intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng mô hình MIKE mô phỏng ngập lụt do xả lũ khẩn cấp và vỡ đập Định Bình

Chia sẻ: ViHongKong2711 ViHongKong2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

54
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu xây dựng bản đồ ngập lụt cho các tình huống vỡ đập, xả lũ khẩn cấp phục vụ công tác cảnh báo ngập, rủi ro nhằm hạn chế thiệt hại tác động tiêu cực của hồ chứa, trong đó có hồ Định Bình là rất cần thiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng mô hình MIKE mô phỏng ngập lụt do xả lũ khẩn cấp và vỡ đập Định Bình

BÀI BÁO KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> ỨNG DỤNG MÔ HÌNH MIKE MÔ PHỎNG NGẬP LỤT DO<br /> XẢ LŨ KHẨN CẤP VÀ VỠ ĐẬP ĐỊNH BÌNH<br /> Bùi Văn Chanh1, Nguyễn Văn Lý1<br /> <br /> Tóm tắt: Hồ Định Bình là hồ chứa nước lớn nhất tỉnh Bình Định, quá trình vận hành điều tiết<br /> hồ ảnh hưởng rất lớn đến diễn biến ngập lụt hạ lưu sông Kôn - Hà Thanh. Trong những năm gần<br /> đây, những trận lũ lớn xuất hiện trên sông Kôn - Hà Thanh ngày càng nhiều, thời gian kéo dài nên<br /> việc vận hành hồ Định Bình đảm bảo an toàn đập và giảm thiểu ngập lụt hạ du là rất cần thiết.Khi<br /> lũlớn về hồ Định Bình, việc vận hành vừa đảm bảo an toàn vừa giảm thiểu ngập lụt hạ du là rất khó<br /> khăn do hồ hông có dung tích phòng lũ và thường phải xả lũ khẩn cấp. Việc xả lũ khẩn cấp sẽ gây<br /> ra ngập lụt sâu hơn, đặc biệt là vỡ đập không chỉ gây ra ngập lụt sâu hơn nhiều mà còn xuất hiện<br /> dòng chảy lớn. Do đó, nghiên cứu xây dựng bản đồ ngập lụt cho các tình huống vỡ đập, xả lũ khẩn<br /> cấp phục vụ công tác cảnh báo ngập, rủi ro nhằm hạn chế thiệt hại tác động tiêu cực của hồ chứa,<br /> trong đó có hồ Định Bình là rất cần thiết.<br /> Từ khóa: Ngập lụt, lưu vực sông Kôn - Hà Thanh, hồ Định Bình.<br /> <br /> Ban Biên tập nhận bài: 08/02/2019 Ngày phản biện xong: 15/03/2019 Ngày đăng bài: 25/04/2019<br /> <br /> <br /> 1. Mở đầu trình xả lũ khẩn cấp và vỡ đập Định Bình đến<br /> Sông Kôn - Hà Thanh là con sông lớn nhất diễn biến ngập lụt hạ lưu sông Kôn - Hà Thanh.<br /> tỉnh Bình Định, hạ lưu có điều kiện kinh tế xã Phạm vi nghiên cứu là hạ lưu sông Kôn - Hà<br /> hội phát triển, trong đó có thành phố Quy Nhơn, Thanh; trên sông Kôn từ chân đập Định Bình đến<br /> thị xã An Nhơn, thị trấn Diêu Trì. Trong những đầm Thị Nại; trên sông Hà Thanh từ cầu Diêu<br /> năm gần đây đã xảy ra nhiều trận lũ lớn, thời Trì đến cửa biển Quy Nhơn. Vùng ngập bao gồm<br /> gian kéo dài, các trận lũ liên tiếp dồn dập gây toàn bộ huyện Tuy Phước, An Nhơn, phía bắc<br /> thiệt hại nghiêm trọng cho các địa phương. Diễn thành phố Quy Nhơn, phía nam huyện Phù Cát,<br /> biễn ngập lụt vùng hạ lưu khá phức tạp do tổ hợp phía đông nam huyện Tây Sơn. Từ phạm vi<br /> lũ của sông Kôn và sông Hà Thanh, cửa ra gồm nghiên cứu xác định được các xã cần thu thập<br /> nhiều nhánh nhỏ đổ vào đầm Thị Nại và có nhiều bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000, mặt cắt, vết lũ và<br /> đê bao, đường giao thông phức tạp. Diễn biễn số liệu khí tượng thủy văn.<br /> ngập lụt hạ lưu sông Kôn - Hà Thanh lại càng 2. Phương pháp nghiên cứu<br /> phức tạp và nguy hiểm hơn khi có sự điều tiết * Mô hình Mike 11<br /> của các hồ chứa. Do có nhiều hồ chứa nước thủy Mô hình thủy lực 1 chiều được thiết lập cho<br /> lợi và thủy điện trên lưu vực, Thủ tướng Chính mạng lưới sông Kôn - Hà Thanh, công trình, mặt<br /> phủ đã ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa cắt ngang, các thông sốthủy lực và các biên đầu<br /> lưu vực sông Kôn - Hà Thanh. Trong các hồ vào. Biên lưu lượng tại chân đập Định Bình, cầu<br /> chứa trên lưu vực này, hồ Định Bình có tác động Phú Phong và cầu Diêu Trì. Biên mực nước là<br /> chủ yếu. Với dung tích toàn bộ là 226,21 triệu mực nước triều tại trạm hải văn Quy Nhơn, vị trí<br /> m3, vận hành của hồ Định Bình đã chi phối toàn các biên gồm 6 nhánh sông đổ vào đầm Thị<br /> bộ diễn biến ngập lụt hạ lưu sông Kôn - Hà Nại.Mạng lưới sông được số hóa bằng phần<br /> Thanh. Do đó trong bài báo này chỉ đề cập quá mềm MapInfo 15.0 trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ<br /> Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ<br /> 1 1/10.000 hệ tọa độ VN2000 để nhập vào mô hình<br /> Email: buivanchanh@gmail.com Mike 11 (Hình 1). Mặt cắt trên sông Kôn có 28<br /> <br /> <br /> 46 TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN<br /> Số tháng 04 - 2019<br /> BÀI BÁO KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> mặt cắt, sông Hà Thanh có 9 mặt cắt [1]. Đối với Từ hệ sốnhám ban đầu lấy trong bảng tra là<br /> lưu vực sông Kôn - Hà Thanh, hệ sốnhám được 0,035, sau khi hiệu chỉnh hệ sốnhám tối ưu nhất<br /> tra trong bảng tra hệ số nhám manning của của bờ là 0,036, của đáy là 0,033. Mức độ phù<br /> M.F.Xripnut cho lòng sông tự nhiên và bảng tra hợp giữa các kết quả tính toán và thực đo được<br /> Paverlopxki cho lòng dẫn nhân tạo. Hệ sốnhám đánh giá theo tiêu chuẩn của WMO, bằng chỉ<br /> ban đầu của các sông được lấy bằng 0,035 cho tiêu Nash. Kết quả tại bảng 1 và các hình 2a, 2b,<br /> lòng sông và 0,039 cho bờ sông tự nhiên, các hệ 2c dưới đây.<br /> sốnày được thay đổi sau khi hiệu chỉnh mô hình.<br /> <br /> <br /> Đập Đá<br /> Bình Nghi<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> An Ngªi<br /> Cầu Đôi<br /> Trường Thi<br /> <br /> <br /> Thạnh Hòa<br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Sơ đồ thủy lực mạng lưới sông [3]<br /> ồ<br /> <br /> 9 12 3<br /> 9 Thực đo Tính toÆn<br /> 8<br /> (a) 11 (b) 2<br /> 8 10<br /> 2<br /> (c)<br /> 7 9<br /> 7 1<br /> 6 8<br /> 6 7 1<br /> 5<br /> 6 0<br /> 5 Thực đo Tính toÆn Thực đo Tính toÆn<br /> 1/1/1900 4/10/1900 7/19/1900 10/27/1900<br /> 4 5 -1<br /> 1/1/1900 4/10/1900 7/19/1900 10/27/1900 10/30/2007 2/7/2008 5/17/2008 8/25/2008<br /> <br /> 20 10<br /> 9<br /> (d) (e)<br /> 18 8<br /> 7<br /> 16 6<br /> 5<br /> 14 4<br /> <br /> Thực đo Tính toÆn 3<br /> Tính toÆn Thực đo<br /> 12 2<br /> 1/1/1900 2/20/1900 4/10/1900 1/1/1900 2/20/1900 4/10/1900<br /> <br /> Hình 2. Kết quả hiệu chỉnh mô hình tại các trạm: (a) Thạnh Hòa; (b) Đập Đá; (c) Cầu Đôi; Kết<br /> quả kiểm định tại 02 trạm thủy văn: (d) Bình Nghi; (e) Thạnh Hòa [3]<br /> <br /> <br /> <br /> 47<br /> TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN<br /> Số tháng 04 - 2019<br /> BÀI BÁO KHOA HỌC<br /> <br /> Bảng 1. Đánh giá hiệu chỉnh mô hình Mike 11 Bộ Tài Nguyên và Môi Trường xây dựng năm<br /> bằng chỉ tiêu Nash (%) [3] 2006 và cập nhật năm 2012. Lưới tính khu vực<br /> nghiên cứu hạ lưu sông Kôn - Hà Thanh được<br /> Mục Trường Đập An Thạnh Cầu chia ở dạng lưới phi cấu trúc (Hình 3). Diện tích<br /> tiŒu Thi Đá Ngªi Hòa Đôi tam giác lớn nhất trong miền tính là 50.000m2,<br /> Hiệu 88,2 88,3 80,3 78,5 89,3 đối với các công trình và lòng sông được chia<br /> chỉnh Tốt Tốt KhÆ KhÆ Tốt lưới chi tiết hơn với diện tích tam giác lớn nhất<br /> Các trạm được sử dụng kiểm định bộ thông là 5.000m2, diện tích tam giác nhỏ nhất của miền<br /> số là trạm thủy văn Bình Nghi và trạm Thạnh tính là 26m2. Hệ số nhám Manning vùng ngập<br /> Hòa. Đánh giá bằng chỉ tiêu Nash: tại trạm Bình M = 32 (m1/3/s) [3].<br /> Nghi đạt 94,4%, tại trạm Thạnh Hòa đạt 93,4%. Số liệu hiệu chỉnh bộ thông số của mô hình<br /> Theo tiêu chí của WMO, chất lượng mô phỏng Mike 21FM là dữ liệu vết lũ điều tra của trận lũ<br /> đạt loại tốt (Hình 2d, 3e). Bộ thông sốmô hình lớn nhất năm 2007. Bộ thông sốhiệu chỉnh là hệ<br /> thủy lực một chiều đủ tin cậy để mô phỏng dòng số nhám Manning trong mô hình Mike 21FM,<br /> chảy sông ngòi vùng hạ lưu sông Kôn - Hà các trị sốban đầu được xác định trong phần thiết<br /> Thanh [3]. lập mô hình Mike 21FM. Sau khi hiệu chỉnh hệ<br /> * Mô hình Mike 21 [5] số nhám Manning vùng ngập M = 30 (m1/3/s).<br /> Mô hình Mike 21FM được thiết lập trên cơ Kết quả hiệu chỉnh mô hình Mike 21FM với 125<br /> sở file địa hình, hệ số nhám và mưa gia nhập khu vết lũ [1] được điều tra năm 2007 có sai số lớn<br /> giữa. Dữ liệu địa hình được khai thác từ bản đồ nhất là 1,09m và nhỏ nhất là 0,01m, sai số trung<br /> địa hình tỷ lệ 1/10.000 hệ tọa độ VN2000 được bình là 0,33m.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Vị trí hệ thống hồ mô phỏng trong sơ đồ mạng sông thuỷ lực 1 chiều<br /> Số liệu kiểm định bộ thông số của mô hình<br /> Mike 21FM là dữ liệu vết lũ điều tra của trận lũ<br /> lịch sử năm 2013, với 99 vết lũ [2] có sai sốlớn<br /> nhất là 1,53m, điểm nhỏ nhất là 0,01m, trung<br /> bình là 0,30m. Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định<br /> mô hình Mike 21FM đều cho hệ sốtương quan<br /> giữa thực đo và tính toán tương đối tốt. Kết quả<br /> hiệu chỉnh có hệ số tương quan R = 0,984 (Hình<br /> Hình 4. Quan hệ mực nước thực đo và tính<br /> ế 4), kiểm định có R = 0,988 (Hình 5). Vậy bộ<br /> toán tại các vết lũ năm 2007 [3]<br /> 48 TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN<br /> Số tháng 04 - 2019<br /> BÀI BÁO KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> thông sốmô hình thủy lực 2 chiều đủ tin cậy để * Mô hình Mike Flood [6]<br /> diễn toán mô phỏng ngập lụt cho vùng hạ lưu Mô hình Mike Flood được thiết lập trên cơ sở<br /> sông Kôn - Hà Thanh. kết nối mô hình Mike 11 và Mike 21FM. Các<br /> Hình 5. Quan hệ mực nước thực đo và tính nhánh sông trong mô hình Mike 11 được kết nối<br /> toán tại các vết lũ năm 2013 [3] bờ phải và bờ trái với bản đồ địa hình trong Mike<br /> 21FM, kiểu liên kết này được xác định là kết nối<br /> nhánh (Hình 6). Các cầu cống trong Mike 11<br /> được kết nối kiểu cấu trúc tiêu chuẩn phía<br /> thượng lưu và hạ lưu công trình với bản đồ địa<br /> hình trong Mike 21FM.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 6. Kết nối Mike11 và Mike21[3]<br /> * Mô đun Sóng vỡ đập 0,02%. Quá trình lưu lượng về hạ du đập gồm<br /> Để mô phỏng ngập lụt của các tình huống vỡ hai phần: xả lũ khẩn cấp và lưu lượng vỡ đập.<br /> đập cần tính toán lưu lượng hạ du đập trong Giải thiết vớ đập do thủng thân đập từ giữa và<br /> trường hợp đập Định Bình bị vỡ. Tình huống vỡ phát triển vết vỡ tuyến tính dạng hình thang.<br /> đập được tính toán với sự cố hồ chứa, lưu lượng Phương án vỡ đập được tính từ modun vỡ đập<br /> lũ về hồ ứng với lũ thiết kế và lũ kiểm tra sau đó trong mô hình Mike 11 theo kịch bản vỡ đập bất<br /> bị vỡ với mực nước dâng bình thường. Lũ thiết lợi nhất. Công thức tính lưu lượng qua lỗ vỡ:<br /> kế tương ứng với tần suất 0,1% và kiểm tra là<br /> <br /> Q= Cvks(Cweirb� (ℎ − ℎ ) (h – hb) + CslopeS � (ℎ − ℎ )(ℎ − ℎ )2 )<br /> Công thức tính lưu lượng dòng chảy qua đỉnh trình đáy vết vỡ.<br /> đập: Cweir= 0,54643: hệ số đập cho phần nằm<br /> ngang<br /> Cslope= 0,431856: hệ số độ dốc đập<br /> Q= ksbc� (ℎ − ℎ ) (ℎ − ℎ )<br /> <br /> Trong đó: b là chiều rộng đáy; g là gia tốc S: độ dốc thành bên của vết vỡ<br /> trọng trường; h là mực nước hồ chứa; hb là cao Cv: hệ số tổn thất<br /> <br /> <br /> 49<br /> TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN<br /> Số tháng 04 - 2019<br /> BÀI BÁO KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> ks: hệ số điều chỉnh do ngập nước thu phóng từ trận lũ lớn nhất năm 2013, tần suất<br /> hc: cao trình đỉnh 10% thu phóng từ trận lũ lớn nhất năm 1998 [3].<br /> 1 1<br /> 2 2<br /> � = 0.5√9.81 = 1.711 � � = 3.1 � �<br /> <br /> <br /> bc: chiều dài đỉnh còn lại (vuông góc với dòng<br /> chảy)<br /> 2<br /> =1+ 2<br /> 2<br /> �ℎ − ℎ , � (ℎ − ℎ )<br /> Hệ số tổn thất Cv được xác định theo công<br /> thức:<br /> Hình 7. Thu phóng đường quá trình lũ tại Định<br /> 3<br /> (ℎ − ℎ )<br /> Bình tần suất 1% và 3%<br /> = �1 − 27.8 � − 0.67� , 0�<br /> (ℎ − ℎ )<br /> <br /> Hệ số điều chỉnh do ngập:<br /> Trong đó: CB là hệ số Barter (0,740256); WR<br /> là chiều dài đập; hb,term là giới hạn vết vỡ cuối<br /> cùng; hds là mực nước hạ lưu.<br /> Các thông số ban đầu:<br /> + Cao trình vỡ ban đầu: Zd = 91,93m<br /> + Cao trình vỡ cuối cùng: Zc = 65,00m<br /> + Bề rộng vết vỡ ban đầu: Bd = 1,0m<br /> + Bề rộng vỡ cuối cùng: Bc= 380,0m<br /> Kết quả tính toán được quá trình lưu lượng về<br /> Hình 8. Thu phóng đường quá trình lũ tại Định<br /> hạ du đập Định Bình; trong đó quá trình xả lũ<br /> Bình tần suất 5% và 10%<br /> với thời đoạn 1 giờ, quá trình vỡ được với thời p g gq<br /> đoạn 5 phút. Lưu lượng ứng với tình huống vỡ<br /> đập của lũ thiết kế và kiểm tra được biên tập với<br /> định dạng của mô hình Mike để mô phỏng ngập<br /> lụt cho các tình huống vỡ đập.<br /> 3. Số liệu các biên mô hình<br /> Tần suất lưu lượng, mực nước triều lớn nhất<br /> năm được tính toán từ giá trị lớn nhất năm bằng<br /> phương pháp Pearson III. Quá trình lưu lượng lũ<br /> ứng với các tần suất tại biên gồm hồ Định Bình,<br /> cầu Phú Phong và Diêu Trì được thu phóng từ<br /> đường quá trình lũ điển hình bằng phương pháp Hình 9. Biểu đồ thu phóng đương quá trình lũ<br /> thu phóng đồng dạng cùng hệ số. Tại hồ Định tại trạm Diêu Trì<br /> Bình, đường quá trình lưu lượng ứng với tần suất Từ mô đun sóng vỡ đập đã tính toán được quá<br /> 1% và 3% được thu phóng từtrận lũ lịch sử năm trình lưu lượng về hạ du đập ứng với lũ thiết kế<br /> 1987 (Hình 7), tần suất 5% và 10% thu phóng từ với lưu lượng đỉnh lũ về hồ đạt 8,130m3/s và lũ<br /> trận lũ lớn nhất năm 1980 (Hình 8). Tại trạm kiểm tra với lưu lượng đỉnh lũ về hồ đạt<br /> Diêu trì, tần suất 1% và 3% được thu phóng từ 9,690m3/s (Hình 10). Lưu lượng lớn nhất về hạ<br /> trận lũ lịch sử năm 2009 (Hình 9), tần suất 5% du khi vỡ đập ứng với lũ thiết kế đạt 32,520 m3/s<br /> <br /> <br /> 50 TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN<br /> Số tháng 04 - 2019<br /> và lũ kiểm tra đạt 38,760m3/s [3].<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 10. Đường quá trình lưu lượng vỡ đập Hình 12. Biểu đồ thu phóng mưa trận 5 ngày<br /> Định Bình lớn nhất tần suất 1%<br /> 4. Kết quả và thảo luận<br /> Sông Kôn - Hà Thanh đổ ra đầm Thị Nại<br /> Từ bản đồ ngập lụt và xác định vùng ngập<br /> trước khi nhập vào biển tại cửa Quy Nhơn, mực<br /> trên phần mềm MapInfo cho thấy: với kịch bản<br /> nước triều tại các cửa ra được tính toán từ trạm<br /> xả lũ khẩn cấp 1%, 3% và 5% xảy ra trên lưu vực<br /> hải văn Quy Nhơn. Quá trình mực nước triều<br /> sông Kôn - Hà Thanh có thể thấy mức ngập phổ<br /> ứng với các tần suất được thu phóng từ con triều<br /> biến là trong khoảng 4 - 6 m với tổng diện ngập<br /> cường lớn nhất năm 2006 bằng phương pháp thu<br /> chiếm trên 40% và 50/53 xã bị ảnh hưởng; với<br /> phóng đồng dạng cùng hệ số (Hình 11).Biên<br /> kịch bản 10% diện tích ngập phổ biến là 2 - 4 m<br /> triều mô phỏng cho kịch bản vỡ đập Định Bình<br /> chiếm trên 40% và 51/53 xã bị ảnh hưởng ngập.<br /> ứng với lũ thiết kế là 0,1%, kiểm tra là 0,02%<br /> Diện tích ngập phổ biến từ 2 - 4 m và 4 - 6 m tập<br /> [3].<br /> trung ở kịch bản 5% và 10% chiếm 70% diện<br /> tích ngập; diện tích ngập phổ biến từ4 - 6 m và<br /> từ 6 - 8 m tập trung ở kịch bản 1% và 3% chiếm<br /> trên 60% diện tích ngập. Diện tích ngập trên 8 m<br /> rất ít chủyếu tập trung ở trong lòng sông và các<br /> vùng trũng. Kịch bản vỡ đập, độ sâu ngập phổ<br /> biến từ 5 - 8m, với tổng diện tích ngập từ 45 -<br /> 50% và có 50/53 xã bị ảnh hưởng. Độ sâu ngập<br /> lụt ứng với kịch bản vỡ đập lũ thiết kế cao hơn<br /> kịch bản xả lũ khẩn cấp 1% khoảng 15% và kịch<br /> Hình 11. Biểu đồ thu phóng mưa mực nước bản vỡ đập với lũ kiểm tra cao hơn khoảng 20%.<br /> triều tại Quy Nhơn Kịch bản vỡ đập tăng diện tích vùng ngập<br /> khoảng 5% so với kịch bản xả lũ khẩn cấp tấn<br /> Lượng mưa gia nhập khu giữa là lượng mưa<br /> suất 1% [3].<br /> 5 ngày lớn nhất tại trạm Phù Cát, An Nhơn, Bình<br /> Vận tốc dòng chảy trong vùng ngập ứng với<br /> Tường và Quy Nhơn. Trận mưa điển hình là số<br /> kịch bản xả lũ khẩn cấp tần suất 1%, 3%, 5% phổ<br /> liệu mưa 5 ngày lớn nhất năm 1987, được sử<br /> biến từ 0,5 đến 1,2 m/s trong vùng độ sâu ngập<br /> dụng để thu phóng cùng hệ số thu được lượng<br /> từ 4 -6m; tần suất 10% phổ biến từ 0,3 đến 1,0m<br /> mưa thời đoạn 1 giờ ứng với tần suất 1%, 3%,<br /> trong vùng độ sâu ngập 2 - 4m. Trường hợp vỡ<br /> 5% và 10% (Hình 12) [3].<br /> đập, vận tốc dòng chảy trong vùng ngập tăng<br /> mạnh và phổ biến từ 1 - 2m/s trong vùng có độ<br /> sâu ngập 5 - 8m. Thời gian duy trì ngập ứng với<br /> tần suất 1%, 3%, 5% phổ biến từ 48 - 72 giờ; tần<br /> <br /> 51<br /> TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN<br /> Số tháng 04 - 2019<br /> BÀI BÁO KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> suất 10% từ 36 - 60 giờ; vỡ đập từ 30 - 40 giờ khi xả lũ khẩn cấp và vỡ đập được thể hiện từ<br /> [3]. Bản đồ ngập lụt hạ lưu sông Kôn - Hà Thanh hình 13 đến 18 dưới đây.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 13. Bản đồ ngập lụt xả lũ khẩn cấp tần suất 10% [3]<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 14. Bản đồ ngập lụt xả lũ khẩn cấp tần suất 5% [3]<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 52 TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN<br /> Số tháng 04 - 2019<br /> BÀI BÁO KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 15. Bản đồ ngập lụt xả lũ khẩn cấp tần suất 3% [3]<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 16. Bản đồ ngập lụt xả lũ khẩn cấp tần suất 1% [3]<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 53<br /> TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN<br /> Số tháng 04 - 2019<br /> BÀI BÁO KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 17. Bản đồ ngập lụt vỡ đập ứng với lũ thiết kế [3]<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 18. Bản đồ ngập lụt vỡ đập ứng với lũ kiểm tra [3]<br /> <br /> 5. Kết luận sâu ngập và vận tốc dòng chảy lớn hơn nhưng<br /> - Bộ thông số mô hình Mike Flood đủ tin cậy thời gian duy trì ngắn hơn so với trường hợp xả<br /> để mô phỏng ngập lụt ứng với các trường hợp xả lũ cùng tần suất.<br /> lũ, vỡ đập và lũ tự nhiên vùng hạ lưu sông Kôn - Độ dốc mặt nước trong trường hợp vỡ đập<br /> - Hà Thanh. lớn hơn nhiều so với trường hợp xả lũ cùng tần<br /> - Ngập lụt ứng với trường hợp vỡ đập có độ suất nên quá trình lan truyền ngập lụt do vỡ đập<br /> <br /> 54 TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN<br /> Số tháng 04 - 2019<br /> BÀI BÁO KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> tạo thành dạng sóng ở vùng hạ du đập. - Ứng dụng mô hình thủy lực hai chiều để mô<br /> - Lập bản đồ ngập lụt trong trường hợp vỡ phỏng ngập lụt giúp chi tiết theo không gian và<br /> đập là rất cần thiết, đặc biệt là trong bối cảnh có thời gian, xây dựng được nhiều thành phần trong<br /> nhiều hồ bị vỡ. Từ đó xây dựng được bản đồ bản đồ ngập. Kết quả là cơ sở để chi tiết cấp độ<br /> hiểm họa không chỉ do thiên tai mà còn do tác rủi ro do ngập lụt có độ tin cậy cao.<br /> động của con người.<br /> <br /> Lời cảm ơn: Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ của đề tài “Nghiên cứu cơ sở<br /> khoa học và thực tiễn phục vụ cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai do lũ và ngập lụt cho các địa phượng<br /> thuộc khu vực Nam Trung Bộ. Áp dụng thí điểm cho lưu vực sông Kôn – Hà Thanh” mã số<br /> TNMT.2017.05.08 trong việc thực hiện và công bố nghiên cứu này.<br /> <br /> <br /> Tài liệu tham khảo<br /> 1. Nguyễn Văn Lý (2009), Báo cáo tổng kết đề tài: Xây dựng bản đồ nguy cơ ngập lụt tỉnh Bình<br /> Định, Cơ quan chủ trì: Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ, Cơ quan chủ quản: Sở<br /> Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Định.<br /> 2. Đặng Thanh Mai (2016), Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu xây dựng công nghệ dự báo lũ<br /> và cảnh báo ngập lụt cho các sông chính tỉnh Bình Định và Khánh Hòa, Cơ quan chủ trì: Trung tâm<br /> Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương, Cơ quan chủ quản: Bộ Tài nguyên và Môi trường.<br /> 3. Nguyễn Văn Lý (2019), Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn phục<br /> vụ cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai do lũ và ngập lụt cho các địa phượng thuộc khu vực Nam Trung<br /> Bộ; Áp dụng thí điểm cho lưu vực sông Kôn - Hà Thanh, Cơ quan chủ trì: Đài Khí tượng Thủy văn<br /> khu vực Nam Trung Bộ, Cơ quan chủ quản: Bộ Tài nguyên và Môi trường.<br /> 4. DHI (2014), Mike 11 User Guide.<br /> 5. DHI (2014), Mike 21 Hydrodynamic Module, Step - by - step training guide.<br /> 6. DHI (2014), Mike Flood User Manual.<br /> 7. DHI (2014), Mike Toolbox User Manual.<br /> <br /> <br /> APLYING MIKE MODEL FOR INUNDATION SIMUATION IN<br /> DISCHARGING FLOODING AND BREAKING DINH BINH DAM<br /> Bui Van Chanh1, Nguyen Van Ly1<br /> 1<br /> Southern Central Region HydroMeteorology Center, NHMS<br /> <br /> Abstract: Dinh Binh reservoir is the most largest reservoir in Binh Dinh, operating the inunda-<br /> tion downstream of Kone - Ha Thanh basin. In recent years, there have been increasing numbers of<br /> hight flooding in Kone - Ha Thanh. The time of inundations prolongs so the operation of Dinh Binh<br /> reservoir to ensure the dam safety and reduce flooding in downstream that is necessary. During<br /> hight flood come to Dinh Binh reservoir, safety operation to reduce inundation is difficult because<br /> the reservoir is flood volume and often must emergency flooding discharging. If the revervoir is<br /> done that, inundation will be deeper; special, flood by dam breaking is not only deeper but it also<br /> has higher velocity. As a result, researching for establish inundation map by dam breaking scripts<br /> and emergency flooding discharging to inundation and risk warning to reduce damage by wrong op-<br /> erating revervoir include Dinh Binh reservoir which is necessary.<br /> Keywords: Inundation, Kone - Ha Thanh basin, Dinh Binh reservoir.<br /> <br /> 55<br /> TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN<br /> Số tháng 04 - 2019<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2