Ung thư thứ phát sau điều trị
lượt xem 2
download
Bài viết Ung thư thứ phát sau điều trị trình bày các nội dung: Loại bệnh ung thư ban đầu liên quan tới việc phát triển các bệnh ung thư thứ phát; Các hóa chất điều trị ung thư liên quan đến ung thư thứ phát.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ung thư thứ phát sau điều trị
- HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT UNG THƯ THỨ PHÁT SAU ĐIỀU TRỊ NGUYỄN THỊ HOÀI NGA1, TRẦN VĂN THUẤN2, BÙI DIỆU3 VÀ CS SUMMARY With the development of science and technology, cancer treatment is increasingly improved, the survival time after treatment is prolonged, we can say that the cure rate is increasing, at the same time with that, we can catch The head is forced to face the consequences of treatment, one of which is second cancer. The number of cancer patients with a life expectancy after treatment lasting >10 years is increasing, enough time to develop and detect secondary cancers. Going into the post - treatment follow - up study has a lot of information to help orient the nature of the potential risks and suggest new approaches in detecting and treating, contributing to minimize risk of second cancer. ĐẶT VẤN ĐỀ Một số loại thuốc hóa chất: Hóa chất dung trong điều trị ung thư ban đầu có liên quan đến ung thư Ung thư đã và đang có xu hướng gia tăng thứ phát. Rủi ro được tăng lên khi liều thuốc điều trị và trở thành gánh nặng lớn tại các quốc gia trên càng cao, thời gian điều trị kéo dài, chu kỳ điều trị thế giới, đặc biệt với các nước thu nhập thấp và ngắn... Một số loại thuốc hóa chất có nguy cơ cao trung bình trong đó có Việt Nam. Theo GLOBOCAN đối với ung thư thứ phát như: Clorambucil; 2018 trên thế giới có khoảng 18,1 triệu ca mắc mới Procarbazine; Mitoxantrone và Teniposide… và 9,6 triệu trường hợp tử vong do ung thư. Tại Việt Nam số trường hợp mắc mới ung thư tăng nhanh từ Tia xạ: Hiện nay nhờ sự phát triển của khoa học 68 ngàn ca năm 2000 lên 126 ngàn năm 2010 và kỹ thuật, ra đời nhiều thế hệ máy xạ trị hiện đại, nguy dự kiến sẽ vượt qua 190 ngàn ca vào năm 2020 và cơ phát triển ung thư thứ phát do tia xạ giảm dần. mỗi năm có khoảng 115 ngàn người chết vì ung thư, Yếu tố gia đình và lối sống: Khoảng 5 - 15% tương ứng 315 người/ngày. của bệnh ung thư có liên quan đến yếu tố gia đình… Với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, điều trị Người bị ung thư sau điều trị có tiền sử gia đình bị ung thư ngày càng được cải thiện, thời gian sống ung thư thì nguy cơ bị ung thư thứ phát cao hơn sau điều trị kéo dài, có thể nói tỉ lệ khỏi bệnh ngày người gia đình không có người bị ung thư. càng tăng, đồng thời với cái được đó, chúng ta Hút thuốc, sử dụng rượu quá mức, thiếu tập thể dục bắt đầu buộc phải đối mặt với những hậu quả của và chế độ ăn uống kém là một số hành vi không điều trị, một trong số đó là ung thư thứ phát. lành mạnh có thể là yếu tố nguy cơ của bệnh ung thư thứ phát… Con số người bệnh ung thư có thời gian sống sau điều trị kéo dài >10 năm ngày càng tăng, đủ thời LOẠI BỆNH UNG THƯ BAN ĐẦU LIÊN QUAN TỚI gian để phát triển và phát hiện các ung thư thứ phát. VIỆC PHÁT TRIỂN CÁC BỆNH UNG THƯ THỨ Đi sâu vào nghiên cứu theo dõi người bệnh sau PHÁT điều trị có nhiều thông tin giúp định hướng về Loại bệnh ung thư ban đầu có ảnh hưởng đến bản chất của các nguy cơ tiềm tàng và gợi ý hướng nguy cơ mắc bệnh ung thư thứ phát, sau đây là 1 số tiếp cận mới trong phát hiện, điều trị góp phần làm ví dụ: giảm thiểu nguy cơ này. Bệnh Hodgkin Một số yếu tố liên quan đến nguy cơ ung thư Loại bệnh ung thư ban đầu có ảnh hưởng đến nguy Những người của bệnh Hodgkin (HD) có nguy cơ phát triển bệnh ung thư thứ phát vì các cơ quan cơ mắc bệnh ung thư thứ phát là hơn 20% trong 20 bị ảnh hưởng có thể bị chia sẻ một số yếu tố nguy năm đầu sau khi điều trị. cơ của ung thư ban đầu, phơi nhiễm môi trường hoặc khuynh hướng di truyền. 1 ThS.BS. Giám đốc Trung tâm Đào tạo & Chỉ đạo tuyến - Bệnh viện K 2 GS.TS. Giám đốc Bệnh viện K; Viện Trưởng Viện Ung thư Quốc gia; Trưởng Bộ môn Ung thư ĐHYHN 3 PGS.TS. Phó Chủ tịch Hội Ung thư Việt Nam 154 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT Những người bệnh HD sau điều trị có nguy cơ Ung thư thứ phát phổ biến nhất được thấy ở mắc bệnh bạch cầu cấp tính và hội chứng những người bệnh ung thư vú sau điều trị là một loại myelodysplastic (MDS) chủ yếu liên quan đến điều ung thư vú khác. Phụ nữ được điều trị bằng phẫu trị bằng hóa trị liệu (hóa trị). Khả năng mắc bệnh thuật bảo tồn vú (chẳng hạn như cắt bỏ khối u) có bạch cầu sau HD có liên quan đến tuổi của bệnh thể bị ung thư ở cùng một vú, nhưng bất kỳ ai cũng nhân khi họ được điều trị, với nguy cơ cao nhất gặp có thể bị ung thư ở vú khác. Nguy cơ bị ung thư vú ở những người từ 35 tuổi trở lên trong quá trình điều thứ hai rất cao cho dù điều trị bằng ung thư thứ nhất trị. Nguy cơ mắc U lympho không Hodgkin (NHL) là gì. Ngay cả những phụ nữ không xạ trị hay hóa trị cũng cao hơn ở những người bệnh HD. liệu cũng tăng nguy cơ ung thư ở vú đối diện. Nguy cơ ung thư phổi cũng cao hơn sau khi Uống tamoxifen trong 5 năm không chỉ làm điều trị HD. Nguy cơ cao hơn này có liên quan đến giảm khả năng tái phát mà còn giúp giảm một nửa phương pháp điều trị xạ trị cũng như hóa trị với các nguy cơ ung thư vú ở vú đối diện. Nhưng tamoxifen chất Al-kyl hóa. Hút thuốc làm tăng thêm nguy cơ. làm tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung ở những Nguy cơ ung thư phổi tăng lên nếu bệnh nhân người bệnh sau điều trị >5 năm, 10 năm... hút thuốc trước khi điều trị, nhưng nguy cơ thậm chí Tuy nhiên, lợi ích của việc điều trị ung thư vú lớn còn cao hơn nếu bệnh nhân tiếp tục hút thuốc sau hơn nguy cơ mắc ung thư thứ phát rất nhiều. khi điều trị. Bệnh ung thư buồng trứng Nguy cơ ung thư tuyến giáp cũng tăng lên ở Nguy cơ gia tăng ung thư thứ phát ở những những bệnh nhân HD được điều trị bằng bức xạ người bệnh sau ung thư buồng trứng bao gồm ung đến cổ. Các bệnh ung thư khác được nhìn thấy sau thư đại trực tràng, ruột non, thận, vú, bàng quang và khi xạ trị bao gồm ung thư đường tiêu hóa (dạ dày) ống mật, khối u ác tính của mắt và bệnh bạch cầu… và sarcoma. CÁC HÓA CHẤT ĐIỀU TRỊ UNG THƯ LIÊN QUAN Non - Hodgkin lymphoma U lympho không ĐẾN UNG THƯ THỨ PHÁT Hodgkin Một số bệnh sau điều trị hóa chất sau đó phát Những người bệnh U lympho không Hodgkin sinh ung thư thứ phát là bệnh bạch cầu tủy cấp tính (NHL) sau điều trị, có nguy cơ mắc một số bệnh ung (AML), Bệnh Bạch cầu tủy bào cấp tính (ALL). Hóa thư thứ phát cao hơn khoảng 15% so với người chất được biết đến là một yếu tố nguy cơ cao hơn không bị bệnh. Cụ thể bệnh ung thư thứ phát đó là: so với xạ trị trong việc gây ra bệnh bạch cầu ác tính. Melanoma; ung thư phổi; ung thư thận; Kaposi sarcoma; ung thư vùng đầu cổ (bao gồm môi, lưỡi, Các chất Al-kyl hóa sàn miệng, cổ họng, tuyến nước bọt và thanh quản); ung thư đại tràng; ung thư tuyến giáp; ung thư Một số loại thuốc hóa học được gọi là các chất Al-kyl hóa đã được chứng minh là làm tăng nguy cơ xương và mô mềm; ung thư bàng quang; bệnh bạch mắc AML khi được sử dụng để điều trị một số bệnh cầu và hội chứng myelodysplastic. ung thư như bệnh Hodgkin, u lympho không Hodgkin Việc điều trị liên quan tới nguy cơ mắc ung thư (NHL), ung thư buồng trứng, phổi và ung thư vú. thứ phát sau NHL tăng theo thời gian. Những người được chẩn đoán và điều trị ở độ tuổi < 20, có khả Các chất Al-kyl hóa được biết là gây ra bệnh bạch cầu bao gồm: năng mắc ung thư thứ phát cao hơn so với những người lớn tuổi (70 tuổi trở lên) khi họ được phát hiện • Mechlorethamine. mắc NHL. • Chlorambucil. Ung thư vú • Cyclophosphamide (Cytoxan®). Phụ nữ bị ung thư vú có nguy cơ mắc ung thư nguyên phát mới tại vú đối diện cao gấp 3 đến 4 lần. • Melphalan. Tăng nguy cơ cũng được thấy đối với các bệnh ung • Semustine. thư buồng trứng, tử cung, phổi, đại tràng, trực tràng và mô liên kết, cũng như khối u ác tính và bệnh bạch • Lomustine (CCNU). cầu. Nhưng đối với một số bệnh ung thư, chẳng hạn • Carmustine (BCNU). như ung thư vú đối diện, buồng trứng và tử cung, ung thư thứ phát có thể liên quan đến điều tương tự • Prednimustine. gây ra bệnh ung thư đầu tiên, như di truyền hoặc • Busulfan. yếu tố nguy cơ nội tiết tố. • Dihydroxy busulfan. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 155
- HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT Nguy cơ trở nên cao hơn với liều hóa chất cao vẫn có một tỷ lệ rất rất nhỏ nguy cơ ung thư thứ phát hơn, thời gian điều trị lâu hơn và chu kỳ ngắn hơn. sau xạ trị Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng nguy cơ mắc bệnh Cơ chế hình thành ung thư do tia xạ bạch cầu bắt đầu tăng khoảng 2 năm sau khi điều trị bằng các tác nhân Al-k, trở nên cao nhất sau 5 đến Mặc dù có nhiều nghiên cứu thực nghiệm gây u 10 năm, và sau đó giảm dần. Các các chất Al-kyl trên động vật bằng tia xạ, tuy nhiên câu hỏi đặt ra hóa thường gây ra MDS trước, sau đó tiến triển liệu kết quả thử nghiệm trên động vật có như ở thành bệnh bạch cầu cấp tính. người? Đó là câu hỏi chưa có lời đáp thỏa đáng. Hiện tại bằng chứng trực tiếp về cơ chế gây ung thư Cisplatin do tia xạ chưa rõ ràng và vẫn dựa vào số liệu có tính Cisplatin không phải là một chất Al-kyl hóa, chất suy luận gián tiếp. Ví dụ, tia xạ ion hóa LET nhưng nó tấn công các tế bào ung thư theo cách thấp dựa trên một số quan sát, ở người và động vật tương tự. Cisplatin dường như cũng làm tăng nguy cho thấy liều thấp, cấp tính của tia xạ LET có khả cơ mắc bệnh bạch cầu. Bệnh bạch cầu này khó điều năng tạo ra một sự tăng phụ thuộc vào liều của các trị và có xu hướng có kết quả xấu, giống như bệnh nguy cơ ung thư ở giai đoạn sớm trong quá trình bạch cầu liên quan đến các chất Al-kyl h. Nhưng hình thành ung thư. Một số nghiên cứu đã cung cấp nguy cơ phát triển bệnh bạch cầu sau khi điều trị cái nhìn có giá trị về cơ chế cũng như sự hiểu biết bằng cisplatin không lớn như với các chất Al-kyl hóa. về nguy cơ tiềm tàng liên quan tác động ở mức tế Cisplatin được dùng để chữa trị nhiều lại ung thư bào và phân tử đến quá trình ung thư. Nghiên cứu khác nhau, bao gồm ung thư phổi, ung thư tinh hoàn định lượng đã sử dụng thử nghiệm trên chuột gây và ung thư buồng trứng. Nguy cơ mắc bệnh bạch ung thư tuyến vú và ung thư tuyến giáp do tia xạ đã cầu tăng lên khi lượng thuốc sử dụng ngày càng cung cấp bằng chứng trực tiếp chỉ ra các tác động cao. Nguy cơ phát triển bệnh bạch cầu thậm chí còn chủ yếu của ion hóa tia xạ ở giai đoạn sớm. Số liệu tăng hơn nữa nếu dùng xạ trị phối hợp cùng với về tế bào học, di truyền tế bào và phân tử của bệnh cisplatin. bạch cầu tủy cấp, khối u đường tiêu hoá và u vú cung cấp bằng chứng về sự phát triển đơn dòng của Thuốc ức chế Topoisomerase II các tiền ung thư tân sinh do tia xạ, bao hàm cả tế Các loại thuốc trong nhóm này bao gồm bào nguyên phát đơn dòng. Các nghiên cứu di etoposide, teniposide và mitoxantrone. truyền học, phân tử về sự kích thích của bệnh bạch cầu tủy cấp, khối u vú và một số khối u ở chuột do Bệnh bạch cầu được phát hiện sớm hơn sau thay đổi và hoán vị gen đã cung cấp nhiều thông tin khi điều trị bằng các thuốc này so điều trị bằng các đặc hiệu về bản chất tiềm tàng của các sự kiện sớm chất Al-kyl hóa. Hầu hết các trường hợp được tìm trên. Cơ chế gây ra sự sai lệch nhiễm sắc thể do tia thấy trong vòng 2 hoặc 3 năm điều trị. Etoposide xạ có liên quan đến sự cảm ứng DNA DSB, và sự (VP-16, Etopophos® hoặc Vepesid®) được sử dụng sửa chữa điểm nối tận không tương đồng dễ xảy ra để điều trị bệnh nhân ung thư phổi, ung thư tinh sai sót sau chiếu xạ đóng vai trò then chốt trong cơ hoàn, ALL và các bệnh ung thư khác, và có liên chế gây bệnh ung thư. Một số nghiên cứu thực quan đến việc tăng nguy cơ phát triển AML. Điều trị nghiệm đã đưa ra giả thiết phải chăng các hiện ALL ở trẻ em bằng teniposide cũng được cho là tượng khởi phát gây ra bởi tia xạ đã trực tiếp tác làm tăng nguy cơ mắc AML. Mitoxantrone động lên nhiễm sắc thể hoặc gây đột biến hoặc phải (Novantrone®), được sử dụng để điều trị ung thư vú, chăng đột biến và sự sắp xếp lại nhiễm sắc thể là ung thư lympho và các bệnh ung thư khác, cũng có kết quả gián tiếp gây nên tình trạng không ổn định thể gây ra bệnh bạch cầu cấp tính. Bệnh bạch cầu của hệ gen do phơi nhiễm tia xạ. do các loại thuốc này khác với bệnh bạch cầu do các chất Al-kyl hóa - nó có xu hướng đáp ứng với điều trị Các bằng chứng thu được cho thấy, dưới tốt hơn và có tiên lượng tốt hơn. Ngoài ra, những những điều kiện thực nghiệm cụ thể, kết quả các tế loại thuốc này thường không gây ra MDS đầu tiên. bào sống sót sau tia xạ đã xuất hiện đột biến gen và nhiễm sắc thể mới sau rất nhiều thế hệ tế bào sau Anthracyclines xạ trị. Quan sát sự không ổn định của hệ gen do tia Gần đây, bằng chứng cho thấy nhóm thuốc hóa xạ kết quả cho thấy các đột biến gen là hậu quả di trị được gọi là anthracyclines cũng có thể gây ra truyền tế bào của tia xạ ion hoá xuất hiện ở vài tế AML… bào phân chia lần đầu. Tăng tỉ lệ đột biến và những tổn hại vật liệu di truyền tế bào có thể xuất hiện TIA XẠ LIÊN QUAN ĐẾN UNG THƯ THỨ PHÁT chiếm tỉ lệ lớn ở các tế bào thế hệ sau khi bị tia xạ. Hiệu quả to lớn của xạ trị ngày càng được Với các thuộc tính liên quan đến vai trò tiềm ẩn trong khẳng định, giúp cho nhiều người khỏi bệnh, giảm hình thành khối u, bởi với tần suất cao tính không ổn thiểu các tai biến và biến chứng di căn, tuy nhiên định đã được quan sát sau khi phơi nhiễm với tia xạ 156 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT (10 - 50% tế bào bị chiếu xạ), sự không ổn định này tế bào học đóng một vai trò quan trọng trong các sự có thể không làm xuất hiện đột biến gen do tia xạ kiện gây ung thư sớm trong mô hình gây ung thư vú ở một số gen đặc biệt hoặc gen có tính gia đình. chuột. Đặc biệt, các gen cuối cùng bị rối loạn có xu Mất tính ổn định của hệ gen tại các điểm quan trọng hướng tương tác với các vị trí DSBs do tia xạ, làm trên tế bào thế hệ sau của các tế bào bị tia xạ, dẫn tăng khả năng sửa chữa sai. đến tăng tỉ lệ đột biến sau tia xạ ở các tế bào thế hệ Các tế bào ban đầu riêng rẽ tiến triển thành sau hơn là đột biến gen đặc hiệu ban đầu dẫn đến khối u có thể đươc điều chỉnh bởi tác động qua lại ung thư. với tế bào xung quanh và các thành phần của mô Tính không ổn định xuất hiện liên quan đặc biệt cũng như các yếu tố dẫn dắt hệ thống. Các nghiên với ung thư đó là liên quan với loạn chức năng của cứu cung cấp bằng chứng rằng tia xạ có thể ảnh gen kết thúc. Các loạn chức năng có thể biểu hiện ở hưởng tới sự tác động qua lại giữa các yếu tố dẫn nhiều dạng. Một số bằng chứng đáng tin cậy cũng dắt, tế bào - tế bào, tế bào - mô. cho thấy sự không ổn định của gen kết thúc là một Trong vài thập kỷ gần đây các kỹ thuật xạ trị đặc điểm tái diễn trong sự phát triển các khối u. ngày càng được cải tiến. Giờ đây xạ trị đã có thể Sự liên quan đặc biệt đối với câu hỏi về sự hoán vị tập trung đến các tế bào ung thư một cách chính xác không ổn định là hoán vị nhảy phân đoạn được đặc hơn và công nghệ thông tin trong y học phát triển trưng bởi sự tăng lên một cách tự phát các bệnh giúp cho việc định liều phóng xạ ngày một chuẩn bạch cầu ở người. Qua phân tích một cách chi tiết xác. Những tiến bộ trên mang lại hiệu quả cao trong về di truyền tế bào học đã cho thấy sự tăng quá mức điều trị, giảm tỷ lệ xuất hiện ung thư thứ phát do phức hợp sai lệch và các chuyển đoạn trong bệnh xạ trị. bạch cầu tăng lên rất cao ở ngững người còn sống sót sau khi phơi nhiễm liều cao bom nguyên tử. Tổng quan 1 số nghiên cứu về ung thư thứ phát Không ổn định gen kết thúc ở mất đoạn/ chuyển sau điều trị tia xạ đoạn do tia xạ ở chuột bị bệnh bạch cầu cũng đã được ghi nhận, nhưng đây không phải là đặc trưng Một số nghiên cứu thuần tập có thời gian theo chung của các khối u có liên quan đến các vấn đề ở dõi từ 10 năm đến trên 40 năm được thực hiện tại một số quốc gia như Hoa Kỳ, Đức, Pháp... đã nhận trên. Tăng quá mức sự không ổn định một cách tự định về khả năng tăng nguy cơ ung thư thứ phát sau phát thường thấy có sự liên quan với sự sửa chữa điều trị tia xạ, đặc biệt đối với người bệnh xạ trị ở hoặc tổn hại DNA đáp ứng với sự thiếu hụt này. lứa tuổi trẻ thì nguy cơ ung thư thứ phát càng lớn. Nghiên cứu sớm về sự phát sinh tính bất ổn Nguy cơ ung thư thứ phát cũng tăng đáng kể sau khi nhiễm sắc thể sau chiếu xạ trong ống nghiệm truyền chiếu tia xạ toàn thân sau ghép tủy xương. sang các nguyên bào sợi lưỡng bội người đã gợi ý Sau xạ trị, có 2 loại nguy cơ ung thư thứ phát tới một mối liên hệ giữa gen cuối cùng và tính bất được các nghiên cứu đề cập đến: Thứ nhất, sự phát ổn. Nghiên cứu ban đầu sử dụng mô hình trong ống triển của mô liên kết, hoặc tổ chức liền kề, tại vùng nghiệm đã gợi ý các tác động bất ổn ở một số lớn các tế bào bị chiếu xạ. Các nghiên cứu sau đó của tia xạ tập trung với liều chiếu cao; Thứ hai, sự phát cùng nhóm nghiên cứu này đã cho thấy các vấn đề triển của ung thư biểu mô ở các tổ chức và cơ quan ở ngoài vị trí điều trị tia xạ. Với liều chiếu cao tạo liên quan tới sinh bệnh học của tính bất ổn cũng như điều kiện cho sự phát triển của ung thư mô liên kết tới tần suất của nó. vì tổn thương tổ chức là yếu tố cần thiết để kích Mặc dù vai trò của sự bất ổn gen do tia xạ trong thích sự tăng sinh nhanh của các tế bào. Ung thư ung thư chưa được khảng định rõ, nhưng nhiều mô liên kết hiếm khi xuất hiện ở những người bệnh quan sát đã xác định vai trò tiềm tàng của nó có tiền sử chiếu liều thấp. trong ung thư phát sinh sau phơi nhiễm tia xạ. Rất khó có được những ước lượng về các nguy Trong trường hợp sắp xếp lại gen cuối cùng, liên cơ làm xuất hiện ung thư, đặc biệt các loại ung thư quan tới tia xạ và các vị trí nối tiếp hoán vị nhiễm sắc biểu mô, thống kê theo phương thức thông thường thể không ổn định, có thể tạo ra một phần tất yếu không cho kết quả vì một số yếu tố nhiễu tiềm tàng của tổn thương gen được sửa chữa sai sau tia xạ và nghiêng về sự thay đổi thứ phát xảy ra ở thế hệ sau như lối sống hoặc yếu tố bẩm sinh, di truyền của gen vô tính. Sự sắp xếp lại bộ gen thứ phát có thể là một có thể liên quan với những khối u đầu tiên của người bệnh… phần của quá trình phát triển khối u. Việc thừa nhận tính bất ổn của loại này liên quan đến sinh bệnh học Xin được giới thiệu kết quả của 2 nghiên cứu của một số khối u liên quan tia xạ là hợp lý. lớn được thiết kế một cách quy mô bài bản để đánh Các bằng chứng di truyền từ các nghiên cứu vú giá nguy cơ ung thư thứ phát và sự xuất hiện các chuột mà bất ổn sau chiếu xạ có thể liên quan với sự yếu tố phối hợp tiềm tàng. Trong cả hai nghiên cứu, phát sinh khối u vú khẳng định tính bất ổn di truyền các nhóm chuyên gia đi sâu phân tích đánh giá một TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 157
- HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT cách đầy đủ, đa biến, đa chiều với các thuật toán phát hay gặp nhất, tiếp đến ung thư vú thứ phát và thống kê. Nghiên cứu đầu tiên đánh giá sự phát triển thời điểm xuất hiện 2 loại ung thư phổi và ung thư vú của các ung thư thứ phát ở những người bệnh ung thứ phát đã được ghi nhận khoảng ≥5 năm sau điều thư cổ tử cung xạ trị liều cao. Kết quả cho thấy điều trị. Việc tăng nguy cơ ung thư tuyến giáp thứ phát trị tia xạ liều cao làm tăng nguy cơ bị bệnh bạch cầu sau điều tri cũng đã được ghi nhận ở người bệnh và một số khối u đặc khác khi so sánh với các nhóm điều trị xạ trị trong thời kỳ trẻ tuổi nhưng lại không trị liệu phẫu thuật không xạ trị khác. Thời gian tiềm thấy ở người lớn tuổi. Ngoài ra điều trị xạ trị còn làm tàng tối thiểu đến bệnh bạch cầu xấp xỉ 2 năm và tăng nguy cơ ung thư xương thứ phát cũng đã được nguy cơ vẫn còn tồn tại cho tới 15 năm. Với xạ trị ghi nhận chủ yếu ở người bệnh được điều trị trong liều cao còn tăng nguy cơ bị ung thư loại sarcôm, độ tuổi thanh thiếu niên. tăng nguy cơ phát sinh và phát triển của ung thư Một số nghiên cứu cho thấy những người bệnh bàng quang, trực tràng, xương và ung thư âm đạo. được điều trị tia xạ toàn thân do ghép tủy xương ở Ngoài ra điều trị liều cao cũng ảnh hưởng đến vùng dải liều từ 10 đến 15Gy, sống sau điều trị ≥10 năm lân cận (ngoài vùng chiếu xạ trực tiếp) làm tăng có nguy cơ phát triển ung thư thứ phát gấp 8 lần so nguy cơ ung thư dạ dày cũng là do kết quả của sự với các phương pháp điều trị khác. Những người phân tán xạ ở vùng lân cận với độ ảnh hưởng xấp xỉ điều trị tia xạ trong giai đoạn trẻ tuổi có nguy cơ ung 1Gy. Nghiên cứu lớn thứ hai do Viện Ung thư Quốc thư thứ phát cao hơn những người điều trị lớn tuổi. gia Hoa Kỳ tiến hành đánh giá ung thư thứ phát sau Những ung thư thứ phát hay gặp là ung thư tổ chức xạ trị tuyến tiền liệt. Nhóm nghiên cứu được theo dõi liên kết ung thư khoang miệng, gan, não, hệ thần trong 35 năm kết quả cho thấy nguy cơ phát triển kinh trung ương và u hắc tố ác tính. ung thư đặc thứ phát ở nhóm người bệnh xạ trị cao hơn so với nhóm chỉ điều trị bằng phẫu thuật đơn Nghiên cứu của Lawrence và CS từ Trung tâm thuần. Nguy cơ này tăng theo thời gian sau khi điều Ung thư Clatterbridge của Vương quốc Anh, qua trị ít nhất 10 năm, ung thư thứ phát thường gặp là nghiên cứu 1.319 người bệnh Hodgkin điều trị bằng sarcôm trực tràng và bàng quang. xạ trị, có hoặc không có hóa trị. Trong số này, 181 trường hợp phát triển khối u ác tính thứ hai, trong đó Một số nghiên cứu cho thấy có sự tăng nguy cơ có 23 leukaemias cấp và 131 khối u đặc. Nguy cơ của ung thư vú đối bên sau xạ trị ung thư vú. tiếp tục cao ngay cả 15 - 20 năm sau điều trị. Nhóm Các nghiên cứu có chung một khó khăn là việc xác nghiên cứu khuyên cáo rằng nguy cơ tương đối thấp định hay quy kết khả năng tăng nguy cơ ung thư thứ sau xạ trị đơn thuần hơn điều trị kết hợp, nguy cơ phát vú đối bên của tia xạ và khả bị ung thư vú đối tăng theo kích thước trường chiếu và thời gian chiếu bên ở phụ nữ đã bị ung thư vú nói chung. Dù có yếu xạ. Theo Lawrence cần nhìn nhận khách quan, tố gây nhiễu trên, thì ở phụ nữ dưới 45 tuổi từ thời nghiên cứu hồi cứu phương pháp điều trị đã thực điểm điều trị tia xạ nguy cơ ung thư vú đối bên được hiện 10 - 20 năm hoặc nhiều hơn trước. Kỹ thuật xạ đánh giá tương ứng với nguy cơ ở người sống sót trị ngày càng phát triển đặt ra thách thức cho các sau vụ nổ bom nguyên tử, Ung thư vú sau xạ trị còn nghiên cứu là làm thế nào khi chỉ dựa vào thông tin làm tăng nguy cơ ung thư phổi thứ phát ở tất cả các từ phương pháp điều trị tia xạ vài chục năm trước nhóm tuổi. mà vẫn có thể dự đoán chính xác được nguy cơ từ Đối với những người bệnh Hodgkin có thời gian phương pháp điều trị hiện tại. Ông đưa ra ví dụ một sống sau điều trị kéo dài, làm tăng nguy cơ bị bệnh nghiên cứu ở người bệnh ung thư tuyến tiền liệt cho bạch cầu do liên quan đến việc sử dụng các thuốc thấy nguy cơ ung thư thứ phát từ một số kỹ thuật xạ alkyl hóa. Tia xạ kết hợp với hóa trị liệu dường như trị hiện tại thấp hơn nhiều lần so với phương pháp không làm tăng nguy cơ bị của bệnh bạch cầu so với điều trị cũ. hóa trị đơn thuần. Các nghiên cứu về ung thư tạng Một số nghiên cứu cho thấy, sau điều trị bệnh đặc đã chỉ ra rằng sau điều trị tia xạ làm tăng nguy Hodgkin làm gia tăng nguy cơ ung thư thứ phát. cơ mắc một số bệnh ung thư thứ phát như ung thư Các bệnh ung thư thứ phát sau khi điều trị bệnh vú, tuyến giáp, dạ dày, xương và ung thư da. Hodgkin, theo thứ tự phổ biến là: Vú, tuyến giáp, Nguy cơ ung thư vú thứ phát ở phụ nữ đã được xương, đại trực tràng, phổi và dạ dày... Nguy cơ ung ghi nhận có sự khác biệt lớn ở tuổi được chẩn đoán thư thứ phát là 10% sau 20 năm và 26% sau và điều trị. Nguy cơ ở của những phụ nữ được điều 30 năm. Nghiên cứu trên 5000 người bệnh Hodgkin trị khi họ trong độ tuổi dưới 15 là 13; độ tuổi 15 - 24 cho thấy tỷ lệ bệnh bạch cầu cấp tính và ung thư là 19 và độ tuổi 25 - 29 là 7,3. không làm tăng nguy hạch không Hodgkin (NHL) sau khi điều trị, NHL là cơ khi phụ nữ điều trị ở tuổi >30. khoảng 1%. Khả năng bị ung thư thứ phát sau 15 năm điều Trong một nghiên cứu theo dõi 800 người bệnh trị tia xạ là rất lớn. Tần xuất mắc ung thư phổi thứ bạch cầu lymphoblastic cấp tính (ALL) ≥10 năm sau 158 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT khi điều trị cho thấy 44 bệnh ung thư thứ phát trong sau điều trị kéo dài, có thể nói tỉ lệ khỏi bệnh ngày đó 41 có liên quan đến tiền sử xạ trị. Những người càng tăng. Tuy nhiên có một tỷ lệ rất nhỏ nguy cơ bệnh có điều trị bằng xạ làm tăng nguy cơ ung thư ung thư thứ phát sau điều trị, điều này gợi ý cho các thứ phát gấp 20 lần so với dân số nói chung. Nhóm y bác sĩ cần lưu tâm trong quá trình theo dõi sau nghiên cứu quan sát. điều trị người bệnh lâu dài, phòng và phát hiện điều trị sớm các ung thư thứ phát. Đa số nghiên cứu khẳng định nguy cơ ung thư thứ phát cao ở bệnh nhi ung thư có thời gian sống TÀI LIỆU THAM KHẢO sau điều trị dài. Tuy nhiên có một số ung thư liên 1. Chaudhary UB, Haldas JR.Long-term quan với đột biến ở thời kỳ phôi thai có thể tác động complications of chemotherapy for germ cell tới sự phát triển cộng gộp của ung thư, độc lập với tumours. Drugs. 2003; 63: 1565 - 77. phơi nhiễm tia xạ hoặc có thể tăng sự nhạy cảm với phơi nhiễm tia xạ. Một yếu tố phức tạp khác cũng 2. Deniz K, O’Mahony S, Ross G, et al. Breast làm tăng nguy cơ ung thư thứ phát khi người bệnh cancer in women after treatment for Hodgkin’s ung thư được điều trị hóa chất. Hầu hết các ung thư disease. Lancet Oncol. 2003; 4: 207 - 14. thứ phát phổ biến đã xác định sau điều trị là sarcôm 3. Josting A, Wiedenmann S, Franklin J, Secondary xương và mô mềm. Các nghiên cứu người bệnh bị myeloid leukemia and myelodysplastic ung thư nguyên bào võng mạc cho thấy tăng nguy syndromes in patients treated for Hodgkin’s cơ của ung thư này độc lập với phơi nhiễm tia xạ bởi có đột biến kế thừa ở gen gây ung thư võng mạc. disease: a report from the German Hodgkin’s Trên những trẻ này, nguy cơ mắc sarcôm sau xạ trị Lymphoma Study Group. J Clin Oncol. 2003; 21: có thể cao tới 50%, tính nhạy cảm của gen ở những 3440 - 6. trẻ này còn bị ảnh hưởng bởi yếu tố gia đình đối với 4. Klatt P, Serrano M. Engineering cancer u nguyên bào võng mạc. Một số nghiên cứu resistance in mice. Carcinogenesis 2003. về người bệnh với dạng tự phát của u nguyên bào võng mạc và các dạng khác của ung thư thời thơ ấu 5. Pui CH, Cheng C, Leung W, et al. Extended cũng cho thấy làm tăng nguy cơ bị sarcôm, tăng follow-up of long-term survivors of childhood nguy cơ của các ung thư khác cũng được ghi nhận acute lymphoblastic leukemia. N Engl J Med. bao gồm tuyến giáp, vú, và da cũng như u hệ thần 2003; 349: 640 - 9. kinh trung ương. 6. Rueffer U, Josting A, Franklin J, Non-Hodgkin’s Nguy cơ tiềm tàng làm tăng ung thư thứ phát lymphoma after primary Hodgkin’s disease in the còn phụ thuộc vào sự thay đổi từ xạ trị 3 chiều sang German Hodgkin’s Lymphoma Study Group: xạ trị điều biến liều. Sự thay đổi trong phương pháp incidence, treatment, and prognosis. J Clin này là giảm thể tích của mô bình thường nhận liều Oncol. 2001; 19: 2026 - 32. chiếu cao, điều này dẫn đến khả năng gây ra sarcôm 7. Travis LB, Hodgson D, Allan JM, Van Leeuwen thứ phát. Việc sử dụng xạ trị điều biến liều làm một FE. Second Cancers. In: DeVita VT, Lawrence thể tích lớn mô bình thường sẽ tiếp nhận liều thấp. TS, Rosenberg SA, eds. Cancer: Principles & Sự tăng thể tích tổ chức lành tiếp nhận liều phơi Practice of Oncology. 8th edition. Philadelphia: nhiễm xạ thấp dẫn đến khả năng làm tăng nhiều yếu Lippincott William & Wilkins: 2008: 2718 - 2743. tố nguy cơ cho sự phát triển của ung thư ở các mô bên ngoài vùng điều trị. 8. Tward JD, Wendland MM, Shrieve DC, Szabo A, Gaffney DK. The risk of secondary malignancies Một nghiên cứu đã gợi ý rằng có sự tăng tỉ lệ over 30 years after the treatment of non-Hodgkin các ung thư thứ phát với ước lượng tăng hơn từ 1 lymphoma. Cancer. 2006;107:108 - 115. đến 1, 75% ở người bệnh sống sau điều trị khoảng 10 năm. 9. Weston A. Harris CC. Chemical carcinogenesi. In: Holland JF. Frei E. Bast R. et al. eds. Cancer Với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, điều trị medicine, 6th ed. Ontario: BC Decker, Inc. 2003. ung thư ngày càng được cải thiện, thời gian sống TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 159
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
GÓP PHẦN HẠN CHẾ TÁI PHÁT UNG THƯ SAU PHẪU-HÓA-XẠ TRỊ BẰNG Y HỌC CỔ TRUYỀN (Kỳ 1)
7 p | 122 | 11
-
Đánh giá tình trạng tái phát, di căn sau điều trị ung thư trực tràng thấp bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện TWQĐ 108
6 p | 52 | 5
-
Sàng lọc in silico các hợp chất alkaloid có tác dụng ức chế thụ thể estrogen-α hướng điều trị bệnh ung thư vú
9 p | 26 | 4
-
Nghiên cứu vai trò của một số chuỗi xung có sử dụng đối quang từ trong chẩn đoán di căn não trên bệnh nhân ung thư phổi nguyên phát điều trị tại Bệnh viện Phổi Trung ương
6 p | 8 | 3
-
Đánh giá bước đầu giá trị của PET/CT trong xác định các tổn thương nghi ngờ tái phát sau điều trị triệt căn của bệnh nhân ung thư vú tại Bệnh viện K
12 p | 9 | 3
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 18/2018
119 p | 45 | 3
-
Đặc điểm một số chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết thứ phát sau tắc mật
7 p | 8 | 3
-
Ung thư gan nguyên phát – điều trị và phòng ngừa
5 p | 64 | 3
-
Kết quả điều trị duy trì Capecitabine trong ung thư đại tràng tái phát di căn tại Bệnh viện K
4 p | 4 | 2
-
Tạp chí Ung thư học Việt Nam: Số 5/2019
369 p | 7 | 2
-
Tái phát sau điều trị triệt căn ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp đốt vi sóng
10 p | 6 | 2
-
Ung thư thực quản - đôi điều cần biết
5 p | 69 | 2
-
Kết quả sống thêm 5 năm sau điều trị triệt căn ung thư hắc tố giai đoạn I-III tại bệnh viện K
9 p | 51 | 2
-
Liên quan giữa protein p53 với tỷ lệ tái phát và thời gian sống còn trên bệnh nhân carcimôm tế bào chuyển tiếp bàng quang sau điều trị
7 p | 38 | 1
-
Đánh giá thời gian sống thêm sau điều trị Gefitinib ở bệnh nhân ung thư phổi tái phát, di căn
4 p | 2 | 1
-
Kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tái phát sau phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức giai đoạn 2011-2016
4 p | 5 | 1
-
Nghiên cứu đánh giá các yếu tố nguy cơ tái phát trong điều trị ung thư bàng quang không xâm lấn cơ tại Bệnh viện Việt Đức
3 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn