Ứng dụng kích thích buồng trứng nhẹ trong thụ tinh ống nghiệm (IVF)
lượt xem 2
download
Sinh sản của con người đôi khi là một quá trình không hiệu quả, kích thích buồng trứng (KTBT) đã được ứng dụng như một trong những chiến lược điều trị chính trong hỗ trợ sinh sản.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ứng dụng kích thích buồng trứng nhẹ trong thụ tinh ống nghiệm (IVF)
- TỔNG QUAN Y VĂN Ứng dụng kích thích buồng trứng nhẹ trong thụ tinh ống nghiệm (IVF) Tăng Quang Thái* Kích thích buồng trứng và tác động Vậy đâu là ranh giới của hiệu quả và an lên chức năng sinh sản toàn? Đó là câu hỏi lớn qua nhiều thập niên. Nhiều nhà khoa học nhận định rằng Sinh sản của con người đôi khi là một quá đã đến lúc phải nhìn nhận vấn đề này một trình không hiệu quả.1 Kích thích buồng cách nghiêm túc hơn, một phác đồ kích trứng (KTBT) đã được ứng dụng như một thích buồng trứng nhẹ hoặc gần với tự trong những chiến lược điều trị chính trong nhiên mà vẫn mang lại kết cục lâm sàng hỗ trợ sinh sản. Từ việc tăng số lượng mong muốn. noãn thu nhận kéo theo việc tăng số lượng phôi được tạo ra và đặt con người trước Quan điểm tiếp cận nhẹ trong hỗ trợ bài toán mới: lựa chọn và chuyển phôi tốt sinh sản đang ngày được quan tâm. Trong nhất vào tử cung.2 Mặc dù hình thái phôi phạm vi bài viết này sẽ tập trung về dạng được sử dụng rộng rãi để đánh giá chất IVF với chu kỳ có kích thích buồng trứng lượng phôi, nhưng phương pháp này phụ nhẹ (MildIVF). Mục tiêu của Mild IVF là thuộc chủ quan, cung cấp thông tin hạn thu nhận được 2-7 noãn bào 12. Theo nhiều chế liên quan đến cấu trúc nhiễm sắc thể.3 dữ liệu hiện nay, đây có thể là một trong Nhiều nghiên cứu cho thấy không có khác những phương pháp có tiềm năng thay thế biệt về hình thái và khả năng phân chia phương pháp IVF cổ điển. giữa 2 nhóm phôi của chu kỳ tự nhiên và Các phác đồ kích thích buồng trứng phôi của chu kỳ có KTBT.4, 5 Tuy nhiên, nhẹ cấu trúc DNA của phôi chịu ảnh hưởng của KTBT.6-8 KTBT dẫn đến tình trạng Từ năm 2006, khi mà những báo cáo đầu tăng quá mức sinh lý nồng độ FSH và tiên về ứng dụng lâm sàng của các phác đồ estradiol trong máu tác động vào sự phát kích thích buồng trứng nhẹ đã tạo được triển của phôi và khả năng làm tổ của những chú ý lớn trong giới hỗ trợ sinh sản, phôi.8 đã có sự quan tâm ngày càng tăng về hướng tiếp cận nhẹ hơn trong thụ tinh ống Thêm vào đó, những phác đồ KTBT nghiệm, nhằm giảm gánh nặng về thể chất hiện nay khá đa dạng, luôn đổi mới, nhiều và tâm lý cho bệnh nhân, tăng sự tiện lợi vấn đề đáng quan tâm như chi phí, thời cho bệnh nhân và góp phần giảm chi phí gian dùng thuốc, quá trình theo dõi đáp điều trị. Các rủi ro của hai biến chứng ứng, những biến chứng như quá kích chính liên quan đến việc sử dụng các kỹ buồng trứng và đa thai, những tác động lên thuật hỗ trợ sinh sản (hội chứng quá kích tâm lý, … Những nguy cơ lâu dài vẫn buồng trứng và đa thai) giảm rõ rệt trong chưa được chú ý đúng mức như ung thư các phác đồ kích thích buồng trứng nhẹ buồng trứng, tăng tỉ lệ trẻ sinh ra nhẹ cân, hơn và tăng cường chính sách lựa chọn những dị tật bẩm sinh, … 9-11. chuyển 1 phôi (SET). Tại Việt Nam, vấn __________________________________ đề này cũng được quan tâm từ những năm *Bệnh viện Hùng Vương DĐ: 0989220925 2007; có một số phác đồ và biến thể trong 17
- THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 17, Số 2, Tháng 5 – 2017 kích thích buồng trứng nhẹ đã được áp Hoặc chỉ duy trì gonadotropin kết hợp dụng và đi vào hướng dẫn điều trị tại một GnRH đối vận để ngăn đỉnh LH sớm. Tác số đơn vị hỗ trợ sinh sản: 13, 14 nhân được dùng để khởi động trưởng thành cuối cùng noãn bào thường là hCG. Biến thể Mild IVF dùng clomiphen citrate thuần túy không GnRH đối vận: Biến thể Mild IVF dùng letrozole kết trong biến thể này clomiphen citrate liều hợp gonadotropin: chu kỳ trước chu kỳ thấp (50mg/ngày) được dùng từ ngày thứ 3 kích thích được sử dụng thuốc ngừa thai của chu kỳ kinh kéo dài đến tận ngày thực hằng ngày dạng uống (OCP). Letrozole hiện khởi động trưởng thành cuối cùng của 5mg/ngày được dùng từ ngày 4 sau khi noãn bào. ngưng OCP, dùng trong 5 ngày. hMG 150 IU/ngày được bổ sung từ ngày cuối cùng Việc kéo dài thời gian cho clomiphen dùng letrozole và kéo dài đến ngày khởi citrate sẽ ngăn cản hiện tượng phát khởi động trưởng thành cuối cùng của noãn đỉnh LH nội sinh, do đó không cần thiết bào. GnRH đồng vận được sử dụng để phải sử dụng GnRH đối vận. Tác nhân ngăn đỉnh LH sớm, khởi đầu khi nang được dùng để khởi động trưởng thành cuối noãn đạt 14mm. Tác nhân được dùng để cùng noãn bào thường là hCG hoặc GnRH khởi động trưởng thành cuối cùng noãn đồng vận. bào có thể là hCG. Biến thể Mild IVF dùng clomiphen Biến thể Mild IVF dùng gonadotrophin citrate kết hợp gonadotropin không có kết hợp GnRH đối vận: Biến thể này hoặc có GnRH đối vận: Biến thể này khởi sử dụng thuần túy gonadotrophin ngoại đầu bằng clomiphen citrate 50mg/ngày từ sinh với liều thấp và khởi đầu muộn. FSH ngày thứ 3, gonadotrophin (FSH 150IU/ngày từ ngày thứ 5 của chu kỳ kinh. 150IU/ngày) chỉ được cho sau khi đã bắt GnRH đối vận nhằm ngăn đỉnh LH nội đầu clomiphen citrate được 5 ngày. sinh. Tác nhân được dùng để khởi động Clomiphen citrate và gonadotropin được trưởng thành cuối cùng noãn bào thường là dùng kéo dài đến tận ngày khởi động hCG. trưởng thành cuối cùng của noãn bào. Bảng 1: Phác đồ kích thích buồng trứng nhẹ dựa trên nhóm thuốc chính sử dụng trong quá trình kích thích. Clomiphene Letrozole FSH GnRH đối vận Gây phóng noãn citrate N3 (MN) - (+/-) N8 (MN) - GnRHa / hCG - N1-N5 N5 (MN) Nang noãn 14mm hCG - - N5 (MN) Nang noãn 14mm hCG MN: mỗi ngày Hiệu quả của MildIVF và tiềm năng Tỉ lệ mang thai ứng dụng Tiếp cận nhẹ không chỉ chú trọng đến kích Những kết quả trong IVF cần được nghiên thích buồng trứng mà còn hướng đến thực cứu nhiều hơn và chú ý đến các kết cục hiện chuyển 1 phôi. Điều này đặc biệt quan trọng, bao gồm tỉ lệ mang thai, tỉ lệ quan trọng khi so sánh các kết quả với biến chứng, và chi phí hiệu quả. điều trị IVF cổ điển, với tình trạng chuyển 18
- TỔNG QUAN Y VĂN nhiều phôi. Những báo cáo đã công bố cho Tỉ lệ các biến chứng thấy phác đồ kích thích buồng trứng nhẹ Kích thích buồng trứng nhẹ mang lại một có tỉ lệ sinh – sống trên tất cả các nhóm thay đổi ngoạn mục trong chiến lược giảm tuổi khoảng 11%, tỉ lệ mang thai cho mỗi biến chứng trong thụ tinh ống nghiệm. chu kỳ đầu tiên là 37%. Tỉ lệ này không Quá kích buồng trứng là hiếm khi ghi nhận chênh lệch nhiều đối với những báo cáo ở những phụ nữ thực hiện kích thíc buồng đối với phác đổ chuẩn, tỉ lệ có thai trong trứng nhẹ (
- THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 17, Số 2, Tháng 5 – 2017 phí để có một trẻ sinh – sống. Trước hết có thời gian thực và chuyển phôi giới hạn 1-2 thể nhận định ngay chi phí điều trị của một phôi thì tỉ lệ có thai của IVF chuẩn đã chu kỳ MildIVF thấp hơn có ý nghĩa đối được cải thiện rất nhiều và đạt 63% cao với chu kỳ IVF cổ điển vì tổng liều FSH hơn so với Mild IVF. Đó chính là sự cạnh thấp hơn. Trong nhiều nghiên cứu cho thấy tranh với nhau giữa 2 quan điểm điều trị. tỉ lệ mang thai của chu kỳ MildIVF không Do đó Mild IVF không phải là chỉ định khác biệt có ý nghĩa so với chu kỳ cổ điển phổ biến cho dân số chung, hoặc cho chiến (56% so với 52%), do đó có thể tính được lược tăng tỉ lệ mang thai trong thời gian hiệu quả chi phí trong phác đồ MildIVF nhất định của một trung tâm IVF. Mild cao hơn so với chu kỳ chuẩn 18 - 23%.25, 26 IVF hướng đến lợi ích cho bệnh nhân về Thêm vào đó vì tỉ lệ biến chứng thấp sức khỏe, và các hao tốn chi phí nếu phải hơn đáng kể nên chi phí của MildIVF càng thực hiện dài hơi, như vậy lợi ích này có vượt trội hơn so với IVF cổ điển nói vẻ là phù hợp cho những trường hợp nguy chung, vì giảm chi phí cho giai đoạn phục cơ cao với kích thích buồng trứng (bao hồi sau IVF.21 gồm: trẻ tuổi, hội chứng buồng trứng đa nang) hoặc thất bại IVF nhiều lần, hoặc Những yếu tố liên quan đến việc quyết chất lượng phôi không như mong đợi, hoặc định ứng dụng dự trữ buồng trứng kém và những trường Thủy tinh hóa: đây là một trong những kỹ hợp có hạn chế về kinh tế không thể chi trả thuật trữ đông mới có liên quan đến tăng tỉ khoảng phí cao cho thụ tinh ống nghiệm lệ thu nhận phôi và noãn sau rã đông. Từ chuẩn. một số kỹ thuật trữ đông thủy tinh hóa, Di truyền: thủy tinh hóa dùng Cryotop cho kết quả vượt trội hơn hết, với tỉ lệ sống của phôi từ Quá trình kích thích buồng trứng có thể 87-98%.27, 28 Tiếp cận buồng trứng nhẹ có dẫn đến bất thường di truyền của phôi. tỉ lệ có thai thấp hơn trong chu kỳ đầu tiên Mặc dù những cơ chế cụ thể vẫn chưa và chuyển phôi tươi. Tuy nhiên, hầu hết được hiểu rõ, nhưng có thể nồng độ bệnh nhân nhận được chuyển 1 phôi, và có estrogen cao làm tổn thương quá trình những cơ hội tốt vì những bệnh nhân này trưởng thành noãn và tác động lên quá có những phôi dư có chất lượng cao hơn trình phân chia của nhiễm sắc thể.29 Nếu để trữ đông. Do đó, kích thích buồng trứng điều này là đúng, thì việc dùng thuốc ít nhẹ không nên nghĩ đến nếu thiếu một kỹ hơn có thể tránh được tác động lên noãn và thuật trữ đông đáng tin cậy. Dựa trên luận phôi. Để đánh giá và so sánh tác động lên điểm tỉ lệ phôi sống cao sau rã đông và tỉ noãn và phôi, cần đến những nghiên cứu lệ có thai của chuyển phôi trữ đông về chẩn đoán phôi trước làm tổ. Nhìn khoảng 40-50%, Mild IVF kết hợp trữ chung, theo nghiên cứu của Baart và cộng đông bằng phương pháp thủy tinh hóa cho sự 2007, bất thường nhiễm sắc thể ở phôi tỉ lệ có thai 49%, tỉ lệ này là tương đương chiếm 55% trong nhóm Mild IVF và là với IVF cổ điển có chuyển nhiều phôi. 73% trong nhóm kích thích buồng trứng cổ điển. Nói cách khác Mild IVF cho tỉ lệ Tuy nhiên, hiệu quả của IVF chuẩn cũng phôi tốt cao hơn, khoảng 1,8 phôi có không ngừng được quan tâm cải tiến; khi nhiễm sắc thể bình thường cho mỗi chu áp dụng lựa chọn phôi tốt để chuyển dựa kỳ.30 trên các kỹ thuật theo dõi đánh giá phôi 20
- TỔNG QUAN Y VĂN Biểu đồ 2. Phân bố theo tuổi của tỉ lệ sinh – sống trên chuyển phôi với những nhóm chuyển phôi khác nhau, sau thực hiện Mild IVF.31 Biểu đồ 1. So sánh số lượng noãn, phôi và phôi Kết luận tốt (sinh thiết phôi và chẩn đoán nhiễm sắc thể bình thường thông qua phương pháp FISH) Như vậy trong Mild IVF, độ tuổi rất quan trong trường hợp Mild IVF và IVF cổ điển. 30 trọng vì nó liên quan đến sự suy giảm Độ tuổi: không thể tránh khỏi của chất lượng noãn. Tuy nhiên kích thích buồng trứng nhẹ cho Trong một nghiên cứu lớn thực hiện tại kết quả tổng thể về chất lượng phôi tốt Nhật Bản,31 tuổi trung bình của dân số hơn. Với những chu kỳ tự nhiên, độ tuổi nghiên cứu là 39,4 ± 4,7 tuổi (dao động từ cho phép thực hiện theo phác đồ này có 22 – 53 tuổi). Không có trường hợp nào bị thể được nâng cao hơn. Chuyển phôi đông quá kích buồng trứng trung bình – nặng. nên được kết hợp trong các chu kỳ Mild Số noãn chọc hút được trong mỗi chu kỳ là IVF dùng clomiphene citrate. Chuyển phôi 1,54. Không có sự khác biệt có ý nghĩa blastocyst cũng cho thấy có lợi nhưng cần thống kế ở biến số noãn chọc hút khi xét cân nhắc khả năng nuôi phôi blastocyst trên những nhóm tuổi khác nhau, ngoại trừ thất bại. các trường hợp ≥ 45 tuổi. Tỉ lệ thụ tinh và tỉ lệ phân chia không có sự khác biệt ở Tài liệu tham khảo chính những nhóm tuổi khác nhau. Tuy nhiên tỉ 1. Norwitz ER, Schust DJ, Fisher SJ. Implantation lệ phát triển thành phôi nang có giảm theo and the survival of early pregnancy. The New England journal of medicine. tuổi. Trong tổng số 10401 trường hợp 2001;345(19):1400-8. Epub 2002/01/17. chuyển phôi, có 4902 (47,1%) trường hợp 2. Tăng QT. Quan điểm tiếp cận buồng trứng nhẹ được chuyển phôi tươi ngày 3 (giai đoạn (Mild IVF) trong thụ tinh ống nghiệm. Sức khoẻ sinh sản. 2012;2(3):13-5. phân chia), 416 (4%) chuyển phôi đông 3. Nargund G, Fauser BC, Macklon NS, Ombelet ngày 3, 149 (1,4%) chuyển phôi tươi W, Nygren K, Frydman R. The ISMAAR blastocyst, 4934 (47,4%) chuyển phôi proposal on terminology for ovarian stimulation for IVF. Hum Reprod. 2007;22(11):2801-4. đông blastocyst. Trong đó, tỉ lệ phôi sống Epub 2007/09/15. trung bình sau rã đông là 98% đối với phôi 4. Tăng QT. Hướng dẫn tiếp cận buồng trứng nhẹ trong giai đoạn phân chia và 95% đối với trong thụ tinh ống nghiệm. In: Hoàng TDT, editor. Hướng dẫn điều trị 2016. Bệnh viện phôi blastocyst. Tỉ lệ sinh-sống giảm theo Hùng Vương: NXB Thanh Niên; 2016. tuổi từ sau 35 tuổi ở tất cả các nhóm 5. Chávez-Badiola A. Mild approaches: A whole chuyển phôi khác nhau. So với các nhóm different philosophy in IVF approaches - an overview. In: Chávez-Badiola A, Allahbadia khác, nhóm chuyển phôi đông blastocyst GN, editors. Textbook of minimal stimulation cho tỉ lệ có thai sinh – sống cao nhất trong IVF - milder, mildest or back to nature. London: các nhóm tuổi. Jaypee brothers medical publisher; 2011. 21
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chỉ báo dự trữ buồng trứng Anti-Muellerian hormone - từ lý thuyết đến thực hành
5 p | 34 | 7
-
Nguy cơ ung thư cho người mẹ trong hỗ trợ sinh sản
6 p | 8 | 6
-
Tạp chí Thời sự Y học - Sức khỏe sinh sản: Số 2/2017
66 p | 46 | 6
-
Đánh giá hình thái noãn ở bệnh nhân đáp ứng buồng trứng kém được làm thụ tinh ống nghiệm có sử dụng androgel trước kích thích buồng trứng
5 p | 11 | 5
-
Áp dụng IVM cho các trường hợp nguy cơ cao quá kích buồng trứng
11 p | 69 | 5
-
Hiệu quả của Dual trigger (GnRH antagonist - hCG liều thấp) trên kết cục IVF và dự phòng quá kích buồng trứng ở bệnh nhân đáp ứng cao với kích thích buồng trứng sử dụng phác đồ GnRH antagonist
8 p | 36 | 5
-
Bài giảng AMH tự động trên đánh giá đáp ứng buồng trứng trong IVF - Ths. Bs. Nguyễn Quốc Anh
33 p | 17 | 4
-
Bài giảng Đơn giản hóa kích thích buồng trứng cho chu kỳ TTON - ThS.BS Lê Thị Phương Lan
43 p | 39 | 3
-
So sánh giá trị tiên lượng của AMH với AFC, FSH, E2 đối với đáp ứng kém của buồng trứng trong thụ tinh trong ống nghiệm
10 p | 91 | 3
-
Hiệu quả sử dụng Androgel bôi da trên bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm có đáp ứng buồng trứng kém
7 p | 157 | 3
-
Đánh giá hiệu quả phác đồ trưởng thành noãn kép và trưởng thành noãn bằng hCG đơn thuần ở bệnh nhân đáp ứng buồng trứng kém
5 p | 5 | 3
-
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng so sánh hiệu quả phác đồ kích thích buồng trứng sử dụng Corifollitropin α và Menotropin với phác đồ Follitropin β đơn thuần ở bệnh nhân đáp ứng buồng trứng kém
6 p | 26 | 3
-
Hiệu quả sinh thiết phôi túi và chuyển một phôi túi đông lạnh trong chẩn đoán bệnh di truyền thalassemia
7 p | 56 | 3
-
So sánh kết quả thụ tinh trong ống nghiệm trên bệnh nhân đáp ứng kém giữa phác đồ chu kỳ tự nhiên và kích thích buồng trứng nhẹ
5 p | 12 | 2
-
Giá trị tiên lượng của AMH đối với đáp ứng của buồng trứng trong thụ tinh trong ống nghiệm bằng phác đồ GnRH antagonist
6 p | 42 | 2
-
Giá trị của Antral Follicle Count (AFC), Anti Müllerian Hormone (AMH) và Ovarian Response Prediction Index (ORPI) trong đáp ứng của buồng trứng trên phụ nữ thực hiện IVF tại Bệnh viện Tâm Anh
8 p | 43 | 1
-
Hiệu quả điều trị bổ sung testosteron dạng gel trên bệnh nhân giảm dự trữ buồng trứng
8 p | 33 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn