intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng phân cụm trừ mờ cho bài toán nhận dạng hệ điều khiển tự động từ dữ liệu

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

53
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các hệ thống mờ có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực mô phỏng quá trình và điều khiển. Các hệ thống mờ có thể được thiết kế từ tri thức chuyên gia hoặc từ dữ liệu. Mỗi phương pháp thiết kế đều có những thuận lợi và hạn chế riêng của nó. Trong bài báo này chúng tôi trình bày quá trình xây dựng hệ luật mờ cho hệ mờ từ dữ liệu trong nhận dạng các hệ động lực học. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau nhưng bài báo tập trung vào phân tích phương pháp phân cụm trừ để tạo ra các luật mờ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng phân cụm trừ mờ cho bài toán nhận dạng hệ điều khiển tự động từ dữ liệu

Trần Mạnh Tuấn và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 116 (02): 73 - 77<br /> <br /> ỨNG DỤNG PHÂN CỤM TRỪ MỜ<br /> CHO BÀI TOÁN NHẬN DẠNG HỆ ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG TỪ DỮ LIỆU<br /> Trần Mạnh Tuấn1*, Lê Bá Dũng2<br /> 1<br /> <br /> Trường ĐH Công nghệ thông tin và Truyền thông - ĐHTN<br /> 2<br /> Viện Công Nghệ Thông tin<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Các hệ thống mờ có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực mô phỏng<br /> quá trình và điều khiển. Các hệ thống mờ có thể đƣợc thiết kế từ tri thức chuyên gia hoặc từ dữ<br /> liệu. Mỗi phƣơng pháp thiết kế đều có những thuận lợi và hạn chế riêng của nó. Trong bài báo này<br /> chúng tôi trình bày quá trình xây dựng hệ luật mờ cho hệ mờ từ dữ liệu trong nhận dạng các hệ<br /> động lực học. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau nhƣng bài báo tập trung vào phân tích phƣơng<br /> pháp phân cụm trừ để tạo ra các luật mờ.<br /> Từ khóa: phân cụm trừ mờ, hệ nhận dạng, điều khiển mờ<br /> <br /> PHẦN MỞ ĐẦU*<br /> Sự phát triển nhanh chóng các hệ thống thông<br /> tin nhƣ hiện nay, thì hệ mờ đƣợc áp dụng<br /> thành công trong nhiều lĩnh vực nhƣ điều<br /> khiển tự động, phân lớp dữ liệu, phân tích<br /> việc ra quyết định, các hệ chuyên gia, các cơ<br /> sở dữ liệu mờ. Hệ luật mờ xây dựng từ tri<br /> thức nói chung hay hệ suy luận mờ nói riêng<br /> đƣợc xây dựng theo suy diễn của con ngƣời,<br /> là một phần quan trọng trong ứng dụng logic<br /> mờ cũng nhƣ trong lý thuyết tập mờ vào thực<br /> tế. Có nhiều tác giả đã sử dụng các phƣơng<br /> pháp dựa theo phân lớp dữ liệu, phân cụm dữ<br /> liệu, xây dựng cây quyết định...[2,3,4,5] vào<br /> xây dựng hệ mờ của các hệ thống thông minh,<br /> hệ hỗ trợ ra quyết định. Hệ mờ đƣợc thực<br /> hiện từ các luật mờ và các luật mờ này đƣợc<br /> xây dựng từ tri thức của các chuyên gia trong<br /> một lĩnh vực cụ thể.<br /> Phân cụm dữ liệu đang là một vấn đề quan<br /> tâm nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài<br /> nƣớc [2,3,4,5] và có nhiều thuật toán phân<br /> cụm đƣợc đề xuất. Trong đó, một số thuật<br /> toán phân cụm đƣợc sử dụng kết hợp với giải<br /> thuật di truyền trong quá trình thực hiện. Một<br /> cách tiếp cận khác mà bài báo nêu ra đó là xây<br /> dựng hệ luật mờ từ dữ liệu cho nhận dạng hệ<br /> điều khiển. Bài báo trình bày theo các phần:<br /> *<br /> <br /> Tel: 0983 668841, Email: tmtuan@ictu.edu.vn<br /> <br /> i) Mở đầu, ii)Tiếp cận hệ thống: đƣa ra cái<br /> nhìn khái quát của bài toán trong quá trình<br /> xây dựng luật từ dữ liệu. Đề xuất một phƣơng<br /> pháp tiếp cận là phân cụm trừ mờ. iii) Mô hình<br /> mờ và Kết quả thực nghiệm iv) Kết luận.<br /> TIẾP CẬN HỆ THỐNG<br /> Hệ điều khiển mờ<br /> Giả sử chúng ta có tập dữ liệu với cỡ p đầu<br /> vào và q đầu ra trong hệ điều khiển mờ có hệ<br /> luật mờ có các luật nhƣ dƣới đây. Theo<br /> Sugeno ở luật thứ i trong hệ luật đƣợc viết<br /> theo[2]:<br /> Ri: If x1 is A1i and x2 is A2i and... and xp is<br /> A ip then yi is p0i+p1i x1+....+ppi xp<br /> (1)<br /> Trong đó:<br /> xi là các biến vào<br /> <br /> Aij là giá trị ngữ nghĩa của biến đầu vào<br /> yi là hàm tuyến tính<br /> <br /> p ij là các thông số của hàm tuyến tính đầu ra<br /> Các biến đầu vào x1, x2 ...là các biến thể hiện<br /> các đại lƣợng vật lý của hệ thống, cũng có thể<br /> là thời gian xử lý và độ ƣu tiên (hoặc trọng<br /> số) trong khi biến đầu ra yk (với k = 1, 2, …,<br /> K) là đại lƣợng vật lý của đầu ra, có thể là chỉ<br /> số khả năng lựa chọn (hoặc chỉ số tuần tự)<br /> của luật k. A1k và A2k (với k = 1, 2, …, K) là<br /> các giá trị ngữ nghĩa của phần điều kiện của<br /> luật k nhận đƣợc bằng cách chiếu các cụm<br /> vào các miền của các đại lƣợng vật lý đầu vào<br /> 73<br /> <br /> Trần Mạnh Tuấn và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> hoặc là thời gian xử lý và độ ƣu tiên tƣơng<br /> ứng và pik (với i = 1, 2; k = 1, 2, …, K) là<br /> các hằng của hàm tuyến tính đầu ra theo<br /> Sugeno.<br /> Phân cụm trừ<br /> Phân cụm trừ (subtractive clustering - SC)<br /> xác định các tâm cụm dựa trên mật độ các<br /> điểm lân cận. Xét một tập hợp dữ liệu gồm n<br /> điểm [3]:<br /> <br /> X  x1 , x2 ,..., xn <br /> <br /> (2)<br /> <br /> Hàm tính mật độ cho một điểm dữ liệu là:<br /> 4<br /> <br /> n<br /> <br /> Pi<br /> <br /> e<br /> <br /> xi<br /> <br /> ra2<br /> <br /> xj<br /> <br /> 116 (02): 73 - 77<br /> <br /> cụm thứ k, trong đó  và  lần lƣợt đƣợc<br /> gọi là hằng số chấp nhận và hằng số từ chối,<br /> thƣờng đƣợc chọn lần lƣợt là 0.5 và 0.15.<br /> Một tâm cụm mới đƣợc chọn nếu điểm đó có<br /> mật độ lớn hơn cận trên. Nếu điểm có mật độ<br /> lớn nhất nhỏ hơn cận dƣới thì thuật toán<br /> dừng. Phân cụm trừ bao gồm các thông số<br /> <br />  ,  ,  , ra . Các thông số đó<br /> đƣợc chọn nhƣ sau: 0.3≥ ra ≥0.15;<br /> <br /> chủ yếu sau<br /> thƣờng<br /> <br /> 1.5≥  ≥1.25.<br /> <br /> Biểu diễn thuật toán: Các bƣớc của thuật toán<br /> nhƣ sau<br /> <br /> 2<br /> <br /> (3)<br /> Bước 1: Khởi tạo<br /> <br /> j 1<br /> <br /> ra<br /> <br /> ,<br /> <br /> <br /> <br /> với  <br /> <br /> .<br /> <br /> rb<br /> ,<br /> ra<br /> <br /> Trong đó:<br /> <br /> và<br /> <br /> Pi: Mật độ các điểm bao quanh điểm dữ liệu<br /> thứ i.<br /> <br /> Bước 2: Tính mật độ cho các điểm dữ liệu<br /> theo công thức (3). Chọn điểm có mật độ lớn<br /> <br /> ra: là một hằng số dƣơng hay còn gọi là bán<br /> kính cụm.<br /> Chuẩn . : Khoảng cách Euclide giữa điểm<br /> dữ liệu thứ i với các điểm bao quanh.<br /> <br /> nhất làm tâm cụm thứ nhất P1*<br /> <br /> Khi mật độ của tất cả các điểm dữ liệu đã<br /> đƣợc tính, lựa chọn điểm có mật độ lớn nhất<br /> làm tâm cụm thứ nhất. Gọi x1* là vị trí tâm<br /> cụm đầu tiên, có mật độ là P1* thì P1* đƣợc<br /> xác định theo<br /> n<br /> <br /> P1*  max Pi<br /> <br /> Tính lại mật độ cho các điểm dữ liệu theo<br /> 2<br /> 4<br /> công thức:<br />  2 xi  x1*<br /> rb<br /> *<br /> Pi  Pi  P1 e<br /> ; i  1,..., n<br /> (4)<br /> Và rb thƣờng đƣợc chọn là rb 1.5ra , tiếp<br /> tục chọn điểm có mật độ lớn nhất làm tâm<br /> cụm thứ 2.<br /> Trong trƣờng hợp tổng quát khi đã có k tâm<br /> cụm thì mật độ của các điểm dữ liệu còn lại<br /> đƣợc tính theo công thức:<br /> <br /> <br /> Pi  Pi  P e<br /> <br /> 4<br /> xi  xk*<br /> rb2<br /> <br /> 2<br /> <br /> ; i  1,..., n<br /> <br /> (5)<br /> <br /> ref<br /> Sử dụng 2 điểm cận là cận dƣới * P<br /> và<br /> <br /> ref<br /> cận trên  * P , với Pref là mật độ của tâm<br /> <br /> 74<br /> <br /> i 1<br /> <br /> *<br /> 1<br /> <br /> x là tâm cụm thứ nhất .<br /> Bước 3: Tính toán lại mật độ cho các điểm dữ<br /> liệu còn lại theo công thức (4).<br /> Bước 4: Gọi x* là điểm có mật độ lớn nhất là<br /> P*.<br /> - Nếu P*   Pref : x<br /> mới và tiếp tục bƣớc 3.<br /> <br /> *<br /> <br /> là một tâm cụm<br /> <br /> - Ngƣợc lại nếu P*   P ref : chuyển sang<br /> <br /> i 1<br /> <br /> *<br /> k<br /> <br /> n<br /> <br /> max Pi và<br /> <br /> <br /> <br /> bƣớc 5<br /> - Ngƣợc lại:<br /> + dmin khoảng cách nhỏ nhất giữa x * và<br /> các tâm cụm trƣớc đó.<br /> + Nếu<br /> <br /> d min<br /> ra<br /> <br /> P*<br /> P ref<br /> <br /> 1 : x * là một tâm cụm<br /> <br /> mới và tiếp tục bƣớc 3.<br /> + Ngƣợc lại:<br /> <br /> Thiết lập P( x* ) 0 .<br /> Chọn x* có mật độ P* lớn nhất và tiếp tục<br /> bƣớc 4.<br /> Bước 5: Đƣa ra các cụm kết quả. Khi đó, độ<br /> thuộc của điểm xi đối với một tâm cụm thứ k<br /> đƣợc xác định theo công thức (6):<br /> <br /> Trần Mạnh Tuấn và Đtg<br /> 4<br /> ik<br /> <br /> e<br /> <br /> ra2<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> xi<br /> <br /> xk<br /> <br /> 2<br /> <br /> (6)<br /> <br /> Nhận dạng hệ thống mờ<br /> Giả sử các tâm cụm c của các cụm đƣợc thể<br /> hiện M*= {m1*, m2*,....... mc*} trong không<br /> gian L chiều, với N chiều đầu vào, ta sẽ có LN chiều đầu (hình 1a). Từ đó tâm cụm M* sẽ<br /> đƣợc chia ra theo (hình 1b)<br /> <br /> a) Các hàm thuộc hình thành qua phân cụm<br /> <br /> 116 (02): 73 - 77<br /> <br /> Hàm f(.) không đƣợc biết trƣớc có dạng:<br /> f (u) 0.6Sin( u) 0.3Sin(3 u) 0.1Sin(5 u) (8)<br /> Để có thể nhận dạng đƣợc hệ động lực học<br /> trên, ta sử dụng một hệ mô hình mẫu dạng:<br /> <br /> y(k 1) 0.3 y(k ) 0.6 y(k 1) F (u(k )) (9)<br /> trong đó y (k 1) , y (k ) , y (k 1) là các giá<br /> trị ƣớc lƣợng ở thời điển thứ k-1, k, k+1<br /> F(u(k)) là hàm ƣớc lƣợng qua quá trình phân<br /> cụm trừ mờ cho các dữ liệu vào ra hình 2, hệ<br /> luật mờ đƣợc hình thành với các luật nhƣ trên<br /> H3, tín hiệu điều khiển u(k) với<br /> u (k ) Sin(2 k / 250) cho quá trình ƣớc lƣợng<br /> từ thời k=1 đến thời điển k=250 sau đó thay<br /> đổi đến k=500:<br /> <br /> u (k )<br /> <br /> 0.5Sin(2 k / 250) 0.5Sin(2 k / 25)<br /> <br /> 10<br /> 5<br /> 0<br /> -5<br /> -10<br /> <br /> b) Các tâm điểm của các giá trị ngữ nghĩa<br /> Hình 1. Dạng hàm thuộc cho phân cụm<br /> <br /> 100<br /> <br /> 150<br /> <br /> 200<br /> <br /> 250<br /> <br /> 300<br /> <br /> 350<br /> <br /> 400<br /> <br /> 450<br /> <br /> 500<br /> <br /> 0<br /> <br /> 50<br /> <br /> 100<br /> <br /> 150<br /> <br /> 200<br /> <br /> 250<br /> <br /> 300<br /> <br /> 350<br /> <br /> 400<br /> <br /> 450<br /> <br /> 500<br /> <br /> 0<br /> -5<br /> -10<br /> <br /> Hình 2. Dữ liệu vào ra của hệ thống<br /> <br /> Hệ luật mờ cho nhận dạng hệ điều khiển trên<br /> Hình 3.<br /> <br /> Hình 3. Hệ luật qua phân cụm<br /> TIN HIEU THUC xanh, TIN HIEU MO HINH do<br /> <br /> U<br /> <br /> 10<br /> 5<br /> 0<br /> <br /> QUÁ TRÌNH THỰC NGHIỆM<br /> <br /> -5<br /> <br /> Mô hình nhận dạng hệ phi tuyến<br /> <br /> -10<br /> <br /> Giả sử mô hình động học của hệ điều khiển<br /> có dạng mô tả toán học nhƣ sau:<br /> <br /> y(k 1) 0.3 y(k ) 0.6 y(k 1)<br /> <br /> 50<br /> <br /> 5<br /> <br /> Định lý: Giả sử hệ thống suy diễn mờ f(x) với<br /> số lƣợng bất kỳ các giá trị ngữ nghĩa, có thể là<br /> dạng tam giác, dạng chuông…có tâm điểm mji<br /> trên ai, bi i=1…N và trên khoảng đó ít nhất<br /> một và nhiều nhất là hai các giá trị ngữ nghĩa<br /> khác không. Cũng giả sử là g(x): RNR là<br /> hàm chƣa biết bất kỳ, và nếu g(x) là hàm liên<br /> tục và khả vi trên U =[a1, b1]x[a2,<br /> b2]x….x[aN, bN] thì hệ mờ f(x) có thể xấp xỉ<br /> hàm g(x) với độ chính xác bất kỳ ε với ε> 0 ,<br /> ε đƣợc gọi là sai số chấp nhận đƣợc ||g(x)f)x)|| ∞ ≤ ε<br /> Khi đó ||.||∞ đƣợc định nghĩa ||e(x)||∞=supx<br /> |e(x)|<br /> <br /> 0<br /> <br /> 10<br /> <br /> f (u (k ))<br /> <br /> (7)<br /> Với y(k) và u(k) là các tín hiệu ra và vào của<br /> hệ thống tại thời điểm thứ k.<br /> <br /> 0<br /> <br /> 50<br /> <br /> 100<br /> <br /> 150<br /> <br /> 200<br /> <br /> 250<br /> <br /> 300<br /> <br /> 350<br /> <br /> 400<br /> <br /> 450<br /> <br /> 500<br /> <br /> 350<br /> <br /> 400<br /> <br /> 450<br /> <br /> 500<br /> <br /> Sai so mo hinh<br /> 1<br /> 0.5<br /> 0<br /> -0.5<br /> -1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 50<br /> <br /> 100<br /> <br /> 150<br /> <br /> 200<br /> <br /> 250<br /> <br /> 300<br /> <br /> Hình 4. Kết quả mô phỏng<br /> <br /> 75<br /> <br /> Trần Mạnh Tuấn và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Kết quả mô phỏng cho thấy sự hội tụ giữa hai<br /> mô hình toán học và mô hình nhận dạng hệ<br /> thống qua phân cụm. Kết quả mô phỏng trên<br /> cũng cho thấy sự hội tụ nhanh của mô hình<br /> nhận dạng, một điều quan trọng thể hiện tính<br /> xấp xỉ của các mô hình tính toán mềm có độ<br /> chính xác tùy ý với các mô hình thực.<br /> KẾT LUẬN<br /> Bài báo trình bày một thuật toán nhận dạng hệ<br /> điều khiển theo phân cụm trừ mờ từ dữ liệu.<br /> Các kết quả của thuật toán đƣợc mô phỏng<br /> cho hệ. Các kết quả mô phỏng cho thấy thuật<br /> toán nhận dạng hay hệ luật đề xuất đáp ứng<br /> đƣợc các chỉ tiêu của quá trình nhận dạng hệ<br /> thống. Việc thiết kế các hệ điều khiển nói<br /> chung hay các hệ thống mờ nói riêng từ dữ<br /> liệu là một trong những quan tâm rộng lớn<br /> trong thời gian gần đây và rất phù hợp với<br /> thực tế và đây cũng là một hƣớng nghiên cứu<br /> mới cần đƣợc quan tâm.<br /> Ký hiệu<br /> <br /> A1i , A2i ..<br /> Y<br /> <br /> p ij<br /> ra<br /> x1, x2…<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> rb<br /> *<br /> <br /> Ký hiệu<br /> Ý nghĩa<br /> Các giá trị ngôn ngữ<br /> hàm tuyến tính đầu ra<br /> Các thông số hàm tuyến<br /> tính đầu ra<br /> Bán kính cụm<br /> Tập các điểm dữ liệu<br /> Hằng số chấp nhận<br /> Hằng số từ chối<br /> <br /> 1.5ra<br /> <br /> Thông số chọn theo ra<br /> giá trị đặt, giá trị cần<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Trần Mạnh Tuấn, Lê Bá Dũng, (2013) Markov<br /> model in proving the convergence of fuzzy genetic<br /> algorithm, tạp chí Khoa học và Công nghệ - Viện<br /> Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, tập 51,<br /> số 3, , trang 267-277.<br /> <br /> 76<br /> <br /> 116 (02): 73 - 77<br /> <br /> 2. S. L. Chiu, (1994), Fuzzy Model Identification<br /> Based on Cluster Estimation, Journal on Intelligent<br /> Fuzzy Systems, vol. 2, pp.267_278.<br /> 3. S. L. Chiu, (1997) Extracting Fuzzy Rules from<br /> Data for Function Approximation and Pattern<br /> Classification, Fuzzy Information Engineering: a<br /> Guide Tour of Applications, pp.149_162 (Chapter 9).<br /> D.Dubois, H. Prade, R.R. Yager (Eds.), Wiley, New<br /> York.<br /> 4. Demirli, K., S. X. Cheng, and P. Muthukumaran,<br /> (2003) Subtractive Clustering Based Modeling of<br /> Job Sequencing with Parametric Algorithm,<br /> Information Technology Journal 7 JunYing Chen,<br /> Zheng Qin and Ji Jia,A Weighted Mean Subtractive<br /> Clustering (2): 356-360, ISSN 1812-5638,<br /> 2008.Search, Fuzzy Sets<br /> and Systems. 137: 235-270.<br /> 5. Mohammad GhasemiGol, Hadi Saoghi Yazdi,<br /> Reza Monsefi, (2010) A New Hierarchical<br /> Clustering Algorithm on Fuzzy Data (FHCA),<br /> International Journal of coputer and electrical<br /> engineering, Vol.2, No.1, February.<br /> 6. Agus Priyono, Muhammad Ridwad Jais Alias,<br /> Riza<br /> AtiQ<br /> O.K.Rahmat,<br /> Azmi<br /> Hassan,<br /> Mohd.Alauddin Mohd.Ali, Generation of fuzzy rules<br /> with subtractive clusterring, Universiti Teknologi<br /> Malaysia, Jurnal Teknologi, 43(D) Dis.2005:143-153<br /> 7. Siamak Tafazoli, Mathieu Leduc and Xuehong<br /> Sun, (September 2006) Hysteresis Modeling using<br /> Fuzzy Subtractive Clutering, International Journal of<br /> Computational Cognition, Vol.4, No.3.<br /> 8.<br /> C.D.Doan,<br /> S.Y.Liong<br /> and<br /> Dulakshi<br /> S.K.Karunasinghe, (07.4.2005) Derivation of<br /> effective and effcient data set with subtractive<br /> clustering method and genetic algorithm, Journal of<br /> Hydroinfomatics.<br /> 9. Lothar M.Schmitt, (2001), Fundamental Study<br /> Theory of genetic algorithms, Theoretical Computer<br /> Science 59 1-61<br /> 10. Gunter Rudolph, (January 1994) Convergence<br /> Analysis of Canonical Genetic Algorithms, IEEE<br /> transaction on neural networks, vol.5, No.1.<br /> 11. Mohanad Alata, Mohammad Molhim, and<br /> Abdullah Ramini, (2008), Optimizing of Fuzzy CMeans Clustering Algorithm Using GA, World<br /> Academy<br /> of<br /> Science,<br /> Engineering<br /> and<br /> Technology, pages 224-229, 39.<br /> <br /> Trần Mạnh Tuấn và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 116 (02): 73 - 77<br /> <br /> SUMMARY<br /> AN APPLICATION OF FUZZY SUBSTRACTIVE CLUSTERING<br /> FOR IDENTIFICATION CONTROLLED SYSTEMS FROM DATA<br /> Tran Manh Tuan1*, Le Ba Dung2<br /> 1<br /> <br /> College of Information and Communication Technology – TNU,<br /> 2<br /> Institute of Information Technology<br /> <br /> Fuzzy system is applied in various fields, in which fuzzy control fuzzy identification is widely<br /> focussed. Usually, fuzzy system designed from knowledge of experts in the certain application<br /> fields or from data. Each approach has some advantages and some limitations. In this paper, we<br /> describe substractive clustering method to create fuzzy rules<br /> Keywords: Fuzzy substractive clustering, identification system, fuzzy control.<br /> <br /> Ngày nhận bài:25/01/2014; Ngày phản biện:10/02/2014; Ngày duyệt đăng: 26/02/2014<br /> Phản biện khoa học: TS. Vũ Đức Thái – Trường ĐH Công nghệ Thông tin & Truyền thông - ĐHTN<br /> *<br /> <br /> Tel: 0983 668841, Email: tmtuan@ictu.edu.vn<br /> <br /> 77<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2