intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò của chỉ số khối cơ thể và bảng phân loại SGA trong việc đánh giá dinh dưỡng ở bệnh nhân bệnh thận mạn có hay không có đái tháo đường

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

71
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu bài viết nhằm khảo sát sự khác biệt của những rối loạn tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân bệnh thận mạn có đái tháo đường so với bệnh nhân bệnh thận mạn không có đái tháo đường; xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng, thừa cân/béo phì ở đối tượng bệnh nhân bệnh thận mạn có hay không có đái tháo đường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò của chỉ số khối cơ thể và bảng phân loại SGA trong việc đánh giá dinh dưỡng ở bệnh nhân bệnh thận mạn có hay không có đái tháo đường

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> VAI TRÒ CỦA CHỈ SỐ KHỐI CƠ THỂ VÀ BẢNG PHÂN LOẠI SGA<br /> TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ DINH DƯỠNG Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN<br /> CÓ HAY KHÔNG CÓ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG<br /> Trần Văn Vũ*, Trần Thị Bích Hương**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Thừa cân/béo phì, suy dinh dưỡng là những rối loạn tình trạng dinh dưỡng thường gặp và<br /> mang lại những ảnh hưởng bất lợi, góp phần làm gia tăng tỷ lệ bệnh tật và tử vong ở bệnh nhân bệnh thận mạn.<br /> Việc đánh giá tất cả những rối loạn tình trạng dinh dưỡng này ở đối tượng bệnh nhân bệnh thận mạn có hay<br /> không có đái tháo đường hiện nay chưa được nghiên cứu.<br /> Mục tiêu: Khảo sát sự khác biệt của những rối loạn tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân bệnh thận mạn có<br /> đái tháo đường so với bệnh nhân bệnh thận mạn không có đái tháo đường; Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng, thừa<br /> cân/béo phì ở đối tượng bệnh nhân bệnh thận mạn có hay không có đái tháo đường. Lựa chọn phương pháp đánh<br /> giá tình trạng suy dinh dưỡng, thừa cân/béo phì thích hợp cho đối tượng bệnh nhân này.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu và mô tả cắt ngang được thực hiện trên 118 bệnh nhân<br /> bệnh thận mạn có và không có đái tháo đường tại khoa Thận bệnh viện Chợ Rẫy trong năm 2011. Tình trạng dinh<br /> dưỡng của bệnh nhân được đánh giá bằng: chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index – BMI), chỉ số albumin huyết<br /> thanh, phương pháp đánh giá tổng thể tình trạng dinh dưỡng theo chủ quan (Subjective Global Assessment –<br /> SGA).<br /> Kết quả: Trong số 118 bệnh nhân bệnh thận mạn có và không có đái tháo đường, có 61 bệnh nhân nữ<br /> (51,7%) và 57 bệnh nhân nam (48,3%), tỷ lệ nữ:nam = 1,07:1, tuổi trung bình: 65,09 ± 10,08 (40 – 86 tuổi). Tỷ<br /> lệ suy dinh dưỡng xác định được bằng phương pháp BMI, albumin, SGA tương ứng là 11,9%, 20,3%, 32,2%.<br /> Tỷ lệ thừa cân/béo phì xác định bằng phương pháp BMI là 30,5 %.<br /> Kết luận: Những rối loạn tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân bệnh thận mạn do đái tháo đường tương tự<br /> bệnh nhân bệnh thận mạn không có đái tháo đường. Rối loạn dạng thừa cân/béo phì thường gặp ở những giai<br /> đoạn đầu của bệnh thận mạn và càng tiến gần đến giai đoạn cuối thì tỷ lệ suy dinh dưỡng càng gia tăng. Tỷ lệ<br /> suy dinh dưỡng và thừa cân béo phì ghi nhận được qua nghiên cứu khá cao nêu bật tầm quan trọng của việc tầm<br /> soát những rối loạn này. Chúng tôi đề nghị sử dụng phương pháp SGA trong việc chẩn đoán suy dinh dưỡng và<br /> sử dụng phương pháp BMI để chẩn đoán tình trạng thừa cân/béo phì trên bệnh nhân bệnh thận mạn do hoặc<br /> không do đái tháo đường.<br /> Từ khóa: bệnh thận mạn, bệnh thận do đái tháo đường, suy dinh dưỡng, thừa cân/béo phì, SGA, BMI,<br /> albumin<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE ROLE OF BODY MASS INDEX AND SUBJECTIVE GLOBAL ASSESSMENT SCORES AS THE<br /> NUTRITIONAL INDICATORS IN DIABETIC AND NON-DIABETIC KIDNEY DISEASE PATIENTS<br /> Tran Van Vu, Tran Thi Bich Huong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 120 - 128<br /> <br /> * Khoa Thận - Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Trần Văn Vũ<br /> <br /> 120<br /> <br /> ĐT: 0918151010<br /> <br /> Email: drvutran@gmail.com.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Background: Nutritional disorders such as overweight, obesity, underweight may contribute to morbidity<br /> and mortality in predialysis diabetic and nondiabetic kidney disease patients.<br /> Objective: To determine and to compare the prevalence of malnutrition, overweight and obesity in diabetic<br /> and non-diabetic kidney disease and to suggest the most effective method to assess different nutritional status<br /> disorders.<br /> Methods: A cross-sectional study was conducted at the Nephrology Department, Cho Ray Hospital in 2011.<br /> Both pre-dialysis diabetic and non-diabetic nephropathy patients (N=118) were enrolled. Malnutrition status was<br /> assessed by BMI, serum albumin, Subjective Global Assessment (SGA) method.<br /> Results: Over 118 Pre-dialysis diabetic and non-diabetic nephropathy patients, we had 61 females (51.7%)<br /> and 57 males (48.3%), mean age 65.09 ± 10.08 (40 to 86 years old). The prevalence of malnutrition according to<br /> BMI, albumin, SGA were 11.9%, 20.3%, 32.2%, respectively. The prevalence of overweight/obesity according to<br /> BMI was 30.5%.<br /> Conclusion: The nutritional status disorder of diabetic nephropathy patients was similar to the non-diabetic<br /> ones. Overweight/ obesity was common at the early stages of chronic kidney disease. In the contrast, malnutrition<br /> related with more advanced CKD stages. We suggested to use routinely SGA method to search for malnutrition<br /> and BMI for overweight or obesity in pre-dialysis diabetic and nondiabetic kidney patients.<br /> Keywords: diabetic kidney disease, chronic kidney disease, malnutrition, overweight/obesity, SGA, BMI,<br /> Albumin<br /> vong trước khi bước vào suy thận mạn giai đoạn<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> cuối. Như vậy, rối loạn tình trạng dinh dưỡng<br /> Bệnh thận mạn (BTM) là một trong những<br /> dù dạng thừa cân/béo phì hay ở dạng SDD đều<br /> biến chứng nghiêm trọng của bệnh đái tháo<br /> gây ảnh hưởng bất lợi trên kết quả lâm sàng của<br /> đường (ĐTĐ). Dựa theo những nghiên cứu dịch<br /> bệnh nhân BTM. Vậy nên, việc chẩn đoán phát<br /> tễ học tại các nước phương Tây cho thấy tỷ lệ<br /> hiện sớm những rối loạn tình trạng dinh dưỡng<br /> BTM do ĐTĐ type 1 là 21% và do ĐTĐ type 2 là<br /> và tiến hành các biện pháp điều chỉnh kịp thời là<br /> khoảng 25%(16).<br /> việc làm cần thiết trong chiến lược điều trị cho<br /> Bệnh nhân ĐTĐ có tỷ lệ thừa cân béo phì cao<br /> bệnh nhân BTM.<br /> hơn so với quần thể dân số chung. Điều này<br /> Dựa theo tìm hiểu của chúng tôi hiện nay ở<br /> được chứng minh qua nhiều nghiên cứu đánh<br /> trong nước chưa có công trình nghiên cứu đánh<br /> giá trong cũng như ngoài nước. Trong khi bệnh<br /> giá những rối loạn tình trạng dinh dưỡng trên<br /> nhân BTM lại có tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) khá<br /> đối tượng bệnh nhân BTM có hoặc không có<br /> cao, dao động trong khoảng 20% - 76% tùy thuộc<br /> ĐTĐ. Điều đó thúc đẩy chúng tôi tiến hành<br /> tiêu chuẩn sử dụng để đánh giá(14). Trên bệnh<br /> nghiên cứu này nhằm khảo sát và làm sáng tỏ<br /> nhân BTM những rối loạn tình trạng dinh dưỡng<br /> một số vấn đề như sau: (1) Các rối loạn tình<br /> này đã được ghi nhận nhiều ảnh hưởng bất lợi:<br /> trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân BTM do ĐTĐ có<br /> SDD phối hợp với tình trạng viêm ở bệnh nhân<br /> khác gì so với bệnh nhân BTM không có ĐTĐ<br /> BTM làm gia tăng nguy cơ nhiễm trùng, chậm<br /> không? (2) Xác định tỷ lệ SDD, thừa cân/béo phì<br /> lành vết thương(18). Ngoài ra, tình trạng SDD có<br /> ở bệnh nhân BTM có và không có ĐTĐ? Liệu tỷ<br /> liên quan đến sự gia tăng bệnh tật và tử vong ở<br /> lệ SDD, thừa cân/béo phì có sự tương ứng với<br /> bệnh nhân BTM(6,11). Ngược lại, thừa cân/béo phì<br /> từng giai đoạn của BTM không? (3) Khảo sát<br /> có thể làm gia tăng nguy cơ rối loạn chuyển hóa<br /> những ưu điểm, nhược điểm của từng phương<br /> dẫn đến tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch (đột<br /> pháp trong việc chẩn đoán SDD, thừa cân/béo<br /> quỵ, nhồi máu cơ tim..) làm gia tăng tỷ lệ tử<br /> phì ở đối tượng bệnh nhân này.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 121<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Tiêu chí chọn bệnh<br /> Bệnh nhân BTM có hoặc không có ĐTĐ có<br /> độ thanh lọc créatinine ước đoán (eClcr) ≤<br /> 60ml/phút/1,73m2 da và chưa điều trị thay thế<br /> thận.<br /> Tiêu chí loại trừ<br /> Bệnh nhân đang bị nhiễm trùng cấp tính, sốt,<br /> suy hô hấp, bệnh nhân đang dùng các thuốc<br /> amiodarone, oestrogens và các loại thuốc ngừa<br /> <br /> Chỉ số khối cơ thể (Body mass index – BMI)<br /> BMI (Kg/ m2) = Trọng lượng (kg)/ ((chiều<br /> cao)(m))2<br /> <br /> thai đường uống, cường tuyến thượng thận,<br /> bệnh Hodgkin, bệnh cường giáp, bệnh gan nặng,<br /> tiểu đạm 24 giờ > 3g, ferritin huyết thanh <<br /> 15ng/ml, bệnh nhân và gia đình không đồng ý<br /> tham gia nghiên cứu.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Đánh giá phân loại tình trạng dinh dưỡng<br /> bằng các phương pháp sau:<br /> <br /> Phương pháp SGA (Subjective Global<br /> Assessment)(3)<br /> Hệ thống đánh giá dinh dưỡng phân loại<br /> theo 3 mức độ: SGA loại A là dinh dưỡng tốt,<br /> SGA loại B là suy dinh dưỡng nhẹ đến trung<br /> bình, SGA loại C là suy dinh dưỡng nặng.<br /> <br /> nặng; BMI 16 – 16,9: SDD trung bình; BMI 17 –<br /> 18,49: SDD nhẹ; BMI = 18,5 – 22,99: dinh dưỡng<br /> bình thường; BMI = 23 – 29,99: thừa cân; BMI ≥<br /> 30: béo phì.<br /> <br /> (cân nặng được đánh giá ở thời điểm bệnh nhân không<br /> phù và có cân nặng ổn định)<br /> <br /> Chỉ số albumin huyết thanh<br /> <br /> Dựa theo tiêu chuẩn phân loại BMI của<br /> WHO dành cho dân số châu Á(20): BMI < 16: SDD<br /> <br /> Thực hiện trên máy xét nghiệm sinh hóa tự<br /> động Hitachi 717 (Nhật Bản). Chỉ số albumin<br /> <br /> 122<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> huyết thanh thường được sử dụng để phân<br /> loại tình trạng dinh dưỡng theo các mức độ<br /> sau(8): Dinh dưỡng đầy đủ: ≥ 3,5g/dL, suy dinh<br /> dưỡng nhẹ: 2,8 –
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1