intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng thiết bị máng mô phỏng trượt đất để nghiên cứu hiện tượng trượt nông tại thành phố Hạ Long, Quảng Ninh

Chia sẻ: ViVinci2711 ViVinci2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

26
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong các nguyên nhân gây ra trượt đất ở trên, mưa lớn là một nguyên nhân chính, đặc biệt là hiện tượng trượt nông nơi mặt trượt chỉ nằm sâu từ 1m đến 10m (phân loại theo Hội Trượt Đất Quốc tế ICL). Trượt nông thường xảy ra ở những khu vực mà lớp đất trên mặt có hệ số thấm cao nằm trên một lớp đất có hệ số thấm thấp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng thiết bị máng mô phỏng trượt đất để nghiên cứu hiện tượng trượt nông tại thành phố Hạ Long, Quảng Ninh

ỨNG DỤNG THIẾT BỊ MÁNG MÔ PHỎNG TRƯỢT ĐẤT ĐỂ<br /> NGHIÊN CỨU HIỆN TƯỢNG TRƯỢT NÔNG TẠI THÀNH PHỐ<br /> HẠ LONG, QUẢNG NINH<br /> <br /> ĐỖ NGỌC HÀ, ĐOÀN HUY LỢI,<br /> HUỲNH ĐĂNG VINH,<br /> HUỲNH THANH BÌNH*<br /> <br /> <br /> Application of landslide flume experiment to research the shallow<br /> landslides in Ha Long, Quang Ninh<br /> Abstract: Heavy rainfall is one of the major causes of shallow landslides in<br /> the world. To analyze landslide mechanisms triggered by rainfall, large-scale<br /> models have been used. In Japan, there are several landslide experiments<br /> conducted in Forestry and Forest Products Research Institute and National<br /> Research Institute for Earth Science and Disaster Prevention. In Vietnam, the<br /> similar landslide flume experiment was manufactured in Institute of<br /> Transport Science and Technology (ITST), Ministry of Transport. This study<br /> used the laboratory flume experiment in ITST with artificial heavy rainfall to<br /> analyze the mechanism of a shallow landslide in Quang Ninh, Vietnam. Wire<br /> extensometers were installed to detect the surface displacement before the<br /> landslide initiation. Time prediction of landslide initiation could be possible<br /> from the accumulation and acceleration of slope surface movement.<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU * đá chuyển động tự do xuống phía dưới, ở các<br /> 1.1. Tổng quan việc ứng dụng máng mô dạng khác nhau, theo phương trọng lực.<br /> phỏng trượt đất để nghiên cứu trượt nông Trong các nguyên nhân gây ra trượt đất ở<br /> trên thế giới trên, mưa lớn là một nguyên nhân chính, đặc<br /> Trượt nông dọc tuyến đường giao thông là biệt là hiện tượng trượt nông nơi mặt trượt chỉ<br /> một trong những hiện tượng địa chất động lực nẳm sâu từ 1m đến 10m (phân loại theo Hội<br /> công trình diễn ra trong phạm vi mái dốc nền Trượt Đất Quốc tế ICL). Trượt nông thường xảy<br /> đường hoặc trong một phạm vi rộng lớn hơn bao ra ở những khu vực mà lớp đất trên mặt có hệ số<br /> gồm cả một phần sườn đồi hay sườn núi tiếp giáp thấm cao nằm trên một lớp đất có hệ số thấm<br /> với mái dốc nền đường. Hiện tượng trượt đất thấp. Khi nước mưa ngấm từ trên xuống gặp lớp<br /> phát sinh khi chịu tác động trực tiếp của con đất có hệ số thấm thấp sẽ không thấm qua được,<br /> người kết hợp với các yếu tố tác động thiên nhiên do đó mực nước sẽ dâng lên trong lớp đất thấm<br /> như mưa, bão, lũ lụt, dòng chảy, nước ngầm hoặc tốt trên mặt, làm gia tăng áp lực nước lỗ rỗng và<br /> động đất,... làm khối đất đá nằm trên mái dốc dẫn đến mất ổn định sườn dốc. Các vụ trượt<br /> hoặc sườn đồi, sườn núi bị mất ổn định cơ học và nông thường là nguồn gốc gây ra lũ bùn đá, lũ<br /> sau đó tự tách ra thành một hoặc nhiều khối đất quét và khi xảy ra, sẽ gây ra thiệt hại rất lớn về<br /> con người và tài sản.<br /> *<br /> Viện Khoa học và Công nghệ GTVT Để nghiên cứu trượt đất, người ta có thể dùng<br /> E-mail: dongochakhcn@gmail.com các mô hình thí nghiệm. Mô hình thí nghiệm<br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2017 15<br /> trong phòng là phương pháp mô phỏng gần (2012), Okada (2014), L.Z.Wu và nnk (2015),<br /> đúng với thực tế nhất. Trong mô hình này, các M.R. Hakro và nnk (2015). Các máng trượt có<br /> đặc tính của đất, điều kiện biên có thể kiểm kích thước khác nhau: ví dụ tại trường đại học<br /> soát được và các thông số lượng mưa, áp lực Chengdu, Trung Quốc máng có kích thước<br /> nước lỗ rỗng, độ dịch chuyển có thể quan trắc chiều dài, rộng và cao lần lượt là 2x0,6x0,8 m<br /> được. Do đó, để nghiên cứu cơ chế của hiện và tại trường Teknologi, Malaysia là 2,2x1x2,2<br /> tượng trượt nông, trên thế giới đã sử dụng một m. Máng mô phỏng trượt đất lớn nhất trên thế<br /> số thiết bị máng mô phỏng trượt đất có xét đến giới với kích thước cao, dài, rộng tương ứng là<br /> ảnh hưởng của mưa. Một số nghiên cứu đã 23x3x1,5 (m) được thiết kế và thí nghiệm tại<br /> được thực hiện bởi Wang, Sassa (2003), Viện nghiên cứu Quốc gia về khoa học Trái<br /> Lourenco và nnk (2006), Tohari và nnk (2007), Đất và phòng chống thảm họa thiên nhiên<br /> Chen và nnk (2012), Tsutsumi và Fujita (NIED), đặt tại Tsukuba, Nhật Bản.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Thiết bị máng mô phỏng trượt đất với kích thước dài, cao, rộng tương ứng là 23x3x1,5 (m)<br /> được thiết kế và thí nghiệm tại Viện nghiên cứu Quốc gia về khoa học Trái Đất và phòng chống<br /> thảm họa thiên nhiên (NIED), đặt tại Thành phố Tsukuba, Nhật Bản<br /> <br /> Máng mô phỏng trượt đất có kích thước nhỏ nhiên việc thí nghiệm sẽ tốn kém và mất nhiều<br /> hơn với kích thước dài, rộng, cao tương ứng là thời gian hơn.<br /> 9x1x1 (m) và góc nghiêng 320 được thiết kế và 1.2. Mô hình máng mô phỏng trượt đất ở<br /> thí nghiệm tại Viện nghiên cứu lâm nghiệp và Việt Nam<br /> lâm sản (FFPRI), đặt tại Thành phố Tsukuba, Năm 2013, phòng thí nghiệm máng mô<br /> Nhật Bản. Máng trượt có kích thước càng lớn phỏng trượt đất đã được thiết kế và bắt đầu<br /> thì càng mô phỏng gần với thực tế hơn, tuy xây dựng tại Viện Khoa học và Công nghệ<br /> <br /> <br /> 16 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2017<br /> GTVT. Máng được thiết kế dựa trên chỉ tiêu nghệ GTVT. Hai thí nghiệm sử dụng mẫu cát<br /> cơ lý của đất đá phong hóa tại khu vực Hải từ sông Hồng, Hà Nội. Hai thí nghiệm khác sử<br /> Vân. Năm 2015 và năm 2016, các thí nghiệm dụng mẫu đất lấy từ hiện trường khu vực trượt<br /> máng mô phỏng trượt đất có mưa nhân tạo đã Ga Hải Vân, Đà Nẵng.<br /> được thực hiện tại Viện Khoa học và Công<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Thiết bị máng mô phỏng trượt đất với kích thước cao, dài, rộng tương ứng là 9x1x1 (m)<br /> được thiết kế và thí nghiệm tại Viện Khoa học và Công nghệ GTVT<br /> <br /> 2. THIẾT BỊ VÀ VẬT LIỆU thiết kế căn cứ theo kết quả thí nghiệm cắt<br /> 2.1. Cấu tạo máng mô phỏng trượt đất phẳng cho vật liệu đất đá granit phong hóa tại<br /> Sơ đồ thiết kế của máng mô phỏng trượt đất Hải Vân có góc ma sát trong là 340. Đoạn dưới<br /> tại Viện Khoa học và Công nghệ GTVT cùng hệ dài 4 m có độ dốc 100, mô phỏng sự thoải dần<br /> thống giàn mưa nhân tạo được thể hiện trong của mái dốc, đồng thời phản ánh sự khác biệt<br /> Hình 3. Một mặt của máng được làm bằng kính trong cơ chế dịch chuyển của đoạn mái dốc 340.<br /> cường lực trong suốt để có thể quan sát được Để mô phỏng hiện tượng mưa, một hệ thống<br /> dịch chuyển của toàn bộ khối đất, một mặt làm các đầu phun mưa được thiết kế trên nóc mái<br /> bằng thép. Máng có chiều dài 9 m được chia máng trượt. Hệ thống các đầu phun mưa này<br /> làm ba đoạn với các độ dốc khác nhau mô được thiết kế sao cho lượng mưa được phun đều<br /> phỏng theo điều kiện tự nhiên. Đoạn trên cùng dọc theo chiều dài máng trượt. Để điều chỉnh<br /> dài 1 m có độ dốc 00 mô phỏng như đỉnh mái được lượng mưa, một hệ thống van điều áp được<br /> dốc. Đoạn giữa dài 4 m có độ dốc 340, được lắp đặt dọc theo ống dẫn nước lên đầu phun.<br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2017 17<br /> Hình 3: Cấu tạo máng trượt và hệ thống phun mưa.<br /> <br /> 2.2. Hệ thống quan trắc trắc được sự thay đổi của áp lực nước lỗ rỗng,<br /> Sơ đồ hệ thống quan trắc được thể hiện trong sự dịch chuyển bề mặt, và sự dịch chuyển của<br /> Hình 4. Hệ thống này được thiết kế nhằm quan toàn bộ khối trượt.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4: Hệ thống quan trắc máng mô phỏng trượt đất<br /> <br /> <br /> 18 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2017<br /> - Quan trắc sự thay đổi áp lực nước lỗ rỗng - Quan trắc dịch chuyển của toàn bộ khối trượt<br /> tại một độ sâu nhất định để thấy được sự thay trên mái dốc để phân tích, so sánh với sự thay đổi<br /> đổi áp lực nước lỗ rỗng trong quá trình mưa. áp lực nước lỗ rỗng trong khối trượt. Các hình trụ<br /> Khi áp lực nước lỗ rỗng tăng, mái dốc sẽ dần đánh dấu hoặc các vật liệu cát màu có thể được sử<br /> đạt tới trạng thái giới hạn trượt. Một loại đầu đo dụng để đặt dọc theo khối trượt. Dịch chuyển của<br /> áp lực nước lỗ rỗng hình trụ được đặt vào trong các hình trụ đánh dấu được ghi lại bằng máy quay<br /> đất cát trong máng trượt để đo áp lực nước lỗ và máy ảnh đặt dọc theo máng.<br /> rỗng thay đổi. - Thời gian của các dữ liệu quan trắc được<br /> - Quan trắc sự dịch chuyển của bề mặt mái đồng bộ bằng đồng hồ hiển thị số hoặc bằng<br /> dốc để thấy rõ các dịch chuyển bề mặt mái dốc, thiết bị GPS.<br /> bằng cách sử dụng thiết bị đo độ dãn dài. Sự 2.3. Lựa chọn địa điểm lấy mẫu vật liệu và<br /> dịch chuyển bề mặt và tốc độ dịch chuyển được lượng mưa thí nghiệm<br /> ghi lại trong biểu đồ. Sử dụng phương pháp Điểm trượt đất được lựa chọn thí nghiệm là<br /> phân tích nghịch đảo tốc độ dịch chuyển theo khu vực trượt đất cầu vượt Bàn Cờ, đường vào<br /> Saito (1968) và Fukuzono (1985) có thể dự báo Cảng Cái Lân, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng<br /> được thời gian xảy ra trượt đất. Ninh (Hình 5).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5: Điểm trượt tại thành phố Hạ Long, Quảng Ninh được lựa chọn lấy mẫu<br /> làm thí nghiệm máng mô phỏng trượt đất.<br /> <br /> Lượng mưa lớn nhất tại điểm trượt đất được mưa trung bình đo được trong ngày xảy ra trượt<br /> lấy theo số liệu thủy văn khu vực Phường Bãi đất ở hai giờ mưa lớn nhất là 75mm/h (Hình 6).<br /> Cháy – thành phố Hạ Long - Quảng Ninh ngày Đây là lượng mưa được sử dụng để thí nghiệm<br /> 28/7/2015 (thời điểm trượt đất xảy ra). Lượng mô hình máng trượt.<br /> <br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2017 19<br /> - Với lượng mưa lớn nhất tại điểm trượt đất<br /> (75mm/h) mái dốc bắt đầu có hiện tượng dịch<br /> chuyển sau 18 phút mưa. Biến dạng bắt đầu từ<br /> chân mái dốc có độ dốc 340, do mái dốc mất ổn<br /> định phần chân mái nên tạo ra các vùng sụt trên<br /> thân mái.<br /> - Đoạn mái dốc có độ dốc 100 độ ổn định, không<br /> biến dạng trong suốt quá trình thí nghiệm mưa.<br /> - Vùng sụt phát triển từ mặt mái sau đó xuống<br /> Hình 6: Biểu đồ lượng mưa theo giờ ngày sâu 35cm-:- 45cm so với mặt mái tạo ra cung<br /> 26,27,28 tháng 7 năm 2015 khi trượt đất xảy ra trượt. Đỉnh điểm của biến dạng tại phút thứ 70<br /> tại thành phố Hạ Long, Quảng Ninh (Theo số (sau 4200 s tính từ khi thí nghiệm mưa), vùng sụt<br /> liệu quan trắc tại trạm Bãi Cháy) trượt kéo theo cả đoạn mái dốc 340 sụt xuống tạo<br /> thành dòng bùn đổ xuống chân mái dốc.<br /> 3. MỘT SỐ KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM 3.1. Phân tích các chỉ tiêu cơ lý của mẫu<br /> Thí nghiệm mô phỏng trượt đất nông bằng vật liệu sử dụng cho thí nghiệm<br /> thí nghiệm máng trượt với lượng mưa lớn nhất Trước khi tiến hành thí nghiệm mô phỏng,<br /> tại điểm trượt đất (75mm/h) thực hiện tại Phòng mẫu đất được tiến hành các thí nghiệm trong<br /> thí nghiệm mô hình thuộc Viện Khoa học và phòng để xác định các chỉ tiêu cơ lý. Bảng 1<br /> Công nghệ GTVT ngày 17/3/2017 ghi nhận trình bày tính chất cơ lý của mẫu lấy tại thành<br /> được một số nội dụng chủ yếu sau: phố Hạ Long.<br /> <br /> Bảng 1: Chỉ tiêu cơ lý của mẫu dùng để thí nghiệm trong mô phỏng máng trượt đất<br /> <br /> STT Chỉ tiêu<br /> 50,00 100,00<br /> 25,00 100,00<br /> Sạn sỏi 20,00 100,00<br /> 10,00 91,11<br /> 5,00 81,22<br /> Thành phần hạt<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2,00 72,23<br /> 1 1,00 P % 66,63<br /> Cát 0,50 58,72<br /> 0,25 44,02<br /> 0,1 31,94<br /> 0,06 25,20<br /> Bụi<br /> 0,02 18,04<br /> Sét 0,002 9,86<br /> 2 Độ ẩm tự nhiên w % 17,2<br /> 3 Khối lượng thể tích tự nhiên w g/cm3 1,41<br /> 4 Khối lượng thể tích khô d g/cm3 1,20<br /> <br /> <br /> 20 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2017<br /> STT Chỉ tiêu<br /> 5 Khối lượng riêng s g/cm3 2,67<br /> 6 Hệ số rỗng e 1,219<br /> 7 Độ lỗ rỗng n % 54,9<br /> 8 Độ bão hoà Sr % 37,7<br /> 9 Giới hạn chảy LL % 28,2<br /> 10 Giới hạn dẻo PL % 20,5<br /> 11 Chỉ số dẻo PI % 7,7<br /> 12 Hệ số thấm k cm/s 3,03x10-3<br />  Độ 17°29'<br /> Tự nhiên<br /> c kPa 9,50<br /> 13 Thí nghiệm cắt trực tiếp<br />  Độ 12°07'<br /> Bão hòa<br /> c kPa 4,75<br /> <br /> TCVN 5747:1993 SC<br /> 14 Phân loại đất<br /> Đất cát lẫn sét<br /> Mô tả cấp phối kém<br /> <br /> Từ kết quả thí nghiệm thành phần hạt và hệ số nghiệm. Độ sâu của mẫu ở độ sâu 60 cm thay<br /> thấm của đất có thể thấy kích thước hạt và hàm đổi càng ít nhất.<br /> lượng hạt mịn ảnh hưởng rất lớn đến sự trượt lở<br /> của địa hình đồi núi dốc, điển hình cho hiện tượng<br /> trượt nông dọc các tuyến đường giao thông tại<br /> Việt Nam. Mẫu lấy trong thân trượt có hàm lượng<br /> hạt mịn thấp cùng với hàm lượng các hạt bụi và<br /> sỏi sạn nhiều hơn do đó tính liên kết giữa các lớp<br /> đất giảm tạo nên mặt trượt giữa những lớp đất đá<br /> với nhau. Hệ số thấm của mẫu lại rất lớn, vì thế<br /> khi nước thấm qua lớp đất nhanh chóng lấp đầy<br /> các lỗ rỗng, làm đất bão hòa trong thời gian ngắn, Hình 7. So sánh khối lượng thể tích của đất<br /> làm tăng áp lực nước lỗ rỗng và giảm cường độ trước và sau khi thử nghiệm<br /> lực dính, giảm góc ma sát của lớp đất.<br /> Để so sánh sự thay đổi về khối lượng thể tích 3.2. Kết quả quan trắc áp lực nước lỗ rỗng<br /> của mẫu trước và sau thí nghiệm, chúng tôi tiến và độ dịch chuyển<br /> hành lấy mẫu thí nghiệm được lấy tại ba vị trí và Hai mươi đầu đo áp lực nước lỗ rỗng (BI1-<br /> tại ba độ sâu đối với mỗi vị trí lấy mẫu. Vị trí BI20) được lắp đặt dọc theo máng trượt. Các đầu<br /> lấy mẫu lần lượt là 1m, 2m và 4m tính từ đỉnh đo chẵn được lắp đặt ở độ sâu 60 cm, còn các<br /> cao nhất của máng trượt. Ba độ sâu tại mỗi vị trí đầu đo lẻ được lắp đặt ở độ sau 30 cm. Do các<br /> lần lượt là 20cm, 40cm và 60cm tính từ đáy đầu đo áp lực nước lỗ rỗng chẵn nằm ở vị trí sâu<br /> máng trượt lên. Hình 7 thể hiện sự thay đổi thể hơn nên có thể đánh giá chi tiết hơn sự gia tăng<br /> tích tại các vị trí khác nhau trên máng trượt. Độ mực nước ngầm, nên trong bài báo này, chúng<br /> ẩm của mẫu sau thí nghiệm lớn hơn trước thí tôi sẽ tiến hành phân tích với các đầu đo đó.<br /> <br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2017 21<br /> Hình 8 Áp lực nước lỗ rỗng tại các đầu đo chôn sâu 60 cm<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 9 Độ dịch chuyển của EX1 theo thời gian<br /> <br /> Dựa trên biểu đồ quan hệ giữa áp lực nước lỗ đầu đo) đến một giá trị nhất định thì hiện tượng<br /> rỗng và thời gian ở Hình 8, có thể chia thành trượt xảy ra (đây là ngưỡng gây ra trượt lở).<br /> các giai đoạn sau: - Giai đoạn 4: Áp lực nước lỗ rỗng tăng<br /> - Giai đoạn 1: Đất khô, ở giai đoạn này áp nhanh trong khoảng thời gian ngắn, áp lực nước<br /> lực nước lỗ rỗng âm do đất hút nước trongg đầu lỗ rỗng tăng trong giai đoạn này không phải là<br /> đo và tạo ra áp lực chân không trong đầu đo. do mưa gây ra mà là do trượt đất làm thay đổi<br /> - Giai đoạn 2: Đất phía dưới đầu đo bão hòa, cấu trúc, cách sắp xếp các hạt trong đất đặc biệt<br /> giai đoạn này có đặc điểm là áp lực nước lỗ là sự nghiền nhỏ các hạt ở mặt trượt gây ra hiện<br /> rỗng tăng rất nhanh từ giá trị âm lên giá trị 0 tượng hóa lỏng cục bộ tại mặt trượt.<br /> - Giai đoạn 3: Áp lực nước lỗ rỗng tăng dần - Giai đoạn 5: Giai đoạn khối đất dừng lại, áp<br /> từ 0 (mực nước ngầm dâng lên trên phía trên lực nước lỗ rỗng giảm.<br /> <br /> 22 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2017<br /> Đối với 3 thiết bị đo dịch chuyển mái dốc nên chúng tôi sẽ sử dụng số liệu của thiết bị này<br /> trên mặt, độ dịch chuyển của thiết bị đo dãn dài để tiến hành phân tích.<br /> EX1 là lớn nhất và nằm trên đỉnh của khối trượt<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 10 Tốc độ dịch chuyển của EX1 theo thời gian<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 11 Tốc độ dịch chuyển của EX1 theo thời gian (giai đoạn trượt đất xảy ra)<br /> <br /> Hình 9, 10 và 11 biểu thị độ dịch chuyển và 4100s, EX1 dịch chuyển chậm với tổng độ dịch<br /> tốc độ dịch chuyển của EX1 theo thời gian. chuyển khoảng 15cm. Giai đoạn từ 4225 đến<br /> Trong giai đoạn đầu (từ 0 đến khoảng 1000s) độ 4245 là giai đoạn trượt nhanh với tốc độ trượt<br /> dịch chuyển gần như bằng 0, Từ 1000s đến trên 0,5cm/s, tốc độ lớn nhất đạt 3,6 cm/s.<br /> <br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2017 23<br /> Hình 12. Mối quan hệ giữa tốc độ dịch chuyển của EX1 và áp lực nước lỗ rỗng<br /> (giai đoạn trượt đất xảy ra)<br /> <br /> Hình 12 thể hiện mối quan hệ giữa tốc độ trượt đất. Phương pháp này được phát triển thông<br /> dịch chuyển và áp lực nước lỗ rỗng theo thời qua công tác khảo sát trượt đất có xem xét yếu tố<br /> gian. Tại thời điểm trượt đất xảy ra nhanh nhất mưa nhân tạo. Trước khi trượt đất xảy ra, vận tốc<br /> (4235 s) thì áp lực nước lỗ rỗng cũng tăng đột dịch chuyển của khối đất tăng rất nhanh. Đối với<br /> biến tại các đầu đo 12 và 16, sau đó áp lực nước phương pháp này, giá trị nghịch đảo của vận tốc<br /> lỗ rỗng giảm dần theo thời gian. dịch chuyển được sử dụng. Hình 13 cho thấy<br /> Phương pháp Fukuzono là một trong những nghịch đảo vận tốc có xu hướng đi xuống và vị trí<br /> phương pháp phổ biến nhất để xác định thời điểm giao với trục hoành là thời điểm trượt đất xảy ra.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 13. Nghịch đảo vận tốc theo thời gian<br /> <br /> <br /> 24 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2017<br /> 4. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Với kết quả bước đầu thí nghiệm nghiên cứu<br /> 1 Báo cáo tóm tắt tình hình thời tiết, thiên<br /> hiện tượng trượt nông tại thành phố Hạ Long,<br /> tai và thiệt hại tuần từ ngày 27/7 đến ngày<br /> tỉnh Quảng Ninh bằng thí nghiệm máng trượt<br /> 02/8/2015 do Trung tâm phòng tránh và giảm<br /> đất ở phòng thí nghiệm của Viện Khoa học và nhẹ thiên tai thực hiện.<br /> Công nghệ GTVT cho thấy: 2 Do Ngoc Ha, Huynh Dang Vinh, Huynh<br /> - Mô hình máng trượt có thể mô phỏng được Thanh Binh (2014), Landslides on the road in<br /> hiện tượng trượt nông do mưa gây ra. Vietnam – Monitoring and solutions for<br /> - Đối với đất mẫu đất tại thành phố Hạ Long, landslide risk reduction, 2014 Vietnam – Japan<br /> áp lực nước lỗ rỗng biến đổi theo 5 giai đoạn, SATREPS report meeting.<br /> 3 Hirotaka Ochiai, Do Ngoc Ha, Huynh<br /> trong đó có giai đoạn áp lực nước tăng rất nhanh<br /> Dang Vinh (2016), Activities Report of WG4,<br /> từ khoảng -190 kPa đến khoảng 0 kPa đây là<br /> 2016 Vietnam – Japan SATREPS report<br /> giai đoạn đất chuyển từ trạng thái không bão meeting.<br /> hòa sang đất bão hòa. 4 Hirotaka Ochiai, Yasuhiko Okada, Gen<br /> - Tốc độ dịch chuyển của khối trượt thay đổi Furuya, Yoichi Okura, Takuro Matsui, Toshiaki<br /> từ 0 – 3,6 cm/s tương ứng với tốc độ của một vụ Sammori, Tomomi Terajima, Kyoji Sass (2004),<br /> trượt lở đất nhanh ở ngoài thực tế. A fluidized landslide on a natural slope by<br /> - Đối với đất sét pha không bão hòa, hiện artificial rainfal, Landslides (2004) 1:211 219,<br /> DOI 10.1007/s10346-004-0030-4<br /> tượng trượt đất xảy ra khi áp lực nước lỗ rỗng<br /> 5 Kyoji Sassa (2016) Instruction for World<br /> gần như bằng không.<br /> Reports on Landslides, International<br /> - Tại giai đoạn trượt đất xảy ra, áp lực nước Consortium on Landslide<br /> tại một số đầu đo tăng nhanh, chứng tỏ trong 6 Yoichi Okura, Hikaru Kitahara, Hirotaka<br /> quá trình dịch chuyển, các hạt đất bị nghiền nhỏ Ochiai, Toshiaki Sammori, Akiko Kawanami<br /> ở mặt trượt gây ra hiện tượng hóa lỏng cục bộ (2002), Landslide fluidization process by flume<br /> tại mặt trượt. experiments, Engineering Geology 66: 65-78.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Người phản biện: PGS.TS NGUYỄN SỸ NGỌC<br /> <br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2017 25<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2