intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò của cộng hưởng từ khuếch tán và động học bắt thuốc trong chẩn đoán phân biệt u buồng trứng lành và ác tính có thành phần mô đặc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

19
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định giá trị của cộng hưởng từ thường quy, cộng hưởng từ khuếch tán và động học bắt thuốc tương phản trong chẩn đoán phân biệt u buồng trứng lành và ác tính có thành phần mô đặc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò của cộng hưởng từ khuếch tán và động học bắt thuốc trong chẩn đoán phân biệt u buồng trứng lành và ác tính có thành phần mô đặc

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học VAI TRÒ CỦA CỘNG HƢỞNG TỪ KHUẾCH TÁN VÀ ĐỘNG HỌC BẮT THUỐC TRONG CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT U BUỒNG TRỨNG LÀNH VÀ ÁC TÍNH CÓ THÀNH PHẦN MÔ ĐẶC Võ Thanh Sương1, Huỳnh Phượng Hải1, Lâm Thanh Ngọc1, Phạm Ngọc Hoa2, La Hồng Châu3 TÓM TẮT Mục tiêu. X{c định giá trị của cộng hưởng từ thường quy, cộng hưởng từ khuếch t{n v| động học bắt thuốc tương phản trong chẩn đo{n ph}n biệt u buồng trứng lành và ác tính có thành phần mô đặc. Đối tượng - Phương pháp. Phân tích hình ảnh cộng hưởng từ 208 khối u buồng trứng có mô đặc, gồm 63 u lành và 145 u ác. Khảo s{t c{c đặc điểm: kích thước u, kích thước mô đặc, tín hiệu mô đặc trên T2W, mức độ bắt thuốc tương phản so với cơ tử cung, dịch ổ bụng, hạch lớn, di căn phúc mạc, xâm lấn xung quanh, tín hiệu mô đặc trên DW, giá trị ADC, loại đường cong bắt thuốc, so sánh giữa nhóm u lành và u ác. Kết quả. Không có sự khác biệt về tuổi, mức độ bắt thuốc tương phản so với cơ tử cung, tình trạng dịch ổ bụng giữa u l|nh v| u {c. C{c đặc điểm kích thước u ≥9,4 cm, kích thước mô đặc ≥24,5 mm gợi ý u {c tính, độ nhạy 61,4% – 86,2%, độ đặc hiệu 60,3% – 41,4%. Hạch lớn, di căn phúc mạc, xâm lấn xung quanh l| c{c đặc điểm chẩn đo{n {c tính có độ đặc hiệu 100%, độ nhạy 6,2% – 18,6%. Tín hiệu mô đặc cao trên T2W, tín hiệu mô đặc cao trên DW, giá trị ADC < 1,19 x10-3mm²/s chẩn đo{n u {c tính đạt độ nhạy, độ đặc hiệu tương ứng 80%; 89%; 93,8% và 81%; 87,3%; 47,6%. Kết hợp tín hiệu mô đặc cao trên DW và giá trị ADC
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 mean ADC value and type of time intensity curve (TIC) were evaluated and compared between benign and malignant ovarian tumors. Results. There was no statistically significant difference between malignant and benign tumors in patient age, enhancement relative to myometrium, abdominal fluid. A tumor size ≥9.4 cm or solid tissue size ≥24.5 mm had a sensitivity of 61.4% – 86.2% and a specificity of 60.3% – 41.4% for predicting malignant tumors. The node, peritoneal metastasis or invasion had a specificity of 100% and a sensitivity of 6.2% – 18.6% for predicting malignant tumors. The high T2W signal intensity of solid tissue, high DW signal intensity of solid tissue, mean ADC value
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học ngày và có mô bệnh học. thuốc chậm hơn cơ tử cung, tăng dần, không có Tiêu chuẩn loại trừ thời điểm tăng trội rõ ràng và không có giai đoạn bình nguyên. Đường cong loại 2 khi ở giai U có biến chứng xoắn, vỡ hoặc bệnh nhân đã đoạn sớm mô đặc bắt thuốc vừa phải, chậm hơn cắt tử cung. hoặc bằng cơ tử cung, theo sau là giai đoạn bình Phƣơng pháp nghiên cứu nguyên. Đường cong loại 3 khi ở giai đoạn sớm Thiết kế nghiên cứu mô đặc bắt thuốc nhanh, đường cong dốc đứng Nghiên cứu hồi cứu. hơn cơ tử cung, theo sau là giai đoạn bình Phương pháp thực hiện nguyên(11). Tất cả các bệnh nhân được chụp bằng máy Xử lý số liệu CHT Siemens Magnetom Espree 1,5 Tesla với Mô tả tần số, tỷ lệ phần trăm đối với biến các chuỗi xung Sagittal T2W, Axial T2W, định tính. Mô tả giá trị trung bình và độ lệch Coronal T2W oblique, Axial T1W, Axial T1W chuẩn đối với biến định lượng có phân phối xóa mỡ, Diffusion b# 0 và b=1200 s/mm2, kỹ chuẩn và mô tả giá trị trung vị, khoảng tứ vị nếu thuật động học bắt thuốc và Axial, Sagittal, phân phối không chuẩn. Dùng các phép kiểm Coronal T1W xóa mỡ sau tiêm Gadolinium. định Chi bình phương, Fisher để kiểm các tỷ lệ. Các đặc điểm trên cộng hưởng từ được khảo So sánh các số trung bình, trung vị bằng phép sát gồm: kích thước u, kích thước mô đặc, tín kiểm T – test nếu có phân phối chuẩn, phép hiệu mô đặc trên T2W, mức độ bắt thuốc kiểm Mann –Whitney nếu có phân phối không tương phản so với cơ tử cung, dịch ổ bụng, chuẩn. Giá trị chẩn đoán bao gồm độ nhạy, độ hạch lớn, di căn phúc mạc, xâm lấn xung đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên quanh, tín hiệu mô đặc trên DW, giá trị ADC, đoán âm, độ chính xác. Phân tích đường cong loại đường cong bắt thuốc. ROC và tìm chỉ số Youden lớn nhất cho biến số Mô đặc là phần bắt thuốc tương phản trong định lượng để tính giá trị ngưỡng cho chẩn đoán u bao gồm chồi nhú, nốt thành, thành hoặc vách phân biệt u buồng trứng lành và ác. Dữ liệu ngăn không đều, phần đặc(11). Tín hiệu mô đặc được phân tích bằng phần mềm Stata 14. Các trên T2W bao gồm thấp (đen hơn cơ tử cung), phép kiểm định được xem là khác biệt có ý trung gian (ngang bằng cơ tử cung), cao (trắng nghĩa thống kê khi p
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Bảng 1. Mô bệnh học của 208 khối u trong nghiên Lành tính Ác tính Giá trị (n=63) (n=145) p cứu Lượng nhiều 9 (14,3%) 37 (25,5%) Mô bệnh học n Mô bệnh học n Hạch lớn 0 (0%) 9 (6,2%) 0,043 U lành tính 63 U ác tính 145 Di căn phúc mạc 0 (0%) 13 (9,0%) 0,014 U tuyến bọc dịch 2 Ung thư tuyến dịch trong 30 Xâm lấn xung trong 0 (0%) 27 (18,6%)
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học giữa u ác với u lành, đặc điểm “đường cong bắt lành và ác tính đã từng bước được chứng thuốc loại 2, 3” có OR là 33,0 (KTC 95%: 12,9 – minh. Tác giả Thomassin-Naggara I phân tích 83,9), chẩn đoán u ác tính độ nhạy 95,9%, độ đặc 77 khối phần phụ cho thấy 94% mô đặc trong hiệu 58,7%, giá trị tiên đoán dương 84,2%, giá trị u ác tính có tín hiệu cao trên DW (so sánh với tiên đoán âm 86%, độ chính xác 84,6%. nước tiểu), trong nhóm lành tính là 30% (p Bảng 3. Giá trị của CHT trong chẩn đo{n ph}n biệt u
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 các nhánh của chồi nhú. Vì vậy, có sự chồng lấp khối u cho thấy có sự khác biệt giữa u lành và u giá trị ADC trung bình giữa u ác tính với u lành, ác, nhóm u lành có 39% u chứa thành phần sợi, thể hiện qua nhiều báo cáo(9,4,7,8). Trong nghiên sử dụng điểm cắt 1,2 x 10-3 mm²/s cho chẩn đoán cứu của chúng tôi có 51% u lành chứa thành u ác tính, khi loại trừ khỏi mẫu những u này thì phần sợi (2 u sợi tuyến, 2 u Brenner, 1 u hỗn hợp có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, Brenner và tuyến bọc dịch trong – nhầy, 27 u tiên đoán âm, AUC thay đổi lần lượt là 90,9% – sợi), ADC trung vị của nhóm này là 0,89 x 90,1%; 66,7% – 97,7%; 82,1% – 99,1%; 81,4% – mm²/s và không khác biệt so với u ác tính 86,6%; 0,72% – 0,96%(5). Tương tự, chúng tôi sử (p=0,95). Tác giả Zhao SH khi phân tích 42 u mô dụng ADC cho chẩn đoán u ác ở điểm cắt 1,19 x đệm – dây giới bào báo cáo chỉ có sự khác biệt 10-3mm²/s, có độ nhạy không thay đổi 93,8%, độ giữa nhóm u lành và u ác tính sau khi đã loại trừ đặc hiệu, AUC tăng lên tương ứng 47,6% – u sợi ra khỏi mẫu nghiên cứu(9). Tác giả Li W 80,6% và 0,71 – 0,92. Như vậy, khi không có nghiên cứu trên 131 u biểu mô kết luận giá trị những u lành chứa thành phần sợi, ADC có giá ADC rất khác biệt giữa nhóm u lành và u ác tính, trị cao trong chẩn đoán phân biệt u buồng trứng với KTC 95% không có sự chồng lấp, sử dụng lành và ác tính. Và vì đặc trưng chứa nhiều mô điểm cắt 1,25 x 10-3 mm²/s cho chẩn u ác có độ sợi, những khối u này có tín hiệu thấp trên T2W nhạy 90,1%, đặc hiệu 89,9%, AUC là 0,91. Trong và DW. Do đó, diễn giải kết quả ADC nên cần nghiên cứu này chỉ có 8,7% u lành chứa thành kết hợp với các đặc điểm trên chuỗi xung khác. phần sợi(10). Tác giả Zhang P nghiên cứu trên 202 Hình 1. U buồng trứng tr{i có mô đặc (mũi tên) tín hiệu cao trên T2W (A), bắt thuốc tương phản sau tiêm (B), tín hiệu cao trên DW b = 1200, giá trị ADC thấp 0,63 x 10-3mm²/s. Nguồn: Bệnh nhân Hà Ngọc L., 68 tuổi, SVV 12737, mô bệnh học carcinôm tuyến dạng nội mạc tử cung Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng 103
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học Hình 2. Đường cong bắt thuốc loại 2. U buồng trứng phải có mô đặc (vùng ROI 1) bắt thuốc vừa phải, chậm hơn cơ tử cung, theo sau l| giai đoạn bình nguyên (đường nét liền). Đường nét đứt biểu thị bắt thuốc của cơ tử cung (vùng ROI 2). Mô bệnh học u sợi giàu tế bào. Nguồn: Bệnh nhân Trần Huyền T, 21 tuổi, SVV 29059, mô bệnh học u sợi giàu tế bào Đường cong bắt thuốc tương phản là biểu đồ hiện diện của mô thần kinh và mô tuyến giáp tín hiệu sau tiêm thuốc tương phản của phần mô bình thường, hóa mô miễn dịch cho thấy số đặc trong u thay đổi theo thời gian so với tín lượng lớn mạch máu bên trong(11). Vì là đánh hiệu trước khi tiêm thuốc. Các khối u ác tính giá định tính, sử dụng tham chiếu là cơ tử thường có tăng sinh mạch, thành của các mạch cung nên phần nào phụ thuộc vào tình trạng máu này thiếu lớp áo cơ, tăng tính thấm, do đó mãn kinh của bệnh nhân. Lớp cơ ngoài tử thuốc tương phản rò rỉ nhanh từ lòng mạch vào cung, được chứng minh là không thay đổi tính mô kẽ, biểu hiện bằng hình ảnh bắt thuốc sớm, chất tưới máu theo chu kỳ kinh nguyệt, tại vị mạnh hơn so với mô bình thường xung quanh. trí không có bệnh lý được sử dụng để so sánh. Trong khi đó, các u lành tính của buồng trứng Tuy nhiên ở một số bệnh nhân trẻ tuổi, u ác thường giàu mô sợi, nghèo mạch máu, biểu hiện tính biểu hiện bắt thuốc chậm hơn so với cơ tử ngấm thuốc tương phản chậm và ít hơn so với cung, đây chính là hạn chế của đánh giá định cơ tử cung. Khi phân tích theo loại đường cong tính, khi đó có thể cần phải kết hợp thêm với bắt thuốc, trong số những u bắt thuốc loại 1 có các thông số bán định lượng để chẩn đoán. đến 86,1% là u lành tính. Trong khi đó, 83,3% u KẾT LUẬN bắt thuốc loại 2 là u ác tính (Hình 2), tỷ lệ này là CHT khuếch tán làm tăng độ đặc hiệu trong 85,5% ở những u bắt thuốc loại 3. Như vậy, sử chẩn đoán u ác tính, giúp củng cố giá trị của dụng đường cong bắt thuốc loại 2, 3 chẩn đoán u CHT trong phân định khối u buồng trứng lành – ác tính có độ nhạy cao 95,9%, nhưng độ đặc hiệu ác, nên được dùng kết hợp với các chuỗi xung thấp, chỉ đạt 58,7%, giá trị tiên đoán dương thường qui trong thực hành phân tích khối u 84,2%, giá trị tiên đoán âm 86%. buồng trứng có mô đặc. Đường cong bắt thuốc Các trường hợp dương tính giả trong tương phản không thay đổi đáng kể giá trị chẩn nghiên cứu của chúng tôi phần lớn là u quái đoán của CHT thường quy. giáp (10/10 u quái giáp bắt thuốc loại 2, 3), 2/2 u tế bào steroid bắt thuốc loại 3, một số u sợi TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sung H, Ferlay J, Rebecca L, Siegel MPH, et al (2021). Global và u quái trưởng thành. Theo tác giả Poncelet cancer statistics 2020: GLOBOCAN estimates of incidence and E, trong phần mô đặc của u quái giáp và u mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries. A Cancer quái trưởng thành, khi phân tích mô học có sự Journal for Clinicians, 71(3):209-249. 104 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng
  8. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 2. Fujii S, Kakite S, Nishihara K, Kanasaki Y, et al (2008). Diagnostic 8. Mansour S, Wessam R, Raafat M (2015). Diffusion-weighted accuracy of diffusion‐weighted imaging in differentiating magnetic resonance imaging in the assessment of ovarian benign from malignant ovarian lesions. Journal of Magnetic masses with suspicious features: strengths and challenges. Resonance Imaging, 28(5):1149-1156. Egyptian Journal of Radiology and Nuclear Medicine, 46(4):1279-1289. 3. Sadowski E, Rockall A, Maturen KE, Robbins FB, et al (2019). 9. Zhao SH, Li HM, Qiang JW, Wang DB, et al (2018). The value of Adnexal lesions: Imaging strategies for ultrasound and MR MRI for differentiating benign from malignant sex cord-stromal imaging. Diagnostic and Interventional Imaging, 100(10):635-646. tumors of the ovary: emphasis on diffusion-weighted MR 4. Thomassin-Naggara I, Daraï E, Cuenod CA, Fournier L, et al imaging. Journal of Ovarian Research, 11(1):1-8. (2009). Contribution of diffusion-weighted MR imaging for 10. Li W, Chu C, Cui Y, Zhang P, et al (2012). Diffusion-weighted predicting benignity of complex adnexal masses. European MRI: a useful technique to discriminate benign versus Radiology, 19(6):1544-1552. malignant ovarian surface epithelial tumors with solid and 5. Zhang P, Cui Y, Li W, Ren G, et al (2012). Diagnostic accuracy of cystic components. Abdominal Radiology, 37(5):897-903. diffusion-weighted imaging with conventional MR imaging for 11. Poncelet E, Delpierre C, Kerdraon O, Lucot JP, et al (2013). Value differentiating complex solid and cystic ovarian tumors at 1.5 T. of dynamic contrast-enhanced MRI for tissue characterization of World Journal of Surgical Oncology, 10(1):1-8. ovarian teratomas: correlation with histopathology. Clinical 6. Đoàn Tiến Lưu (2019). Nghiên cứu giá trị của chụp cộng hưởng Radiology, 68(9):909-916. từ trong chẩn đoán ung thư buồng trứng. Luận Án Tiến Sĩ Y Học, Đại học Y Hà Nội. Ngày nhận bài báo: 28/11/2021 7. Cappabianca S, Iaselli F, Reginelli A, Urraro F, et al (2013). Value of diffusion-weighted magnetic resonance imaging in the Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022 characterization of complex adnexal masses. Tumori Journal, Ng|y b|i b{o được đăng: 15/03/2022 99(2):210-217. Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng 105
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1