Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
<br />
VAI TRÒ CỦA LIỆU PHÁP MIỄN DỊCH<br />
TRONG VIỆC ĐIỀU TRỊ MỤN CÓC KHÁNG TRỊ<br />
Lương Nguyễn Đắc Thụy*, Trần Thị Thúy Phượng*, Lê Thái Vân Thanh*<br />
<br />
GIỚI THIỆU Các phương pháp này có thể gồm thuốc bôi,<br />
tiêm trong sang thương hoặc dùng đường hệ<br />
Mụn cóc là một bệnh do HPV (Human thống.<br />
Papilloma Virus) gây ra. Các phương pháp điều<br />
Liệu pháp miễn dịch trong điều trị mụn cóc<br />
trị xâm lấn truyền thống như acid salicylic, acid<br />
được dùng trong các chỉ định sau: mụn cóc<br />
trichloracetic, áp lạnh, phẫu thuật và laser bóc<br />
kháng trị, tái phát, lan tỏa hay ở những vị trí khó<br />
tách mặc dù đem lại hiệu quả nhất thời nhưng<br />
điều trị như vùng quanh móng, lòng bàn tay,<br />
khả năng tái phát của bệnh vẫn rất cao. Đó là lí<br />
lòng bàn chân. Các liệu pháp miễn dịch được<br />
do vì sao các liệu pháp miễn dịch ngày càng trở<br />
tóm tắt trong bảng 1.<br />
nên phổ biến hơn trong điều trị căn bệnh này.<br />
Bảng 1: Các liệu pháp miễn dịch, chỉ định, liều dùng và đường dùng(10)<br />
Liệu pháp miễn dịch Chỉ định, liều dùng và đường dùng<br />
Thuốc bôi: Imiquimod Mụn cóc ở da và sinh dục, nồng độ 5%, 3 lần/tuần trong 16 tuần<br />
Sinecatechins Mụn cóc ở da, dạng mỡ 10%, 3 lần/ngày trong tối đa 16 tuần<br />
BCG Mụn cóc ở da và sinh dục, pha trong nước muối sinh lý hoặc acid salicyclic rồi bôi vào<br />
sang thương, rửa sau 2 giờ, điều trị mỗi tuần trong 6-12 tuần<br />
Tiêm trong sang thương:<br />
Mw vaccine Mụn cóc ở da, tiêm trong da 0,1 ml ngay tại vị trí mụn cóc, sau đó tiêm 0,1 ml vào sang<br />
thương, thực hiện mỗi 2-4 tuần, tối đa 10 lần.<br />
BCG vaccine Mụn cóc ở da và sinh dục, tiêm 0,1-0,5 ml trong sang thương, tối đa 5 liệu trình cách<br />
nhau mỗi 2 tuần.<br />
PPD Mụn cóc sinh dục, tiêm ở cánh tay, tiêm trong da 0,1 ml mỗi tuần trong 12 tuần.<br />
MMR vaccine Mụn cóc ở da, tiêm vào một mụn cóc lớn nhất, liều 0,3-0,5 ml, 2 tuần một lần, tối đa 5<br />
lần<br />
Chiết xuất của nấm Candida Mụn cóc ở da, tiêm 0,1-0,3 ml vào sang thương lớn nhất trong liệu trình đầu tiên, sau<br />
đó mỗi 3 tuần.<br />
Kháng nguyên của nấm Mụn cóc ở da và sinh dục, tiêm 0,3 ml vào sang thương lớn nhất, sau đó mỗi 3 tuần, tối<br />
Trichophyton đa 5 liệu trình.<br />
Tuberculin Mụn cóc ở da, tiêm 2,5 đơn vị vào một vài mụn cóc mỗi 2 tuần.<br />
Vitamin D3 Mụn cóc ở da, hàm lượng 7,5 mg/ml, tiêm 0,2 ml trong sang thương, 2 liệu trình cách<br />
nhau mỗi 4 tuần.<br />
Interferon alpha 2B Mụn cóc sinh dục, 1-2 triệu đơn vị, 3 ngày/tuần (thứ 2,4,6) trong 3 tuần.<br />
Hệ thống: Kẽm Mụn cóc ở da, liều 10mg/kg/ngày (kẽm nguyên tố là 2,5 mg/kg/ngày) trong 2 tháng.<br />
Cimetidine Mụn cóc ở da, liều 20-40 mg/kg/ngày trong 3-4 tháng.<br />
Levamisole Mụn cóc ở da, liều 2,5-5 mg/kg/ngày, 2-3 ngày liên tục mỗi 2 tuần trong 4-5 tháng.<br />
Echinacea Mụn cóc ở da, uống 600 mg liều duy nhất (chỉ có 1 nghiên cứu).<br />
Propolis Mụn cóc ở da, uống 500 mg liều duy nhất (chỉ có 1 nghiên cứu).<br />
HPV vaccines Tiêm bắp 0,5 ml vào tháng 0,2 và 6 (2 hoặc 3 liệu trình)<br />
<br />
CÁC LIỆU PHÁP MIỄN DỊCH và interleukin-6 (IL-6) trong tế bào, từ đó tăng<br />
cường khả năng chống virus và chống ung<br />
Imiquimod thư(10). Một báo cáo tổng quan của Moore và<br />
Imiquimod là một amine dị vòng non- cộng sự năm 2001 đã kết luận rằng imiquimod là<br />
nucleoside. Nó tăng cường nồng độ interferon một liệu pháp điều trị ở nhà hiệu quả cho mụn<br />
alpha (IFN-α), yếu tố hoại tử u alpha (TNF‑ α), cóc sinh dục. Bệnh thoái lui hoàn toàn trong 76%<br />
<br />
* Bộ môn Da liễu, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS. Lê Thái Vân Thanh ĐT: 0903774310 Email: lethaivanthanh@ump.edu.vn<br />
<br />
4<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Tổng Quan<br />
<br />
bệnh nhân(5). Tác dụng phụ thường gặp là cảm cóc không được tiêm chỉ có đáp ứng ở 21% bệnh<br />
giác bỏng rát, đau, hồng ban và mất sắc tố giống nhi, và phân nửa trong số đó sạch hoàn toàn(6).<br />
bạch biến. Thuốc hiệu quả và an toàn ở trẻ em. Tác dụng phụ là đau, khó chịu khi tiêm. Một vài<br />
Mycobacterium w biến chứng hiếm gặp là mất sắc tố giống bạch<br />
biến, tím đầu ngón tay và đau.<br />
Mycobacterium indicus pranii hay<br />
Mycobacterium w là một chủng Mycobacteria Kháng nguyên của Trychophyton<br />
nontubercular mọc nhanh. Vaccine của nó gây ra Kháng nguyên của Trychophyton được<br />
một đáp ứng tiền viêm rất mạnh khi tiêm trong chiết xuất có thể tạo ra phản ứng dị ứng. Theo<br />
sang thương. Có sự xuất hiện của đáp ứng quá Horn và cộng sự, 62% bệnh nhân bị mụn cóc<br />
mẫn muộn với sự tăng nồng độ các cytokine của da đáp ứng với tiêm trong sang thương (0,3 ml<br />
Th1 như IL2, IL4, IL6, IFN gamma cũng như sự mỗi 3 tuần, tối đa 5 liệu trình). Khi kết hợp với<br />
hoạt hóa của các tế bào giết tự nhiên và các tế kháng nguyên của Candida và virus Quai bị,<br />
bào T gây độc, từ đó tiêu diệt các tế bào chứa đáp ứng đạt đến 71% bệnh nhân, cao hơn<br />
virus HPV(2). Đáp ứng tùy nghiên cứu, từ 54-93% đáng kể so với mỗi phương pháp riêng biệt<br />
đối với mụn cóc ở da và 89% đối với mụn cóc theo 1 vài nghiên cứu(10).<br />
sinh dục. Tác dụng phụ thường gặp là đau, tạo u Tuberculin<br />
cục, loét, sẹo ở vị trí tiêm, triệu chứng giống cúm,<br />
PPD hay tuberculin hoạt hóa đáp ứng miễn<br />
sốt và bệnh lý hạch(4).<br />
dịch không đặc hiệu qua trung gian tế bào bằng<br />
Vaccine BCG các hoạt hóa tế bào Th1, NK và sự sản xuất các<br />
Cơ chế của vaccine BCG cũng tương tự như cytokine, đặc biệt là IL-12. Theo Saoji và cộng sự,<br />
vaccine Mw. Đáp ứng quá mẫn muộn là chìa sau 4 lần tiêm 2,5 đơn vị mỗi 2 tuần vào một ít<br />
khóa. Nó làm tăng nồng độ huyết thanh của IL- mụn cóc, 76% bệnh nhân đạt được lui bệnh hoàn<br />
12 và giảm nồng độ của IL-4. BCG thoa và tiêm toàn. Sau 6 tháng theo dõi, chỉ có một trường<br />
trong sang thương có hiệu quả từ 39,7%-65% đối hợp tái phát(8). Tác dụng phụ nhẹ, gồm hồng ban,<br />
với mụn cóc thường và mụn cóc phẳng. Tác phù và đau.<br />
dụng phụ là triệu chứng giống cúm(10). Interferons<br />
Vaccine sởi, quai bị, rubella IFNα-2B từ lâu đã được sử dụng bởi khả<br />
Vaccine sởi, quai bị, rubella giúp tăng cường năng điều hòa miễn dịch, chống virus và chống<br />
loại bỏ virus và các tế bào bị nhiễm do thúc đẩy tăng sinh. Trong một bài tổng quan trên 12<br />
các đáp ứng miễn dịch tế bào và dịch thể. Theo nghiên cứu thực nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có<br />
nghiên cứu của Nofal và cộng sự, tiêm 0,5 ml nhóm chứng với 1445 bệnh nhân đã cho thấy có<br />
vào sang thương mỗi 2 tuần trong 5 liệu trình sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa interferon<br />
giúp bệnh thoái lui hoàn toàn trong 63% bệnh thoa và giả dược (44,4% với 16,1%), tuy nhiên sự<br />
nhân(7). Tác dụng phụ thường gặp là đau, ngứa, khác biệt này lại không ghi nhận với interferon<br />
hồng ban và triệu chứng giống cúm. hệ thống (27,4% với 26,4%). Tỉ lệ tái phát cũng<br />
Kháng nguyên của Candida thấp hơn với interferon bôi. Tác dụng phụ<br />
thường gặp là triệu chứng giống cúm(11).<br />
Chiết xuất của Candida albicans tiêm vào sang<br />
thương giúp thúc đẩy đáp ứng miễn dịch tế bào Kẽm<br />
và sạch sang thương. Đáp ứng miễn dịch với Kẽm là một yếu tố quan trọng giúp điều hòa<br />
HPV-57 L1-peptide (380-412) là thường gặp nhất. miễn dịch và hoạt hóa các tế bào bạch cầu cũng<br />
Theo nghiên cứu của Munoz và cộng sự trên 220 như các tế bào giết tự nhiên. Cả kẽm bôi và uống<br />
trẻ em, 71% mụn cóc được tiêm thoái lui hoàn đều có hiệu quả trong điều trị mụn cóc ở da và<br />
toàn với trung bình là 2,7 lần tiêm. Những mụn sinh dục. Người ta cũng ghi nhận có tình trạng<br />
<br />
<br />
5<br />
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
thiếu kẽm ở những bệnh nhân có nhiều mụn cóc giảm, bị nhiều mụn cóc ở bàn tay, cánh tay.<br />
hoặc hay tái phát. Theo 2 nghiên cứu thực Bệnh nhân được tiêm vaccine HPV tứ giá vào<br />
nghiệm lâm sàng, liều kẽm uống là tháng 0, 2 và 6. Sau khi kết thúc liệu trình 3<br />
10mg/kg/ngày trong 2 tháng, đạt tỉ lệ lui bệnh tháng, toàn bộ sang thương thoái lui và không<br />
hoàn toàn là 84-87%. Kẽm bôi cho tỉ lệ đáp ứng tái phát sau theo dõi 12 tháng. Cơ chế chưa rõ<br />
thấp hơn so với kẽm uống. Tác dụng phụ ràng nhưng có lẽ vaccine đã hoạt hóa đáp ứng<br />
thường gặp là buồn nôn và nôn ói(10). miễn dịch không đặc hiệu, và hệ miễn dịch<br />
Kháng thụ thể H2 bẩm sinh đã tiêu diệt các tế bào nhiễm virus(1).<br />
Thuốc kháng thụ thể H2 như cimetidine và Liệu pháp tự ghép<br />
ranitidine đã khóa các thụ thể H2 trên các tế bào Cơ chế của liệu pháp tự ghép đó là miễn dịch<br />
lympho T ức chế và thúc đẩy đáp ứng miễn dịch tế bào sẽ nhận diện được HPV nếu chúng ta đưa<br />
tế bào. Thuốc làm tăng nồng độ của IFNγ, IL-2, một tải lượng lớn kháng nguyên của virus vào vị<br />
giảm nồng độ của IL-18, giúp tế bào lympho trí mà tại đó hệ miễn dịch có thể được hoạt hóa<br />
tăng sinh và điều hòa xuống các lympho T ức mạnh mẽ. Sau khi cắt bỏ một mụn cóc trọn và<br />
chế. Liều thường dùng là 20-40 mg/kg/ngày phân tách nó thành nhiều mảnh nhỏ, các mảnh<br />
trong 3-4 tháng, tỉ lệ đáp ứng là từ 30-87%(3). Tác này sẽ được tiêm vào trong lớp bì. Vị trí thường<br />
dụng phụ nhẹ, bao gồm buồn nôn, nôn ói và được chọn là mặt duỗi của tay trái, ngay dưới hố<br />
nhức đầu. Thuốc hiệu quả hơn khi kết hợp với khuỷu khoảng 2 inch. Theo nghiên cứu của<br />
levamisole. Shiva Kumar và cộng sự trên 60 bệnh nhân,<br />
Levamisole 73,3% sạch hoàn toàn sang thương, và 91% trong<br />
số họ đạt được lui bệnh chỉ sau 2 tháng(9). Giảm<br />
Levamisole là một thuốc kháng kí sinh trùng<br />
sắc tố sau viêm và sự hình thành u hạt viêm ở vị<br />
nhưng có khả năng điều hòa miễn dịch. Liều<br />
trí cấy ghép là những tác dụng phụ thường gặp.<br />
thường dùng với mụn cóc ở da là 2,5-5<br />
mg/kg/ngày trong 3 ngày liên tục mỗi 2 tuần Các liệu pháp khác<br />
trong 4-5 tháng(10). Tỉ lệ đáp ứng khoảng 60%. Các liệu pháp khác bao gồm<br />
Tác dụng phụ bao gồm ngứa, buồn nôn, đau Corynebacterium parvum, miễn dịch tiếp xúc,<br />
quặn bụng, thay đổi vị giác, rụng tóc, đau khớp glycyrrhizinic acid, Echinacea, chiệt xuất trà<br />
và triệu chứng giống cúm. Những tác dụng phụ xanh và tiêm vitamin D trong sang thương(10).<br />
hiếm gặp hơn bao gồm đau cơ, viêm mạch, phát Corynebacterium parvum: là 1 trực khuẩn<br />
ban dạng lichen và bệnh lí chất trắng. thuộc họ corynebateriaceae, gram dương, hiếu<br />
HPV vaccine khí, sống trong tự nhiên như đất, nước, ... Chúng<br />
Có 2 báo cáo ca về việc sử dụng vaccine có vai trò hoạt hóa đại thực bào. Đáp ứng theo<br />
HPV tứ giá trong việc điều trị mụn cóc. một nghiên cứu trên 10 bệnh nhân bị mụn cóc<br />
Trường hợp đầu tiên là trên 1 bệnh nhân có thông thường đạt đến 90%.<br />
đáp ứng miễn dịch bình thường. Bệnh nhân có Liệu pháp miễn dịch tiếp xúc với<br />
nhiều sang thương mụn cóc và kém đáp ứng dinitrochlorobenzene (DNCB), diphencyprone,<br />
với các liệu pháp điều trị chuẩn. Sau đó bệnh và squaric acid dibutyl ester (SADBE) là thường<br />
nhân được tiêm vaccine HPV tứ giá vào tháng được sử dụng nhất với đáp ứng trung bình.<br />
0, 2 và 6. Sau 4 tuần, mụn cóc đã có dấu hiệu Echinacea: là một dạng chiết xuất thảo dược,<br />
thoái lui. Sau 8 tháng, bệnh nhân lui bệnh khi dùng đường hệ thống sẽ giúp tăng cường hệ<br />
hoàn toàn và không tái phát sau 18 tháng theo miễn dịch.<br />
dõi. Trường hợp thứ 2 là 1 bệnh nhân bị bạch<br />
Chiết xuất trà xanh Sinecatechins: có khả<br />
cầu mạn dòng lympho B, có tỉ lệ CD4/CD8<br />
năng ức chế virus (do ức chế sự dịch mã của<br />
<br />
<br />
6<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Tổng Quan<br />
<br />
activator protein 1 (AP1), gây ra sự chết theo chứng minh là làm tăng hiệu quả điều trị và hạn<br />
chương trình (bằng cách điều hòa lên các gene chế tái phát. Tuy nhiên cần nhiều nghiên cứu<br />
gây chết theo chương trình và điều hòa xuống hơn để khẳng định kết luận này.<br />
các gene ức chế quá trình này) và khả năng TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
kháng viêm (tăng nồng độ IL-12 và giảm nồng 1. Beutner KR, Tyring SK, Trofatter KF Jr, Douglas JM Jr, Spruance<br />
độ IL-10). Trong vài nghiên cứu, tỉ lệ sạch sang S, Owens ML, Fox TL, Hougham AJ, Schmitt KA (1998).<br />
thương được báo cáo là từ 46-52%. Imiquimod, a patient-applied immune-response modifier for<br />
treatment of external genital warts. Antimicrob Agents Chemother,<br />
Glycyrrizinic acid: được chiết xuất từ rễ của 42(4): 789-94.<br />
cây Glycyrrhiza glabra có khả năng chống virus, 2. Garg S, Baveja S (2014). Intralesional immunotherapy for<br />
difficult to treat warts with Mycobacterium w vaccine. J Cutan<br />
chống viêm và loét. Nó bất hoạt các phần tử Aesthet Surg, 7(4): 203-8.<br />
virus tự do bên ngoài tế bào, ngăn chặn sự cởi bỏ 3. Gooptu C, Higgins CR, James MP (2000). Treatment of viral<br />
warts with cimetidine: an open-label study. Clin Exp Dermatol,<br />
lớp áo ngoài ở bên trong những tế bào bị nhiễm<br />
25(3): 183-5.<br />
và gây tổn hại đến khả năng lắp ráp các phần tử 4. Meena JK, Malhotra AK, Mathur DK, Mathur DC (2013).<br />
của virus. Intralesional immunotherapy with Mycobacterium vaccine in<br />
patients with multiple cutaneous warts: uncontrolled open<br />
Vitamin D3: trong một nghiên cứu trên 20 study. JAMA Dermatol, 149(2): 237-9.<br />
bệnh nhân bị mụn cóc phẳng, khi tiêm trong 5. Moore RA, Edwards JE, Hopwood J, Hicks D (2001). Imiquimod<br />
for the treatment of genital warts: a quantitative systematic<br />
sang thương 0,2 ml vitamin D3 7,5 mg/kg, review. BMC Infect Dis, 1: 3.<br />
tiêm 2 lần cách nhau 4 tuần, 80% bệnh nhân 6. Munoz-Garza FZ, Roe-Crespo E, Torres-Pradilla M, Aguilera-<br />
sạch sang thương. Peiro P, Balta-Cruz S, Hernandez-Ruiz ME, Baselga-Torres E<br />
(2015). Intralesional Candida Antigen Immunotherapy for the<br />
KẾT LUẬN Treatment of Recalcitrant and Multiple Warts in Children.<br />
Pediatr Dermatol, 32(6): 797-801.<br />
Có rất nhiều liệu pháp miễn dịch có hiệu quả 7. Nofal A, Nofal E, Yosef A, Nofal H (2015). Treatment of<br />
recalcitrant warts with intralesional measles, mumps, and<br />
tốt và ít tác dụng phụ. Tất nhiên chúng ta cũng<br />
rubella vaccine: a promising approach. Int J Dermatol, 54(6): 667-71.<br />
không thể loại trừ những trường hợp thoái lui tự 8. Saoji V, Lade NR, Gadegone R, Bhat A (2016). Immunotherapy<br />
nhiên, từ đó khiến cho kết quả của những using purified protein derivative in the treatment of warts: An<br />
open uncontrolled trial. Indian J Dermatol Venereol Leprol, 82(1):42-6.<br />
nghiên cứu các liệu pháp này có thể bị sai lệch. 9. Shivakumar V, Okade R, Rajkumar V (2009). Autoimplantation<br />
Khi nào lựa chọn các liệu pháp miễn dịch và nên therapy for multiple warts. Indian J Dermatol Venereol Leprol,<br />
chọn liệu pháp nào vẫn còn nhiều tranh cãi bởi 75(6): 593-5.<br />
10. Thappa DM, Chiramel MJ (2016). Evolving role of<br />
nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như gánh nặng immunotherapy in the treatment of refractory warts. Indian<br />
bệnh tật, sự sẵn có của các phương pháp điều trị, dermatology online journal, 7(5): 364.<br />
giá thành, tác dụng phụ và hệ miễn dịch của 11. Yang J, Pu YG, Zeng ZM, Yu ZJ, Huang N, Deng QW (2009).<br />
Interferon for the treatment of genital warts: a systematic review.<br />
bệnh nhân. Sự phối hợp các liệu pháp miễn dịch BMC Infect Dis, 9: 156.<br />
với các phương pháp điều trị xâm lấn truyền<br />
thống như áp lạnh, laser hay sự phối hợp đồng Ngày nhận bài báo: 30/11/2018<br />
thời của nhiều liệu pháp miễn dịch đã được Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
7<br />