Ứng dụng hệ quản trị Oracle xây dựng hệ thống bán hàng tại VINDA - 1
lượt xem 21
download
LỜI MỞ ĐẦU. Cơ sở dữ liệu là một trong những ngành được quan tâm nhiều trong khoa học máy tính, trong công nghệ thông tin. Từ khi có mô hình cơ sở dữ liệu đầu tiên vào những năm 60 đến nay tuy không là chặng đường dài đối với các ngành khoa học khác, nhưng với khoa học máy tính và đặc biệt với cơ sở dữ liệu thì đó là thời gian đáng kể. Cơ sở dữ liệu đã trải qua nhiều thế hệ của hệ quản trị cơ sở dữ liệu, và đã có nhiều ứng...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ứng dụng hệ quản trị Oracle xây dựng hệ thống bán hàng tại VINDA - 1
- LỜI MỞ ĐẦU. Cơ sở dữ liệu là một trong những ngành được quan tâm nhiều trong khoa học máy tính, trong công nghệ thông tin. Từ khi có mô hình cơ sở dữ liệu đầu tiên vào những năm 60 đến nay tuy không là chặng đường dài đối với các ngành khoa học khác, nhưng với khoa học máy tính và đ ặc biệt với cơ sở dữ liệu thì đ ó là thời gian đáng kể. Cơ sở dữ liệu đã trải qua nhiều thế hệ của hệ quản trị cơ sở dữ liệu, và đ ã có nhiều ứng dụng trong khoa học và trong các nghành kinh tế quốc dân. Thời đại thông tin ngày nay, bài toán cơ bản và cốt yếu là :Làm thế nào lưu trữ thông tin an to àn và ch ắc chắn đồng thời lại truy cập chính xác và dễ dàng. Theo thời gian, yêu cầu của bài toán ngày càng cao với lượng thông tin cần lưu trữ, xử lý ngày càng nhiều và đa dạng. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle là một trong những giải pháp tốt nhất, được công nhận trên th ị trường tin học thế giới hiện nay. Oracle đã được nghiên cứu và phát triển, cho phép người sử dụng khai thác triệt đ ể tiềm năng của hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ một cách ưu việt và m ạnh nhất hiện nay. Nhu cầu tích lũy và xử lý các dữ liệu đ ã n ảy sinh trong mọi công việc, trong mọi hoạt động của con người. Một cá nhân hay một tổ chức có thể đã nh ầm có một hệ thống xử lý dữ liệu, dù cơ chế hoạt động của nó là thủ công và chưa tự động hoá. Một bài toán nhỏ cũng cần đến dữ liệu, nhưng không nhất thiết phải quản lý các dữ liệu theo các phương pháp khoa học. Do khả năng tổng hợp của người xử lý, các dữ liệu ấ y được lấy ra, được xử lý mà không vấp phải khó khăn nào. Tuy nhiên khi bài toán có kích thước lớn hẳn và số lượng dữ liệu cần
- phải xử lý tăng lên nhanh thì e rằng tầm bao quát của con người bình th ường khó có thể quản lý hết được! Ấy là không kể đến một số loại dữ liệu đặc biệt; chúng đòi hỏi được quản lý tốt không phải vì kích thư ớc mà vì sự phức tạp của bản thân chúng tổ chức xử lý dữ liệu một cách khoa học đòi hỏi con người sử dụng cơ sở dữ liệu. Chính vì th ế em đã chọn hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle để xây dựng hệ thống bán hàng tại công ty VINDA làm đ ồ án tốt nghiệp. Em xin chân thành cám ơn đến Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Bình người đã trực tiếp hướng dẫn, động viên để em hoàn thành đồ án, tạo điều kiện để em thực hiện đồ án đúng thời gian. Cám ơn các anh chị trong công ty VINDA đã tận tình giúp đỡ tạo điều kiện để đồ án được hoàn thành. Vì thời gian có hạn đồ án chắc còn nhiều thiếu xót, kính mong quý thầy cô, các b ạn đóng góp ý kiến để đồ án hoàn thiện hơn. Thành phố Hồ Chí Minh :21-5 -2003. SVTH: Đỗ Hữu Bá. PHẦN MỘT Chương I:CƠ SỞ LÝ THUYẾT I. LỊCH SỬ ORACLE. Vào năm 1977, Larry Ellison, Bob Miner, và Ed Oates thành lập một công ty và đặt tên là Relation Software Incorporated(RSI). Công ty này xây dựng một hệ quản trị cơ sở dữ liệu gọi là Oracle. Ellison, Miner và Oates quyết định phát triển hệ này bằng C và giao tiếp SQL. Ngay sau một thời gian ngắn, họ đưa ra phiên b ản một như một nguyên m ẫu. Năm 1979, RSI phân phối sản phẩm đầu
- tiên cho khách hàng: hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle phiên bản 2, làm việc trên Digital PDP-11 chạy hệ điều hành RSX-11 và ngay sau đó chuyển sang hệ thống DEC VAX. Năm 1983 phiên b ản 3 được giới thiệu với những thay đổi trong ngôn ngữ SQL. Không như các phiên bản trước đây , phiên bản 3 được viết toàn bộ bằng C. Vào thời điểm n ày , RSI được đổi tên thành Oracle Corporation. Phiên b ản 4 đư ợc phát hành vào năm 1984. Phiên b ản 5 được giới thiệu vào năm 1985, là mốc lịch sử vì nó đ ưa công nghệ Client/ Server vào thị trường với việc sử dụng SQL*Net. Năm 1988, Oracle đưa ra phiên bản 6, giới thiệu việc khoá ở mức thấp. Oracle 7 được phát h ành năm 1992 bao gồm nhiều thay đổi kiến trúc về bộ nhớ, CPU và tiện ích xuất /nhập. Năm 1997 Oracle giới thiệu Oracle8, th êm phần mở rộng đối tượng cũng như nhiều tính năng và công cụ quản trị mới đặc biệt Oracle 8i phiên bản hỗ trợ nhiều tính năng mới và đặc biệt là các ứng dụng cơ sở dữ liệu Internet. I.1. ORACLE VÀ CÔNG NGHỆ CLIENT/ SERVER. Oracle Corporation trở thành một công ty cơ sở dữ liệu nổi tiếng nhờ tạo ra một hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ kiểu Server với hiệu suất cao và đầy đủ chức năng .Oracle đã vượt qua tầm vóc của một công ty cơ sở dữ liệu khi bổ sung hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ kiểu Server của nó những sản phẩm tích hợp cao đ ược thiết kế đặc biệt cho các ứng dụng xử lý dữ liệu phân tán và công nghệ Client/ Server. II.CƠ SỞ DỮ LIỆU ORACLE TRONG KIẾN TRÚC CLIENT/SERVER.
- Oracle Corporation đã trở th ành người dẫn đầu khi đưa ra công nghệ Client/Server tiên tiến, định hướng phát triển sản phẩm đặc trưng theo hướng hỗ trợ thiết kế, cài đ ặt và quản lý các hệ thống cơ sở dữ liệu Client/Server. Orcale đã thiết kế các sản phẩm theo một trong ba th ành phần chủ yếu của kiến trúc Client/Server: Một hệ cơ sở dữ liệu quan hệ server hiệu suất cao, đủ tính năng, thích ứng cho các chủng loại, từ các máy tính xách tay( laptop, notebook) cho đến các máy mainframe. Sự phát triển client và các sản phẩm run-time h ỗ trợ nhiều môi trường GUI Các phần trung gian kết nối cơ sở dữ liệu cung cấp sự giao tiếp bảo mật và hiệu quả trên nhiều lọai hình giao thức mạng. Các sản phẩm Oracle có tính thích ứng cao, cung cấp các giải pháp Client/Server trọn vẹn cho cho các môi trường ứng dụng từ các nhóm làm việc nhỏ đến các môi trư ờng công ty III. HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ ORACLE 8 SERVER. Ngôn ngữ PL/SQL: Một thành phần chính của Oracle8 Server là engine xử lý PL/SQL. PL/SQL là ngôn ngữ thế hệ thứ tư của Oracle, kết hợp các nguyên tố ngôn ngữ thủ tục có cấu trúc với SQL. PL/SQL đ ược thiết kế đặc thù để xử lý client/server, trong đó nó cho phép một khối chương trình PL/SQL chứa logic ứng dụng như các lệnh SQL để đệ trình đến Server với một yêu cầu đơn. Khi sử dụng PL/SQL có thể giảm một cách đáng kể khối
- lượng xử lý yêu cầu bởi phần Client của ứng dụng và sự lưu chuyển trên m ạng để thực hiện phần logic. Các Stored procedure: Việc xử dụng các stored procedure tăng đáng kể hiệu quả của hệ thống Client/Server vì các lý do sau: Gọi một stored procedure từ một ứng dụng Client giảm đáng kể mật độ lưu thông trên mạng. Các stored procedure cung cấp một cơ ch ế bảo mật hiệu quả và tiện lợi. Cả hai dạng text và đã biên dịch của các stored procedure đều nằm trong cơ sở dữ liệu. Do dạng biên d ịch của thủ tục có sẵn và sẵn sàng thực hiện, nhu cầu phân tích cú pháp và biên dịch PL/SQL lúc thi hành được giảm nhẹ. Database trigger: Các trigger cơ sở dữ liệu giống nh ư các stored procedure ở chỗ chúng là các khối PL/SQL thư ờng trú trong cơ sở dữ liệu. Tính toàn vẹn có thể khai báo Khi ta định nghĩa một bảng trong Oracle, các ràng buộc to àn vẹn như là một phần của định nghĩa bảng. Các ràng buộc đ ược hỗ trợ bởi Server khi một bản ghi được chèn, sữa đổi hay xoá. Tính toàn vẹn được hỗ trợ bởi Server làm số mã yêu cầu để kiểm tra bên client và cũng tăng sức mạnh của mô hình giao dịch được định nghĩa bên trong cơ sở dữ liệu. Các User-defined function: Các user- defined function cũng tương tự các stored procedure. IV. CÁC SẢN PHẨM KẾT NỐI MẠNG.
- Net8: Là một phần mềm kết nối cơ sở dữ liệu dùng để cung cấp các thông tin cơ sở dữ liệu xác thực, tối ưu trên mọi thủ tục mạng thông dụng. Oracle Names: Tạo các liên kết cơ sở dữ liệu chứa các thông tin nút mạng trên một mạng bằng cách sử dụng từ điển toàn cục chung Oracle Names. Multi- protocol Interchange: cung cấp một nhu cầu giao tiếp trên các thủ tục khác biệt bằng cách gửi thông điệp SQL* Net từ thủ tục này sang thủ tục khác. Oracle Network Manager: Qu ản lý cấu hình và qu ản lý mạng cơ sở dữ liệu phân tán được thực hiện dễ dàng với Network Manager. Network Manager được sử dụng không chỉ để quản lý từ điển Oracle Names mà còn tạo ra các file cấu h ình cho các thành phần Client/Server của SQL*Net và định nghĩa cho các đường kết nối cho các nút Multi-Protocol Interchange. V. CÁC CÔNG CỤ PHÁT TRIỂN CLIENT/SERVER. 1 . Các hệ Server: Oracle Unisersal Server có các thành phần tùy chọn:
- Distributed Option:(Tùy ch ọn phân tán) cho pháp một số cơ sở dữ liệu Oracle trên các máy tính khác nhau ho ạt động như một cơ sở dữ liệu logic đơn. Replication Option(Tùy chọn sao lưu): cho phép một cơ sở dữ liệu Oracle sao chép sự thay đổi lên một cơ sở dữ liệu khác. Context Option(Tùy chọn ngữ cảnh): mở rộng khả năng cho phép người dùng tìm nội dung của một cơ sở dữ liệu Oracle theo các từ khóa và các chủ đề nhất định. Spatial Data Option(Tùy chọn không gian dữ liệu) cho phép một nhà thiết kế lựa chọn tạo ra các chỉ mục đặc biệt hỗ trợ các query tạm thời, không gian tinh vi và các query khác. Oracle Workgroup Server: đ ược thiết kế cho các nhóm làm việc, có các bản cho Netware, Window NT, SCO UNIX và Unix Ware. Oracle Workgroup Server là một giải pháp có tính bảo trì nhỏ có kinh tế để hỗ trợ các nhóm nhỏ người dùng. Persernal Oracle: Là phiên bản chạy trên Windows engine của cơ sở dữ liệu Oracle có đủ các chức năng như Oracle Universal Oracle và Oracle Workgroup Server. Designer 2000: phát triển các ứng dụng Oracle. Developer/2000, Develper 6.0, Jdeveloper for Oracle 8i: Các bộ Developer này gồm Oracle form, Report, Graphics, và Oracle Procedure Builder được tích hợp vào môi trường phát triển
- Power Object: cung cấp môi trư ờng phát triển ứng dụng nhanh với các đặc trưng kéo thả và quản lý các toàn tác cơ sở dữ liệu tự động. 2.CÁC ỨNG DỤNG 2.1 Các ứng dụng Oracle truyền thống Tài chính. Nhân sự. Qu ản lý dự án. Bán hàng. Sản xuất. Các ứng dụng OnLine Analytical Processing( OLAP). Các ứng dụng OLAP cung cấp một giao diện đồ hoạ cho các ứng dụng kho dữ liệu nhỏ. Những công cụ này đưa ra mô hình đa chiều cho cơ sở dữ liệu, cung cấp các tác vụ thiết kế, dự báo và thống kê. 3. CÁC HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ORACLE. Khách/chủ không dây:Công ngh ệ này làm việc trên các m ạng nhỏ, đặc biệt thích hợp với người sử dụng laptop và palmtop. Một dạng hơi tiên tiến khác của công nghệ khách /chủ là Oracle Mobile Agents, sử dụng kiến trúc clien -agent-server cho phép m ột client làm việc offline và kết nối định kỳ với mạng để gửi yêu cầu và nhận kết quả từ server. Thành phần agent của kiến trúc này hoạt động thay cho client khi nó vắng mặt trên mạng.
- Giao diện Internet/ World Wide Web: Web interface Kit của Oracle được dùng để tích hợp các server World Wide Web với cơ sở dữ liệu Oracle8. Multimedia Server: Khi các ứng dụng sử dụng nhiều kiểu dữ liệu khác nhau, đặc biệt là dữ liệu multimedia, công nghệ server cơ sở dữ liệu cũng cải thiện để quản lý chúng. CHƯƠNG II. CẤU TRÚC CỦA ORACLE. II.1 LỚP VẬT LÝ CỦA ORACLE. 1 . Lớp vật lý của Oracle bao gồm: các tập tin dữ liệu(data file), các tập tin đ iều khiển( control file) và các tập tin phục hồi( redo log file). Tập tin dữ liệu: lưu trữ thông tin chứa trong cơ sở dữ liệu. Phụ thuộc vào kích thước, các bảng và các đối tượng khác có thể nằm trên một hay nhiều
- tập tin. Các tập tin dữ liệu có kích thước cố định và không bao giờ tự phát triển lớn h ơn kích thước ban đầu tạo ra. Mỗi cơ sở dữ liệu cần có ít nhất một tập tin điều khiển các tập tin này ghi tên của cơ sở dữ liệu,vị trí của tập tin dữ liệu, tập tin điều khiển và thông tin đồng bộ để đảm bảo rằng chúng luôn hoạt động ăn khớp với nhau. Các tập tin điều khiển cần được bảo vệ. Các tập tin phục hồi lưu giữ thông tin để phục hồi trong trường hợp hệ thống có sự cố. Các tập tin này ghi lại toàn bộ thay đổi của cơ sở dữ liệu, các tập tin phục hồi có kích thước cố định. 2. Lớp Logic của Oracle gồm: Một hay nhiều không gian bảng(tablespace). Các khung cơ sở dữ liệu (database schema) bao gồm nhiều đối tượng Oracle như:table, cluster, index, view, stored procedure, database trigger, sequence,… Mỗi khung thuộc về tài khoản người dùng gọi tắt là user, được xác định bởi một tên người d ùng và m ột mật khẩu(password) duy nhất đối với cơ sở dữ liệu. Sau khi đăng nhập vào cơ sở dữ liệu bằng username và password h ợp lệ, ta có thể truy xuất các bảng cũng như các đối tượng của Oracle trong một khung thuộc tài kho ản người dùng vừa đăng nhập. Các bảng có cùng tồn tại trên hai tài kho ản người dùng khác nhau củ a Oracle trong cùng một cơ sở dữ liệu vật lý. Đôi lúc, trên một cơ sở dữ liệu có thể tồn tại nhiều phiên bản khác nhau của các bảng trong các tài kho ản khác nhau để người phát triển có thể thử nghiệm hệ thống.
- Thông thường, người ta hay xem tài kho ản người dùng Oracle như một cơ sở dữ liệu, nhưng điều n ày không đúng hoàn toàn. Ta có thể sử dụng hai tài khoản người dùng để giữ dữ liệu cho hai hệ ứng dụng khác nhau; ta sẽ có hai cơ sở dữ liệu logic được cài đặt trên cùng cơ sở dữ liệu vật lý sử dụng hai tài khoản người dùng Oracle. 3. SCHEMA cơ sở dữ liệu. Tổng quan về các đối tượng của Schema: Một schema kết hợp với một user cơ sở dữ liệu. Một schema là một tập các đối tượng schema sau: table, view, sequence, synonym, index, cluster, database link, snapsho t, store procedure, function, triger, package. Các đối tượng schema là cấu trúc lưu trữ dữ liệu logic. Các đối tượng schema không có mối tương ứng một-một với các tập tin trên đĩa lưu trữ thông tin của nó.Tuy nhiên, Oracle lưu một đối tượng schema trong một không gian bảng của cơ sở dữ liệu về mặt logic. Dữ liệu của mỗi đối tượng được lưu trữ vật lý bên trong một hay nhiều tập tin của không gian bảng. Đối với một đối tượng như: table, index, và cluster ta có thể chỉ định lượng không gian đĩa Oracle định vị cho đối tư ợng bên trong tập tin dữ liệu của không gian bảng. 3.1 Table Table là đơn vị lưu trữ dữ liệu trong Oracle. Dữ liệu được lưu trong các hàng và các cột. Ta định nghĩa một table với một tên b ảng và một tập các cột. Ta gán cho mỗi cột một tên cột, một kiểu dữ liệu một chiều dài hay độ chính xác và scale. Một h àng là một tập các thông tin cột tương ứng với một bản ghi đ ơn.
- Ta có thể định nghĩa tuỳ ý các quy tắc đặc thù cho mỗi cột trong bảng. Nh ững quy tắc này gọi là các ràng buộc to àn vẹn. 3.2 View Một view là sự hiển thị dữ liệu chứa trong một hay nhiều bảng. Một view lấy kết xuất của một query và xử lý nó như một bảng. Vì vậy một view có thể xem như là bảng ảo. Ta có thể sử dụng view hầu như ở mọi chỗ có thể sử dụng bảng. 3.3. Bộ sinh m ã tu ần tự. Bộ sinh m ã tu ần tự cung cấp một chuỗi số tuần tự. Bộ sinh mã tuần tự đặc biệt hữu ích trong môi trường nhiều ngư ời dùng để tạo ra những số tuần tự duy nhất mà không phải tốn công truy xuất I/O đĩa hay khoá chuyển tác.Vì vậy, sẽ giảm sự “chuỗi hoá” mà các lệnh của hai chuyển tác cần phải thực hiện để tạo ra các số tuần tự đồng thời. Nhờ đó, bộ sinh mã tu ần tự cải thiện năng suất chuyển tác và giảm đáng kể thời gian chờ đợi của một user. Các sequence là các số nguyên Oracle có 38 chữ số đ ược định nghĩa trong cơ sở dữ liệu. Một định nghĩa sequence sẽ định hướng thông tin tổng quát: tên sequence, tăng lên hay giảm xuống, bước nhảy giữa các số, và các thông tin khác. Một phần quan trọng trong của một định nghĩa sequence là Oracle có trữ trong bộ nhớ một tập các sequence đã tạo ra hay không. Oracle lưu trữ định nghĩa tất cả các sequence của một cơ sở dữ liệu riêng biệt như là các hàng của một bảng từ điển dữ liệu trong không gian bảng System. Vì vậy tất cả các định nghĩa sequence luôn có sẵn vì không gian bảng System luôn mở sẵn.
- Các số sequence được sử dụng bởi các lệnh SQL tham chiếu sequence. Ta có thể phát ra một lệnh tạo một số sequence mới hay sử dụng một số sequence hiện hành. Khi một lệnh trong một phiên làm việc của user tạo ra một số sequence đ ặc thù ch ỉ có sẵn cho session đó; mỗi user tham chiếu đếm một sequence hiện hành của m ình. Các số sequence được tạo ra độc lập với các bảng.Vì vậy cùng một bộ sinh mã tuần tự có thể sử dụng cho một hay nhiều bảng. Sự tạo ra các số sequence hữu dụng để tạo các khoá chính duy nhất cho dữ liệu một cách tự động và để định vị các khoá qua nhiều hàng của bảng. Các sequence riêng biệt có thể bỏ qua nếu chúng được tạo ra và sử dụng trong một chuyển tác đã roll back xong. Các ứng dụng có thể cung cấp và sử dụng lại những sequence n ày, nếu cần. 3.4 Synonym Một synonym là một bí danh của bất kỳ một table, view, snapshot , sequence, function hay packagesequence. Do một synonym chỉ đơn giản là một bí danh, nó không chiếm nhiều bộ nhớ mà chỉ là một định nghĩa trong từ điển dữ liệu. Các synonym thường được sử dụng do tính bảo mật và tiện lợi. Ví dụ, chúng ta có thể làm những việc sau: che tên và chủ của một đối tượng cung cấp vị trí trong suốt các đối tượng từ xa của cơ sở dữ liệu phân tán đơn giản hoá các lệnh SQL cho người dùng cơ sở dữ liệu Ta có thê tạo ra cả synonym to àn cục lẫn riêng biệt. Một synonym toàn cục thuộc quyền một nhóm user đặc biệt tên PUBLIC và mọi USER trong một cơ
- sở dữ liệu có thể truy xuất nó. Một synonym riêng nằm trong schema của một user đ ặc thù mà kiểm soát tính sẵn dùng của nó cho user khác. Các synonym rất hữu ích cho cả môi trường cơ sở dữ liệu phân tán và không phân tán do chúng dấu chỉ danh của đối tư ợng đang được chỉ định, bao gồm cả vị trí trong một hệ phân tán. Đây là một ưu điểm vì nếu đối tư ợng đang chỉ định cần phải đổi tên hay di chuyển, chỉ cần định nghĩa lại các synonym và các ứng dụng dựa trên các synonym vẫn tiếp tục hoạt động m à không cần biến đổi. 3.5 Index. Index là cấu trúc tuỳ chọn kết hợp với các table và các cluster. Ta có thể tạo ra các index tường minh để tăng tốc độ thực hiện SQL trên một bảng. Cũng như các Index trong một cuốn sách giúp ta định vị thông tin nhanh hơn so với khi không có index, một index Oracle cung cấp một đường truy xuất dữ liệu của bảng nhanh hơn. Các index là các phương thức chủ yếu giảm xuất/nhập đĩa khi sử dụng thích hợp. Sự vắng mặt hay hiện diện của một Index không yêu cầu thay đổi bất kỳ một lệnh SQL nào. Một index đơn thu ần chỉ là một đường truy xuất nhanh đến dữ liệu, nó chỉ ảnh hưởng đ ến tốc độ thực hiện. Cho một giá trị dữ liệu đã đ ược Index, index trỏ trực tiếp vào vị trí của hàng chứa giá trị đó. Các index độc lập về mặt vật lý và logic với dữ liệu trong bảng kết hợp. Ta có thể tạo ra hay xoá một index bất cứ lúc nào mà không ảnh hưởng đến bảng gốc hay các index khác. Nếu ta bỏ một index, tất cả các ứng dụng vẫn tiếp tục làm
- việc; tuy nhiên, sự truy xuất đến dữ liệu đ ã được truy xuất trước đây có thể ch ậm hơn. Các index là một cấu trúc độc lập yêu cầu không gian lưu trữ . Oracle tự động duy trì và sử dụng các Index một khi chúng đ ã được tạo ra. Oracle tự động phản ánh sự thay đổi đến dữ liệu trong các index, tương ứng khi thêm các hàng mới, cập nhật hay xoá các hàng mà không cần thêm yêu cầu nào của user. Hiệu năng truy xuất dữ liệu đã index luôn là hằng số, thậm chí khi thêm các hàng m ới vào. Tuy nhiên, sự hiện diện của nhiều index trên một bảng giảm hiệu năng sửa đổi, xoá, và chèn vì Oracle cũng cần cập nhật các index kết hợp với bảng. Các index Unique và Non-Unique Các Index có thể duy nhất hay không duy nhất Các index duy nhất trên các bảng tính duy nhất là một khái niệm logic nghiêm ngặt và chỉ nên kết hợp với định nghĩa một bảng. Ta nên thay vào đó bằng cách định nghĩa các ràng buộc toàn vẹn UNIQUE trên cột mong muốn. Oracle hỗ trợ ràng buộc toàn vẹn UNIQUE b ằng cách tự động định nghĩa một index unique trên khoá unique. Một index composite là một index tạo ra trên nhiều cột của một bảng. Các cột trong một index composite có thể xuất hiện theo một thứ tự bất kỳ không cần nằm kế nhau trong một bảng. Các index composite có th ể tăng tốc độ lấy dữ liệu cho các lệnh SELECT mà mệnh đề WHERE tham trỏ đến tất cả hay những cột đầu trong index composite, Vì vậy, thứ tự các cột xuất hiện trong định nghĩa rất quan trọng; thông thườn g, các cột được truy xuất nhiều nhất n ên để đầu tiên trong index.
- Index và key Mặc dù hai thu ật ngữ index và key thường d ùng như nhau, ta nên hiểu sự khác nhau giữa chúng. Index là các cấu trúc thật sự được lưu trong cơ sở dữ liệu, mà user tạo ra, thay thế hay xoá bằng các lệnh SQL. Ta có thể tạo ra một index đ ể tăng nhanh sự truy xuất đến bảng dữ liệu. Key là m ột khái niệm hoàn toàn logic. Các key tương ứng với một đặc trưng khác của Oracle gọi là ràng buộc toàn vẹn. Các ràng buộc toàn vẹn hỗ trợ các quy luật hoạt động. Do Oracle sử dụng Index đ ể hỗ trợ một số ràng buộc toàn vẹn, thuật ngữ index và key thường dùng thay th ế cho nhau. 3.6 Cluster. Cluster là m ột ph ương pháp tùy chọn để lưu trữ dữ liệu bảng. Một cluster là một nhóm các bảng có cùng các khối dữ liệu do chúng có các cột chung và thường sử dụng chung với nhau. Do các cluster lưu trữ các h àng liên quan của hai bảng khác nhau trong cùng một khối dữ liệu, sử dụng cluster một cách thích hợp sẽ có hai lợi điểm sau: Việc xuất nhập đĩa giảm và cải thiện thời gian truy cập nhờ nối các bảng cluster Trong một cluster, một giá trị key cluster đối với mỗi hàng. Mỗi giá trị key cluster được lưu trữ chỉ một lần trong cluster và trong index cluster, không cần biết có bao nhiêu hàng của các bảng khác nhau chứa giá trị đó. Vì vậy, không gian lưu trữ các bảng liên hệ và dữ liệu index trong một cluster luôn hơn khi không cluster.
- Cluster có th ể làm giảm hiệu năng của lệnh INSERT so với việc lưu trữ các bảng tách riêng với index của nó. Khuyết điểm này liên q uan đ ến việc sử dụng không gian và sơ đồ khối dữ liệu cần phải xem để quét một bảng. Do nhiều bảng có dữ liệu trong mỗi khối, lưu trữ một bảng có cluster cần sử dụng nhiều khối hơn là bảng không cluster. Để các định dữ liệu thích hợp lưu trữ ở dạng cluster hay là không cluster, hãy tìm các b ảng liên quan đến các ràng buộc toàn vẹn tham chiếu và các b ảng thường được truy xuất với nhau thông qua việc sử dụng một kết nối. Nếu ta thực hiện cluster các bảng trên các cột sử dụng để nối dữ liệu bảng, ta giảm số khối dữ liệu cần truy xuất để xử lý query; tất cả các h àng cần thiết để nối trên một cluster key nằm trong cùng một khối. Vì vậy, hiệu năng đối với kết nối được cải thiện. Cũng như index, các cluster không ảnh hưởng đến thiết kế ứng dụng. Sự tồn tại của một cluster trong suốt đối với user và ứng dụng. Ta truy xuất dữ liệu lưu trữ trong một bảng có cluster bằng lệnh SQL như bảng không cluster. II.2. CẤU TRÚC BỘ NHỚ VÀ CÁC QUÁ TRÌNH. 1. Cấu trúc bộ nhớ: Oracle tạo ra và sử dụng cấu trúc bộ nhớ để ho àn thành một số công việc. Ví dụ, bộ nhớ lưu trữ mà chương trình đang được thực hiện và dữ liệu dùng chung của các user. Các cấu trúc bộ nhớ cơ b ản kết hợp với Oracle: Vùng toàn cục hệ thống( system global area- bao gồm các buffer cơ sở dữ liệu, các buffer redolog, và shared pool) và vùng toàn cục chương trình( program global areas).
- Một thể hiện của Oracle(Oracle Instance): Mỗi lúc một cơ sở dữ liệu được tạo ra, một SGA được định vị và các quá trình chạy ngầm (background) của Oracle được khởi tạo. Sự kết hợp giữa các quá trình background và các bộ nhớ đệm gọi là một thể hiện của Oracle. Một thể hiện của Oracle gồm hai loại: các quá trình User và các quá trình Oracle. Một quá trình user thực hiện m ã của một chương trình ứng dụng hay một công cụ Oracle. Các quá trình Oracle gồm: các quá trình Server thực hiện các quá trình của user và các quá trình chạy ngầm để duy trì công việc của Oracle Server. 1 . System Global Area(SGA). Là một vùng nhớ dùng chung chứa dữ liệu và các thông tin điều khiển của một thể hiện Oracle. Một SGA và các quá trình chạy ngầm của Oracle tạo n ên một thể hiện của Oracle. Oracle đ ịnh vị SGA khi một thể hiện khởi động và giải phóng nó khi thể hiện ch ấm dứt. Mỗi thể hiện có vùng SGA riêng của nó. Các user đang nối vào một Oracle server chia sẻ dữ liệu trong SGA. Để đạt hiệu năng tối ưu , toàn bộ SGA càng lớn càng tốt để trữ dữ liệu trong bộ nhớ càng nhiều càng tốt giảm truy xuất đĩa. Thông tin lưu trữ trong SGA được chia thành vài loại cấu trúc bộ nhớ: các bộ đệm buffer cơ sở dữ liệu, các bộ đệm redo log, các vùng chia sẽ. Những vùng này có kích thước cố định và được tạo ra khi th ể hiện setup. Bộ đệm cơ sở dữ liệu
- Bộ đệm cơ sở dữ liệu của SGA lưu trữ những khối dữ liệu thường được sử dụng nhất; tập hợp các bộ đệm cơ sở dữ liệu trong một thể hiện gọi là database buffer cache. Buffer cache chứa các khối đ ã biến đổi. Do những dữ liệu thường được dùng nh ất lưu trong bộ nhớ, việc xuất nhập đĩa giảm đi và hiệu năng đ ược cải thiện. Bộ đệm redo log Redo log buffer của SGA lưu trữ các mục redo-quá trình các thay đổi của cơ sở dữ liệu. Các mục redo log lưu trong các redo log buffer được ghi vào trong một tập tin redo log online, sẽ được sử dụng khi cần khôi phục cơ sở dữ liệu. Kích thước của nó không đổi. Vùng chia sẻ Share pool là một phần của SGA chứa các cấu trúc bộ nhớ dùng chung như các vùng SQL dùng chung. Một vùng SQL dùng chung được dùng để xử lý mọi lệnh SQL xác định đưa tới cơ sở dữ lịêu. Một vùng SQL dùng chung chứa thông tin như cây cú pháp và kế hoạch thực hiện tương ứng. Một vùng SQL dùng chung được sử dụng bởi nhiều ứng dụng phát cùng lệnh, để nhiều vùng nhớ chia sẻ hơn cho các user khác. Các cán lệnh Một currsor là một cán bộ nhớ kết hợp với một lệnh xác định. Mặc dù h ầu hết các user Oracle dựa vào sự quản lý tự động các currsor của các tiện ích Oracle, các yêu cầu về lập trình giao diện(GUI) đề nghị các nhà thiết kế ứng dụng điều khiển các currsor nhiều hơn. Program Global Area(PGA)
- PGA là một bộ nhớ đệm chứa dữ liệu và kiểm soát thông tin của một quá trình server. Một PGA được tạo ra bởi Oracle khi một quá trình Server khởi tạo. Thông tin trong một PGA phụ thuộc vào cấu hình của Oracle. 2 . Cấu trúc các quá trình. Một quá trình là một tuyến đoạn điều khiển hay một cơ chế trong hệ điều hành mà có th ể thực hiện một chuỗi các bước. Một số h ệ điều h ành sử dụng thuật ngữ công việc hay tác vụ. Một tiến trình thường có một vùng nhớ riêng để ch ạy. Một Oracle server có hai loại quá trình chính: quá trình user và quá trình Oracle. Quá trình user: Một quá trình user đ ược tạo ra và duy trì đ ể thực hiện mã phần mềm của một chương trình ứng dụng (như chương trình Pro*C/C++) hay một công cụ của Oracle(như Oracle Enterprise Manager). Quá trình user cũng quản lý sự giao tiếp với các quá trình Server. Các quá trình user giao tiếp với các quá trình server qua giao diện chương trình. Cấu trúc quá trình của Oracle. Các quá trình của Oracle được gọi bởi các quá trình khác đ ể để thực hiện các chức năng của quá trình gọi.Chúng bao gồm các quá trình server và các quá trình ch ạy ngầm. Các quá trình Server:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận đề tài : Hệ quản trị cở sở dữ liệu ORACLE trong quản lý bán hàng
26 p | 258 | 46
-
Luận án tốt nghiệp: Xây dựng mô hình quản lý CSDL hóa đơn tiền điện, thực hiện chương trình quản lý hệ thống trên Oracle
69 p | 135 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu xây dựng mô hình Quản lý toàn diện trường đại học URP (University Resource Planning) ứng dụng trong các trường đại học ở Việt Nam - Thử nghiệm tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế
13 p | 107 | 18
-
Ứng dụng hệ quản trị Oracle xây dựng hệ thống bán hàng tại VINDA - 2
40 p | 78 | 15
-
Báo cáo " Hệ thống phân tán và ứng dụng cho hệ thống điều hành 119 của viễn thông Hải Phòng"
4 p | 145 | 12
-
Ứng dụng hệ quản trị Oracle xây dựng hệ thống bán hàng tại VINDA - 3
39 p | 54 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp Công nghệ thông tin: Nghiên cứu cài đặt và sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle. Áp dụng xây dựng chương trình quản lý việc khám bệnh bảo hiểm y tế
132 p | 16 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn