext. Người sử dụng chỉ liên quan đ ến ngữ nghĩa của dữ liệu.
- Appli Appli Applicatio catio catio n protocol n n (Abstract S yntax) Presentation Presentati D ata on Data (Abs (Abs Syntax) Syntax) Prese Prese P resentatio ntatio ntatio n protocol n n Entity Entity (Negotiatio n of Tranfer Sessi Sessi on on Data Data (B (B yt yt Do đó tầng trình diễn ở giữa có nhiệm vụ phải cung cấp các phương thức biểu diễn dữ liệu và chuyển đổi th ành các giá trị nhị phân dùng cho các tầng dưới- ngh ĩa là tất cả những gì liên quan đến cú pháp của dữ liệu. Tuy nhiên trong thực tế không thể tách bạch hoàn toàn giữa cú pháp và ngữ ngh ĩa của dữ liệu. Nếu tầng ứng dụng không biết gì về cú pháp còn tầng trình diễn không biết gì về ngữ nghĩa thì không th ể n ào hoàn tất được việc kết hợp
- ngữ nghĩa với cú pháp dùng để tạo ra một biểu diễn cụ thể các giá trị dữ liệu cho một d ịch vụ phiên. Cách tiếp cận của ISO về việc kết hợp giữa ngữ nghĩa và cú pháp dữ liệu là như sau. Ở tầng ứng dụng thông tin được biểu diển d ưới dạng một cú pháp trừu tượng liên quan đ ến các kiểu dữ liệu và giá trị dữ liệu. Cú pháp trừu tượng này đặc tả m ột cách hình thức dữ liệu, độc lập với mọi biểu diễn cụ thể. Do vậy, một cú pháp trừu tượng có nhiều điểm giống với các khía cạnh định ngh ĩa kiểu dữ liệu trong các ngôn ngữ lập trình qui ước như: Pascal, C.Ada,… và các ngữ pháp như:BNF(Backus-Naur-Form). Các giao thức tầng ứng dụng mô tả các PDU của chúng bằng một cú pháp trừu tượng. Tầng trình diễn tương tác với tầng ứng dụng cũng dựa trên cú pháp trừu tượng này. Tầng trình diễn có nhiệm vụ dịch thuật giữa cú pháp trừu tượng của tầng ứng dụng và một cú pháp truyền mô tả các giá trị dữ liệu dư ới dạng nhị phân - thích hợp cho việc tương tác dịch vụ phiên. Việc dịch thuật này được thực hiện nhờ các quy tắc mã hóa chỉ rõ biểu diễn của mỗi giá trị dữ liệu thuộc một kiểu dữ liệu nào đó. Trước khi sử dụng một liên kết tầng trình diễn để trao đổi dữ liệu thì hai thực thể trình diễn ở hai đầu phải thoả thuận về cú pháp truyền. Sau khi cú pháp truyền đã được chọn thì tổ hợp cú pháp trừu tượng và cú pháp truyền được xem là bối cảnh trình diễn được dùng để trao đổi dữ liệu. Hai yêu cầu cơ bản để lựa chọn một cú pháp truyền là nó phải yểm trợ cú pháp trừu tư ợng tương ứng. Ngoài ra ,cú pháp truyền có thể có các thuộc tính khác không liên quan gì đến cú pháp trừu tượng m à nó yểm trợ. Tầng ứng dụng
- Tầng ứng dụng là ranh giới giữa môi trường kết nối các hệ thống mở và các tiến trình ứng dụng .Các tiến trình ứng dụng sử dụng môi trường OSI để trao đổi dữ liệu trong quá trình thực hiện của chúng. Là tầng cao nhất trong mô hình OSI 7 tầng, tầng ứng dụng có một số đặc điểm khác với tầng dư ới nó. Trước hết, nó không cung cấp các dịch vụ cho một tầng trên như trong trường hợp của các tầng khác. Theo đó , tầng ứng dụng không có khái niệm điểm truy cập dịch vụ tầng ứng dụng. ISO định nghĩa một tiến trình ứng dụng là” một phần tử ở trong một hệ thống mở thực hiện việc xử lý thông tin cho một ứng dụng cụ thể”.Các tiến trình ứng dụng thuộc các hệ thống mở khác nhau muốn trao đổi thông tin phải thông qua tầng ứng dụng. Tầng ứng dụng bao gồm các thực thể ứng dụng, các thực thể này dùng các giao th ức ứng dụng và các dịch vụ trình diễn để trao đổi thông tin. Như vậy các thực thể ứng dụng cung cấp các tiến trình ứng dụng các phương tiện cần thiết để truy cập môi trường OSI. Tuy nhiên, tầng ứng dụng chủ yếu chỉ giải quyết vấn đề ngữ nghĩa chứ không giải quyết vấn đề cú pháp như tầng trình diễn. CHƯƠNG V. NGÔN NGỮ PL/SQL. I. Tổng quan về Procedure Language/Structured Query Language(PL/SQL). PL/SQL có nhiều ưu điểm so với ngôn ngữ lập trình khác về mặt quản lý logic và hỗ trợ các quy luật hoạt động của các ứng dụng cơ sở dữ liệu. Đó là một ngôn ngữ dể hiểu với các cấu trúc logic chung kết hợp với một ngôn ngữ lập trình và nhiều mặt khác mà các ngôn ngữ khác không có như trình quản lý lỗi rất mạnh và sự module hoá các khối mã lệnh. Mã PL/SQL được sử dụng để
- giao tiếp với cơ sở dữ liệu cũng được lưu trữ trực tiếp trong cơ sở dữ liệu Oracle, và là ngôn ngữ lập trình duy nhất giao tiếp với Oracle một cách tự nhiên bên trong môi trường cơ sở dữ liệu. II. CẤU TRÚC CHƯƠNG TRÌNH PL/SQL. II.1. Sự module hoá:
- Declare … begin exec get_it; A:=fcnt(5) End; Các khối PL/SQL II.2 CÁC THÀNH PHẦN CỦA MỘT KHỐI PL/SQL. Bất kỳ một khối PL/SQL n ào cũng có ba thành ph ần: Ph ần Khai báo biến. Ph ần thực thi . Ph ần xử lý exception. VD: Declare So NUMBER;/* Khai báo biến*/ /*Phần thực thi*/ Begin If (so> 3) Then DBMS_OUTPUT.PUT_LINE(‘Hello, World’); Else RAISE bad_data; End If; Exceptions /*Xử lý exception*/
- When bad_data Then DBMS_PUTLINE(‘Error condition’); End; II.3 CÁC KIỂU DỮ LIỆU NUMBER: chứa bất kỳ số nào. CHAR( size), VARCHAR2(size): dùng để lưu trữ các chuỗi ký tự số. kiểu CHAR th êm các kho ảng trắng vào lưu trữ đủ chiều dài. DATE: dùng đ ể lưu trữ ngày. LONG: Lưu trữ các Text lớn, đến 2 gigabyte chiều dài. LONG RAW: dùng lưu trữ những khối dữ liệu lớn ở khuôn dạng nhị phân. RAW: Lưu trữ những khối dữ liệu nhỏ hơn khuôn d ạng nhị phân. MLSLABEL: Sử dụng trong Oracle Trusted. ROWID: sử dụng để lưu trữ khuôn dạng đặc biệt của ROWID trong cơ sở dữ liệu. BOOLEAN: Lưu trữ giá trị True/false. TABLE/RECORD: Các bảng có thể sử dụng để lưu các giá trị tương đương với một dãy, các record lưu các biến có kiểu dữ liệu composite. II.4. ĐIỀU KHIỂN LUỒNG XỬ LÝ PL/SQL. 1. Các vòng lặp: Loop-exit: Là vòng lặp đơn giản nhất trong PL/SQL. Từ khoá loop định nghĩa bắt đầu của khối mã lệnh sẽ đ ược lặp lại, end loop chỉ định kết thúc vòng lặp.Từ khoá exit chỉ định thoát khỏi vòng lặp. VD:
- Declare My_leg NUMBER:=0; My_hypotenuse NUMBER:=0; BEGIN LOOP My_leg:=my_leg+1; Execute find_hypotenuse(my_leg,my_leg,my_hypotenuse); If my_leg=25 Then EXIT; END IF; END LOOP; END; Vòng lặp While-Loop:tương đương loop-exit. Vd: Decclare So1 NUMBER:=0; So 2 NUMBER:=0; Kq NUMBER:=0; BEGIN While ( So1
- Vòng lặp For-loop VD: Declare So1 NUMBER:=0; BEGIN For So1 IN 1..25 Loop Execute Tinh(So1,So1); End Loop; END; 2. LẶP TRÌNH VỚI CON TRỎ( CURSOR). Có hai loại : Cursor ngầm và Cursor tường minh. Cursor tường minh được đặt tên bỡi nhà phát triển ứng dụng. Nó chính là một lệnh select được đặt tên. Bất kỳ lệnh nào cũng có thể sử dụng trong một cursor tư ờng minh bằng cách sử dụng cú pháp. Cursor cursor_name is. 1) XỬ LÝ EXCEPTION. Ba loại Exception trong PL/SQL là: Predefined Exceptions: Để tiện ích việc xử lý lỗi trong PL/SQL, Oracle đã thiết kế một số Exception xây dựng sẵn tức là các predefined exception. Những exception này được sử dụng để xử lý những tình huống chung có thể xảy ra trong cơ sở dữ liệu. User- defined Exceptions:Ngoài các Predefined Exception có thể tạo ra các User defined Exception đ ể quản lý các tình huống xuất hiện trong m ã lệnh.
- Không như các predefined exception xảy ra ngầm khi điều kiện lỗi tương ứng phát sinh, một user defined exception cần có mã lệnh tường minh trong PL/SQL. để sinh ra. Cần có mã lệnh trong ba phần của một khối PL/SQL . Các phần m ã lệnh yêu cầu được mô tả như sau: Khai báo exception: Trong phần khai báo của khối PL/SQL, tên exception cần phải khai báo. Tên này sẽ sử dụng để yêu cầu exception trong phần thực thi nếu các điều kiện của exception xảy ra. Kiểm tra exception: Trong phần thực thi của một khối PL/SQL, cần có mã lệnh kiểm tra tường minh các điều kiện lỗi user-defined để gọi exception nếu điều kiện được thỏa. Xử lý Exception: Trong ph ần exception handler của khối PL/SQL, cần có một mệnh đề đặc biệt when gọi tên exception và mã lệnh cần thực hiện nếu exception xảy ra. 2) EXCEPTION_INIT PRAGMA. Lệnh pragma cho phép nhà phát triển ứng dụng khai báo một lỗi được đánh số kết hợp với một exception được đặt tên trong khối. Việc dùng này cho phép dùng mã lệnh xử lý các lỗi chưa được xử lý rõ ràng. 4 . CHỈ ĐỊNH CÁC EXCEPTION CHUNG(COMMON EXCEPTION). Một số predefined exception: invalid_cursor: Xảy ra khi đóng một cursor không mở. cursor_already_open: Xảy ra khi mở một cursor chưa đóng. dup_val_on_index:Xâm ph ạm ràng buộc unique hay primary key.
- no_data_found: Không có hàng nào được chọn hay thay đổi bởi tác vụ SQL. too_many_rows: Nhận được hơn một hàng bỡi một subquery một hàng hay trong một lệnh SQL m à Oracle mong đợi một hàng. zero_divide: Chia cho không. rowtype_mismatch: Các kiểu dữ liệu của record m à dữ liệu từ cursor được gán không tương thích. invalid_number: Một chuỗi các ký số được tham trỏ như một số. 5 . MÃ HOÁ TRÌNH XỬ LÝ LỖI. Mỗi user-defined exception trong phần khai báo và thực thi của một khối PL/SQL nên có một exception handler kết hợp viết cho nó. Cách tốt nhất để xử lý một exception là gọi tên nó rõ ràng khi sử dụng mệnh đề when trong khối exception của chương trình PL/SQL. Exception handler có lẽ là một th ành tựu lớn nhất đạt được bằng cách sử dụng PL/SQL để viết các store procedure trong Oracle. Tính linh ho ạt và dễ d àng giúp đơn giãn hoá việc phát triển những chương trình lớn CHƯƠNG IV: PHƯƠNG PHÁP LUẬN PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG. I. Phương pháp phân tích có cấu trúc. Phương pháp phân tích có cấu trúc,trãi qua thời gian đ ã chứng tỏ được tính kinh điển của nó. Nó là phương pháp dung dị, không cầu kỳ như một số phương pháp khác, d ễ áp dụng, nhưng lại rất hữu hiệu. Ngày nay n ó chưa lạc
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận đề tài : Hệ quản trị cở sở dữ liệu ORACLE trong quản lý bán hàng
26 p | 258 | 46
-
Ứng dụng hệ quản trị Oracle xây dựng hệ thống bán hàng tại VINDA - 1
40 p | 80 | 21
-
Luận án tốt nghiệp: Xây dựng mô hình quản lý CSDL hóa đơn tiền điện, thực hiện chương trình quản lý hệ thống trên Oracle
69 p | 135 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu xây dựng mô hình Quản lý toàn diện trường đại học URP (University Resource Planning) ứng dụng trong các trường đại học ở Việt Nam - Thử nghiệm tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế
13 p | 107 | 18
-
Báo cáo " Hệ thống phân tán và ứng dụng cho hệ thống điều hành 119 của viễn thông Hải Phòng"
4 p | 145 | 12
-
Ứng dụng hệ quản trị Oracle xây dựng hệ thống bán hàng tại VINDA - 3
39 p | 54 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp Công nghệ thông tin: Nghiên cứu cài đặt và sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle. Áp dụng xây dựng chương trình quản lý việc khám bệnh bảo hiểm y tế
132 p | 16 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn