Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
<br />
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT KHUẾCH ĐẠI ACID NUCLEIC (KT NAT)<br />
TRONG SÀNG LỌC MÁU ĐỂ PHÁT HIỆN HBV, HCV VÀ HIV<br />
Hoàng Thị Tuệ Ngọc*, Nguyễn Tấn Bỉnh**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Ứng dụng kỹ thuật khuếch đại acid nucleic (kỹ thuật NAT) trong sàng lọc HBV, HCV và HIV ở<br />
người hiến máu tại Bệnh Viện Truyền Máu Huyết Học.<br />
Phương pháp: 168619 mẫu máu hiến âm tính với sàng lọc huyết thanh được sàng lọc HBV, HCV và HIV<br />
bằng kỹ thuật NAT theo chế độ pool-6. Các xét nghiệm được thực hiện bằng hệ thống Cobas s 201 (Roche) với<br />
bộ thuốc thử và các chứng Cobas Taqscreen MPX version 2.0 theo nguyên tắc real-time PCR, phát hiện đồng<br />
thời nhiễm HBV, HCV và HIV trong mẫu thử. Trong trường hợp mẫu pool-6 dương tính, xét nghiệm mẫu đơn<br />
được thực hiện.<br />
Kết quả: Sàng lọc bằng kỹ thuật NAT phát hiện 182/169619 mẫu dương tính với HBV (chiếm 0,108%),<br />
2/168619 mẫu dương tính với HCV (chiếm 0,001%) và 4/168619 mẫu dương tính với HIV (chiếm 0,002%).<br />
Kết luận: Kết quả của nghiên cứu cho thấy kỹ thuật NAT trong sàng lọc HBV, HCV và HIV tại Ngân<br />
Hàng Máu, Bệnh Viện Truyền Máu Huyết Học góp phần cung cấp các sản phẩm máu an toàn hơn, đóng góp<br />
vào công tác đảm bảo an toàn truyền máu.<br />
Từ khóa: kỹ thuật khuếch đại acid nucleic (kỹ thuật NAT), sàng lọc máu hiến, phát hiện HBV, HCV, HIV.<br />
ABSTRACT<br />
APPLICATION OF THE NUCLEIC ACID AMPLIFICATION TECHNOLOGY ASSAYS (NAT) FOR<br />
SCREENING HBV, HCV, AND HIV INFECTIONS<br />
Hoang Thi Tue Ngoc, Nguyen Tan Binh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 414 - 419<br />
<br />
Objective: To apply the nucleic acid amplification technology assays (NAT) for screening HBV, HCV, and<br />
HIV infections in blood donors at the Blood Transfusion Hematology Hospital.<br />
Methods: A total of 168,619 samples with seronegative results was screened for HBV, HCV, and HIV<br />
infections by NAT in minipool of 6 donations. The samples were tested by the Cobas s 201 system (Roche),<br />
using Cobas Taqscreen MPX version 2.0 for simultaneous detection of HBV, HCV, and HIV. In case of the<br />
positive minipool-6, these samples were individually tested.<br />
Results: Of the 168,619 seronegative samples tested, there were 182 NAT yield cases (0.108%) with HBV;<br />
2 NAT yield cases with HCV (0.001%); and 4 NAT yield cases with HCV (0.002%).<br />
Conclusion: Our study indicated that the application of the NAT for screening HBV, HCV, and HIV<br />
infections in blood donors at the Blood Transfusion Hematology Hospital distributes to providing the safety<br />
blood products.<br />
Key words: nucleic acid amplification technology assays (NAT), screening donated blood, HBV, HCV,<br />
HIV detections. .<br />
<br />
<br />
<br />
* Bệnh Viện Truyền Máu Huyết Học ** Sở Y Tế Thành phố Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Hoàng Thị Tuệ Ngọc ĐT:0906480935 Email: ngochtt@yahoo.com<br />
<br />
414 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ nghiệm sàng lọc HIV-1, HIV-2, vi rút viêm gan<br />
B và vi rút viêm gan C bằng kỹ thuật NAT tại<br />
An toàn truyền máu – nội dung xuyên suốt các cơ sở truyền máu trên địa bàn thành phố Hà<br />
trong chiến lược truyền máu của mỗi quốc gia – Nội, tỉnh Thừa Thiên - Huế, thành phố Hồ Chí<br />
là kết quả của việc kết hợp nhiều tiến trình: xây<br />
Minh và thành phố Cần Thơ phải thực hiện<br />
dựng chính sách quốc gia, thiết lập hệ thống<br />
trước ngày 01 tháng 01 năm 2015”(3).<br />
quản lý chất lượng, chọn người cho máu tình<br />
Ngân Hàng Máu thuộc Bệnh Viện Truyền<br />
nguyện, xây dựng quy trình xét nghiệm hiệu<br />
Máu Huyết Học (BVTMHH) là một trung tâm<br />
quả và sử dụng hợp lý chế phẩm máu. Trong<br />
lớn và luôn đi đầu trong việc áp dụng các kỹ<br />
các tiến trình trên, sàng lọc các tác nhân lây<br />
thuật tiên tiến vào công tác sàng lọc máu. Từ<br />
truyền qua đường máu luôn được xem là một<br />
tháng 10/2013, việc lắp đặt trang thiết bị cho xét<br />
mục tiêu quan trọng.<br />
nghiệm sàng lọc NAT đã được hoàn tất và<br />
Kỹ thuật NAT (nucleic acid amplification tháng 02/2014 BVTMHH trở thành đơn vị đầu<br />
testing), là kỹ thuật sinh học phân tử được<br />
tiên trên cả nước thực hiện thành công kỹ thuật<br />
nhiều nước trên thế giới áp dụng trong sàng lọc NAT trong sàng lọc HIV, HBV và HCV cho các<br />
máu, đã góp phần giúp giảm nguy cơ lây nhiễm<br />
đơn vị máu hiến. Các kết quả bước đầu triển<br />
qua đường truyền máu cho người nhận. Kỹ<br />
khai kỹ thuật NAT trong sàng lọc HBV, HCV và<br />
thuật này đã được sử dụng ở các nước phát HIV tại BVTMHH bao gồm công tác ngoại kiểm<br />
triển vào cuối thập niên 1990 và đầu những và thử nghiệm đã được báo cáo(5) . Quy trình<br />
năm 2000. Gần đây, có khoảng 33 quốc gia trên<br />
sàng lọc các tác nhân lây nhiễm, kết hợp kỹ<br />
thế giới đã sử dụng kỹ thuật NAT cho phát hiện<br />
thuật huyết thanh và kỹ thuật NAT, đã được<br />
HIV và khoảng 27 quốc gia sử dụng kỹ thuật<br />
thực hiện thường quy tại BVTMHH cho tất cả<br />
này cho phát hiện HBV. Kỹ thuật NAT có độ<br />
các mẫu máu hiến từ tháng 05/2015. Trong<br />
nhạy và độ đặc hiệu cao đối với acid nucleic của nghiên cứu này, chúng tôi trình bày các kết quả<br />
virus. Dựa trên nguyên tắc khuếch đại trình tự trong công tác ứng dụng kỹ thuật NAT trong<br />
mục tiêu của acid ribonucleic hay acid<br />
sàng lọc HBV, HCV và HIV tại BVTMHH.<br />
deoxyribonucleic, kỹ thuật này giúp phát hiện<br />
sớm và rút ngắn giai đoạn cửa sổ so với các ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
phương pháp sàng lọc khác, cho phép xác định Nghiên cứu mô tả triển khai kỹ thuật mới,<br />
trực tiếp HBV-DNA, HCV-RNA và HIV-RNA. thực hiện tại BVTMHH từ tháng 06/2015 đến<br />
Theo ước tính của WHO, với dân số trên 90 tháng 03/2016.<br />
triệu người, mỗi năm Việt Nam cần khoảng 450 Từ 01/06/2015 đến 31 /03/2016, có 174763<br />
000 lít máu (2% dân số) để đáp ứng cho nhu cầu mẫu máu hiến được thực hiện sàng lọc HBsAg,<br />
điều trị, cấp cứu và đề phòng thảm họa(12). anti-HCV, Ag-Ab HIV, giang mai, HTLV-1,<br />
Trong khi đó, tại Việt Nam, tỉ lệ nhiễm HIV, anti-HBc IgM và kháng thể bất thường bằng kỹ<br />
HBV và HCV trong dân số chung lần lượt là thuật huyết thanh tại BVTMHH.<br />
0,25%; 10% và 6,5% (4,9,11). Ở người hiến máu, Các mẫu âm tính sau sàng lọc huyết thanh<br />
theo báo cáo từ Ngân Hàng Máu Bệnh Viện sẽ được thực hiện kỹ thuật NAT trên hệ thống<br />
Truyền Máu Huyết Học năm 2014, tỉ lệ nhiễm máy tự động Cobas s 201 (Roche) với bộ thuốc<br />
HIV, HBV và HCV lần lượt là 0,5%; 3,64% và thử và các chứng Cobas Taqscreen MPX version<br />
0,747% .Vì vậy, việc áp dụng các kỹ thuật NAT 2.0, theo chế độ pool-6, nhằm phát hiện HBV,<br />
nhằm nâng cao hiệu quả trong sàng lọc máu đã HCV và HIV. Trong trường hợp mẫu pool-6<br />
được Bộ Y Tế quy định trong thông tư số dương tính, các mẫu pool-6 sẽ được tách ra để<br />
26/2013/TT-BYT, theo đó “Việc thực hiện xét thực hiện sàng lọc NAT mẫu đơn.<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 415<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
Quy trình xét nghiệm sàng lọc mẫu máu hiến tại BVTMHH được trình bày trong Hình 1.<br />
<br />
Mẫu máu hiến<br />
<br />
<br />
<br />
Sàng lọc huyết thanh<br />
(HBsAg, anti-HCV, Ag-Ab HIV, giang mai, HTLV-1,<br />
anti-HBc IgM và kháng thể bất thường)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Dương tính Âm tính<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Loại bỏ Sàng lọc NAT Pool-6<br />
(HBV, HCV, HIV)<br />
<br />
<br />
<br />
Dương tính Âm tính<br />
<br />
<br />
<br />
Sàng lọc NAT mẫu đơn Sử dụng<br />
(HBV, HCV, HIV)<br />
<br />
<br />
<br />
Dương tính Âm tính<br />
<br />
<br />
<br />
Loại bỏ Sử dụng<br />
Hình 1. Quy trình sàng lọc mẫu máu hiến tại Bệnh Viện Truyền Máu Huyết Học<br />
KẾT QUẢ bỏ. Các mẫu âm tính với kỹ thuật huyết thanh<br />
sẽ được sàng lọc NAT.<br />
Đối với sàng lọc HBV, HCV và HIV trên<br />
Trong thời gian nghiên cứu từ 01/06/2015<br />
mẫu máu hiến tại BVTMHH, quy trình sàng lọc<br />
đến 31 /03/2016, có 174763 mẫu máu hiến được<br />
huyết thanh được kết hợp với quy trình sàng lọc<br />
thực hiện sàng lọc huyết thanh. Quy trình này<br />
NAT. Theo đó, các mẫu máu hiến được sàng lọc<br />
phát hiện 4809/174763 mẫu máu hiến dương<br />
huyết thanh trước. Các mẫu dương tính với<br />
tính với HBV (chiếm tỷ lệ 2,752%); 868/174763<br />
sàng lọc bằng kỹ thuật huyết thanh được loại<br />
mẫu máu hiến dương tính với HCV (chiếm tỷ lệ<br />
<br />
<br />
416 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
0,497%) và 654/174763 mẫu dương tính với HIV Bảng 3. Kết quả phát hiện HBV, HCV, HIV bằng<br />
(chiếm tỷ lệ 0,374%) (xem Bảng 1). quy trình kết hợp xét nghiệm sàng lọc huyết thanh và<br />
Bảng 1. Kết quả phát hiện HBV, HCV, HIV bằng sàng lọc NAT trên 174763 mẫu máu hiến<br />
xét nghiệm sàng lọc huyết thanh trên 174763 mẫu Xét nghiệm sàng lọc huyết Dương Âm Tổng<br />
thanh kết hợp sàng lọc NAT tính tính cộng<br />
máu hiến HBV 4991 169772 174763<br />
Xét nghiệm sàng lọc huyết Dương Âm Tổng HCV 870 173893 174763<br />
thanh tính tính cộng<br />
HIV 658 174105 174763<br />
HBV 4809 169954 174763<br />
HCV 868 173895 174763 Theo quy trình sàng lọc kết hợp kỹ thuật<br />
HIV 654 174109 174763 huyết thanh và kỹ thuật NAT, các túi máu<br />
Tổng cộng 168619 mẫu máu âm tính với các dương tính một trong hai kỹ thuật đều bị<br />
xét nghiệm huyết thanh được tiến hành sàng lọc loại bỏ.<br />
NAT. Sàng lọc bằng kỹ thuật NAT phát hiện<br />
182/168619 mẫu dương tính với HBV (chiếm tỷ Trong giai đoạn đầu ứng dụng kỹ thuật<br />
lệ 0,108%); 2/168619 mẫu dương tính với HCV sàng lọc NAT, nhằm có thêm thông tin về khả<br />
(chiếm tỷ lệ 0,001%) và 4/168619 mẫu dương năng phát hiện HBV, HCV với quy trình sàng<br />
tính với HIV (chiếm tỷ lệ 0,002%). Kết quả được lọc bằng hệ thống Cobas 201, 182 mẫu máu<br />
trình bày trong bảng 2: dương tính với HBV và 2 mẫu dương tính với<br />
Bảng 2. Kết quả phát hiện HBV, HCV, HIV bằng HCV sau sàng lọc NAT được tiến hành xét<br />
xét nghiệm sàng lọc NAT trên 168619 mẫu máu âm nghiệm định lượng virus bằng kỹ thuật<br />
tính với sàng lọc huyết thanh<br />
realtime PCR (thuốc thử Sacace trên hệ thống<br />
Xét nghiệm sàng lọc Dương Tổng<br />
Âm tính<br />
NAT tính cộng máy CFX96-Biorad). Kết quả định lượng cho<br />
HBV 182 168437 168619 thấy có 16/182 mẫu dương tính HBV (chiếm<br />
HCV 2 168617 168619<br />
HIV 4 168615 168619<br />
tỷ lệ 8,79%) và 1/2 mẫu dương tính với HCV<br />
(chiếm tỷ lệ 50%).<br />
Việc kết hợp kỹ thuật huyết thanh và kỹ<br />
thuật NAT vào quy trình sàng lọc các tác BÀN LUẬN<br />
nhân HBV, HCV, và HIV, trong khoảng thời Trong thời gian nghiên cứu từ 01/06/2015<br />
gian từ tháng 06/2015 đến tháng 03/2016, đã đến 31 /03/2016, có 174763 mẫu máu hiến được<br />
phát hiện thêm một số trường hợp dương thực hiện sàng lọc huyết thanh với HBV, HCV<br />
tính HBV, HCV và HIV so với khi chỉ sử và HIV. Tỷ lệ phát hiện HBV là 2,752%; phát<br />
dụng kỹ thuật sàng lọc huyết thanh (phát hiện HCV là 0,497% và HIV là 0,374%. Tỷ lệ<br />
hiện thêm 182 trường hợp dương tính với nhiễm HBV, HCV và HIV trong nghiên cứu này<br />
HBV, 2 trường hợp dương tính với HCV và 4 thấp hơn báo cáo năm 2014 của Ngân Hàng<br />
trường hợp dương tính với HIV). Như vậy, Máu BVTMHH, theo đó người hiến máu có tỷ<br />
kết quả nghiên cứu cho thấy quy trình sàng lệ nhiễm HBV, HCV và HIV lần lượt là 3,64%,<br />
lọc kết hợp đã phát hiện tổng cộng 4991 0,747% và 0,5%.<br />
trường hợp dương tính với HBV, 870 trường Kết quả sàng lọc NAT cho 168619 mẫu âm<br />
hợp dương tính với HCV và 658 trường hợp tính với sàng lọc huyết thanh đã phát hiện thêm<br />
dương tính với HIV trong số 174763 mẫu máu 182 mẫu dương tính với HBV(chiếm 0,108%), 2<br />
hiến (tỷ lệ dương tính với HBC, HCV và HIV mẫu dương tính với HCV (chiếm 0,001%) và 4<br />
lần lượt là 2,856%; 0,498% và 0,376%).<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 417<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
<br />
mẫu dương tính với HIV (chiếm 0,002%). Kết NAT với mẫu máu âm tính huyết thanh ở chế<br />
quả này cũng phù hợp với nghiên cứu bước đầu độ pool-6 có ưu điểm là tiết kiệm chi phí so với<br />
triển khai kỹ thuật sàng lọc NAT tại BVTMHH quy trình sàng lọc NAT với tất cả các mẫu máu<br />
năm 2015, theo đó tỷ lệ nhiễm HBV trong các hiến, tuy nhiên thời gian cho quy trình sẽ lâu<br />
mẫu máu âm tính với sàng lọc huyết thanh là hơn, đòi hỏi sự sắp xếp công việc chặt chẽ để có<br />
0,0996% . Kết quả cho thấy độ nhạy cao của<br />
(5) thể đảm bảo công tác điều chế các sản phẩm<br />
sàng lọc NAT trong phát hiện HBV, có khả máu kịp thời cho nhu cầu sử dụng.<br />
năng phát hiện được các ca nhiễm HBV với Các mẫu máu hiến cho kết quả dương tính<br />
nồng độ thấp, ở gần hoặc thấp hơn giới hạn bằng bất kỳ kỹ thuật nào, huyết thanh hay<br />
phát hiện của xét nghiệm sàng lọc huyết thanh. NAT, đều được loại bỏ. Vì vậy, việc kết hợp<br />
Đối với nhiễm HBV, một nghiên cứu trên 12 sàng lọc huyết thanh và sàng lọc NAT đã giúp<br />
224 mẫu máu hiến tại Ấn Độ cũng ghi nhận tỉ lệ túi máu do BVTMHH cung cấp được an toàn<br />
cao các mẫu (+) HBV với sàng lọc NAT nhưng (- hơn so với trước kia chỉ sàng lọc huyết thanh.<br />
) với sàng lọc huyết thanh . Tuy nhiên tỉ lệ này<br />
(7)<br />
KẾT LUẬN<br />
vẫn thấp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi Kết quả của nghiên cứu cho thấy bên cạnh<br />
(0,049% so với 0,108%). công tác sàng lọc các tác nhân lây nhiễm và sàng<br />
Tổng số 182 trường hợp phát hiện HBV với lọc kháng thể bất thường, việc ứng dụng kỹ<br />
kỹ thuật NAT trong khi sàng lọc huyết thanh thuật NAT vào quy trình sàng lọc HBV, HCV và<br />
âm tính được thực hiện xét nghiệm định lượng HIV đã góp phần cung cấp các sản phẩm máu<br />
DNA-HBV. Tuy nhiên, chỉ có 16/182 mẫu cho an toàn hơn, đóng góp vào công tác đảm bảo an<br />
kết quả định lượng dương tính với HBV. Kết toàn truyền máu tại BVTMHH.<br />
quả này cũng đã được tiên đoán trước vì tại thời TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
điểm nghiên cứu, BVTMHH sử dụng kít định 1. Abrol P and Lal H (2005), Transfusion-Transmitted Bacterial,<br />
lượng HVB có ngưỡng phát hiện là 300 Viral and Protozoal Infections, Blood Transfusion in Clinical<br />
Practice, 143 – 153.<br />
copies/mL huyết thanh. Như vậy, các trường 2. American Red Cross (2014), History of Blood Transfusion,<br />
available at http://www.redcroosblood.org/learn-about-<br />
hợp phát hiện HBV bằng kỹ thuật NAT ở nồng<br />
blood/history-blood-transfusion<br />
độ thấp có thể sẽ có kết quả định lượng dưới 3. Bộ Y Tế (2013), Thông tư số 26/2013/TT-BYT - Hướng dẫn<br />
hoạt động truyền máu.<br />
ngưỡng phát hiện. Tương tự cho 2 trường hợp 4. José M Bengoa. Hepatitis in Saigon – Vietnam, available at<br />
nhiễm HCV phát hiện thêm bằng kỹ thuật http://www.kfpe.ch/projects/success_stories/electronic_appen<br />
dix/bengoa.php<br />
NAT, chỉ có 1 trường hợp cho kết quả định 5. Phan Nguyễn Thanh Vân và CS. (2015), Bước đầu triển khai<br />
lượng HCV-RNA dương tính (với ngưỡng phát kỹ thuật khuếch đại acid nucleic (KT NAT) trong sàng lọc<br />
máu để phát hiện HIV, HCV và HBV tại bệnh viện Truyền<br />
hiện là 1000 copies/mL huyết thanh). Máu Huyết Học. Y Học thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản<br />
của tập 19, số 4, 2015trang 373 – 376.<br />
Quy trình sàng lọc HBV, HCV và HIV tại 6. R. N. Makroo (2008), Multicenter evaluation of individual<br />
BVTMHH là một quy trình kết hợp sàng lọc donor nucleic acid testing (NAT) for simultaneous detection<br />
of human immunodeficiency virus -1 & hepatitis B & C<br />
huyết thanh và sàng lọc NAT, theo đó sàng lọc viruses in Indian blood donors, The Indian Journal of<br />
Medical Research, 127: 140-147<br />
huyết thanh sẽ thực hiện trước. Bất cứ mẫu nào 7. Strobl F. (2011), NAT in blood screening around the world.<br />
dương tính với sàng lọc huyết thanh hay sàng The Indian Journal of Medical Research.<br />
8. The History of Blood Transfusion Medicine (2005), available<br />
lọc NAT đều được loại bỏ. Quy trình sàng lọc at http://www.bloodbook.com/trans-history.html.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
418 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
9. Tình hình dịch HIV/AIDS năm 2013 ở Việt Nam, available at 13. Wiedemann M, KluWick S, Walter M (2007), HIV-I, HCV<br />
http://tapchiyhocduphong.vn/vi/tin-tuc/thong-bao- and HBV window reduction by the new Roche Cobos (R)<br />
dich/2014/06/81E21059/ti-nh-hi-nh-dich-hiv-aids-nam-2013- Taqscreen MPX test in (sero-converting donors), J Clin Vir,<br />
o-viet-nam/ 39: 282 – 287.<br />
10. WHO (2010), Screening Donated Blood for Transfusion –<br />
Transmissible Infections – Recommendation.<br />
11. WHO (2013), Đây là bệnh viêm gan – Biết điều đó – Đối đầu Ngày nhận bài báo: 15/03/2016<br />
với nó – Ngày Viêm gan Thế giới, available at<br />
http://www.wpro.who.int/vietnam/mediacentre/releases/201<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/04/2016<br />
3/worldhepatitisday2013/vi/ Ngày bài báo được đăng: 15/04/2016<br />
12. WHO (2014), Blood safety and availability, Available at<br />
http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs279/en/.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 419<br />