Vai trò của PET-CT trong ung thư đại trực tràng nghi ngờ tái phát
lượt xem 4
download
Bài viết Vai trò của PET-CT trong ung thư đại trực tràng nghi ngờ tái phát trình bày khảo sát đặc điểm của PET-CT trong ung thư đại trực tràng nghi ngờ tái phát. Xác định giá trị và độ chính xác của PET-CT trong ung thư đại trực tràng nghi ngờ tái phát.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Vai trò của PET-CT trong ung thư đại trực tràng nghi ngờ tái phát
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 VAI TRÒ CỦA PET-CT TRONG UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG NGHI NGỜ TÁI PHÁT Nguyễn Thành Huy1, Võ Khắc Nam2, Cung Thị Tuyết Anh3, Vũ Hoàng Minh Châu4 TÓM TẮT 53 tính giả. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm của PET-CT dương, giá trị tiên đoán âm và độ chính xác của trong ung thư đại trực tràng nghi ngờ tái phát. PET-CT trong chẩn đoán ung thư đại trực tràng Xác định giá trị và độ chính xác của PET-CT nghi ngờ tái phát lần lượt là: 93,3%; 86,7%; trong ung thư đại trực tràng nghi ngờ tái phát. 87,5%; 92,9%; 90%, với p < 0,001. Đối tượng nghiên cứu: 30 bệnh nhân với Kết luận: PET-CT có độ nhạy, độ đặc hiệu chẩn đoán ung thư đại trực tràng đã được phẫu và độ chính xác cao, có thể phối hợp với các cận thuật triệt để, nghi ngờ tái phát và được chụp lâm sàng khác như nồng độ CEA máu, CTscan, PET/CT tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM từ MRI,… để giúp chẩn đoán xác định khi bệnh tháng 01 năm 2020 đến tháng 12 năm 2021. nhân nghi ngờ bị ung thư đại trực tràng tái phát. Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu mô tả loạt ca. Kết quả: PET-CT ghi nhận 16 trường hợp có SUMMARY tổn thương nghĩ ác tính tái phát, chiếm tỉ lệ ROLE OF PET–CT IN THE 53,3%. 14 trường hợp còn lại có tổn thương nghĩ ASSESSMENT OF SUSPECTED lành tính, tổn thương viêm, thay đổi sau điều trị RECURRENT COLORECTAL hoặc tổn thương nhỏ, không hấp thu FDG, không CARCINOMA rõ bản chất. Vị trí nghĩ tái phát được ghi nhận Objectives: To assess the characteristics of nhiều nhất trên PET-CT là phổi, với 8 trường hợp 18F-FDG PET/CT in CRC patients who have (26,7%); kế đến là hạch ổ bụng và gan, lần lượt suspected recurrent disease and to define value là 5 và 4 trường hợp (chiếm tỉ lệ 16,7% và and accuracy of 18F-FDG PET/CT in detecting 13,3%). Tổn thương tái phát tại chỗ và di căn recurrent colorectal carcinoma. hạch trung thất ít gặp (6,7% và 3,3%). Có 1 Material and method: 30 patients with trường hợp âm tính giả và 2 trường hợp dương suspected CRCR in HCMC Oncology Hospital who underwent PET-CT from January 2020 to 1 BSNT. Bộ môn Ung thư ĐHYD TP. HCM December 2021 were evalutated. Pathological 2 ThS.BSCKII. Trưởng khoa Y học hạt nhân – results, clinical follow-up and additional imaging Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM were reviewed for gold standard. 3 PGS.TS. Bộ môn Ung thư ĐHYD TP. HCM Result: PET-CT showed 16 cases of 4 Bác sĩ Khoa Y học hạt nhân – Bệnh viện Ung recurrent malignant lesions, accounting for Bướu TP. HCM 53.3%. The remaining 14 cases were benign, Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thành Huy inflammatory lesions, post-treatment changes, Email: thanhhuy2512ktvn@gmail.com small lesions without FDG uptake, of unknown Ngày nhận bài: 21/9/2022 nature. The most common site of recurrence on Ngày phản biện: 30/9/2022 PET-CT was the lung, with 8 cases (26.7%); Ngày chấp nhận đăng: 25/10/2022 followed by abdominal lymph nodes and liver, 424
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 respectively 5 and 4 cases (accounting for 16.7% nhạy hơn CT trong đánh giá mô mềm hoặc and 13.3%). Locally recurrent lesions and gan, tuy nhiên cả MRI và CT đều khó phân metastases to mediastinal lymph nodes were biệt tổn thương tái phát tại chỗ sau phẫu uncommon (6.7% and 3.3%). There are 1 false thuật hoặc xạ trị do hiện tượng xơ hóa và negative and 2 false positive cases. Sensitivity, thay đổi cấu trúc giải phẫu. Chính vì vậy, specificity, positive predictive value, negative 18F-FDG PET-CT, một phương tiện cận lâm predictive value and accuracy of PET-CT in sàng hình ảnh học chức năng có khả năng ghi CRCR were, respectively, 93.3%; 86.7%; 87.5%; hình toàn thân dựa vào sự tăng hấp thu và ly 92.9%; 90%, p < 0.001. giải glucose của khối bướu để phát hiện Conclusion: PET-CT has high sensitivity, bệnh, gần đây đã được sử dụng rộng rãi trong specificity and accuracy, can be combined with chẩn đoán ung thư đại trực tràng nghi ngờ tái other laboratory tests such as blood CEA levels, phát. CTscan, MRI, etc, to help confirm the diagnosis Mục tiêu nghiên cứu: when the patient is suspected to have colorectal - Khảo sát đặc điểm của PET-CT trong cancer recurrence. ung thư đại trực tràng nghi ngờ tái phát. - Xác định giá trị và độ chính xác của I. ĐẶT VẤN ĐỀ PET-CT trong ung thư đại trực tràng nghi Theo Globocan 2020, ung thư đại trực ngờ tái phát. tràng đứng thứ ba về số mới mắc và đứng thứ 2 về tỉ lệ tử vong trên thế giới. Tại Việt Nam, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ung thư đại trực tràng đứng thứ năm về số 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 30 bệnh mới mắc cũng như tỉ lệ tử vong1. Mặc dù có nhân với chẩn đoán ung thư đại trực tràng đã nhiều tiến bộ trong điều trị, tỉ lệ tái phát sau được phẫu thuật triệt để, giải phẫu bệnh là phẫu thuật trong UT ĐTT còn cao, 35% carcinôm, giai đoạn 0 – III, nghi ngờ tái phát trường hợp sẽ tái phát trong vòng 8 năm đầu (tăng CEA máu và/ hoặc hình ảnh học ghi sau phẫu thuật, chủ yếu là trong 2 năm nhận tổn thương nghi ngờ tái phát), và được đầu[2,3]. chụp PET/CT tại Bệnh viện Ung Bướu TP. Việc phát hiện sớm tái phát có thể góp HCM từ tháng 01 năm 2020 đến tháng 12 phần cải thiện sống còn cũng như chất lượng năm 2021. sống của bệnh nhân. Thăm khám lâm sàng, 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Cắt xét nghiệm nồng độ CEA trong máu và các ngang mô tả. phương tiện hình ảnh học có giá trị thay đổi - Quy trình chụp PET/CT tại Bệnh viện trong phát hiện tái phát và đánh giá mức độ Ung Bướu TP. HCM: Tất cả bệnh nhận được lan tràn của bệnh. Nồng độ CEA trong máu chụp PET-CT (thuộc dòng Discovery MI DR có thể giúp phát hiện tái phát với độ nhưng của hãng GE) với thuốc phóng xạ 18F-FDG không khu trú được vị trí tổn thương. Chụp liều tiêm 0,1mCi/kg cân nặng (tương đương cắt lớp vi tính (Computed Tomography - CT) 3,7MBq/kg). là phương tiện thường dùng để đánh giá tái Chuẩn bị bệnh nhân: phát nhưng có vai trò hạn chế trong phát hiện + Nhịn ăn 4 - 6 giờ. những tổn thương nhỏ. Chụp cộng hưởng từ (Magnetic Resonance Imaging - MRI) có thể 425
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 + Được thăm khám lâm sàng, hỏi tiền sử học, bệnh nhân được chẩn đoán và chỉ định bệnh, đo nhiệt độ, huyết áp, chiều cao, cân điều trị theo phác đồ tái phát. nặng, đường huyết mao mạch. - Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS + Sau tiêm người bệnh vào phòng cách ly 20.0 để tính độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên nằm nghỉ, hạn chế nói chuyện và vận động đoán dương (PPV), giá trị tiên đoán âm trước khi chụp PET-CT, uống nhiều nước (NPV) và độ chính xác của PET-CT. Dùng (tối thiểu 0,5 lít). kiểm định 2 để so sánh các giá trị của PET- Tiến hành chụp PET-CT sau tiêm thuốc CT, CT và CEA, có ý nghĩa khi p < 0,05. 45 - 60 phút (người bệnh đi tiểu hết trước khi lên máy chụp hình). III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Tiêu chuẩn chẩn đoán: Tất cả bệnh Đặc điểm dân số nghiên cứu được thể nhân được chẩn đoán xác định có tái phát hiện qua Bảng 1. Tuổi trung bình của nhóm hay không tái phát dựa vào kết quả giải phẫu bệnh nhân được khảo sát là 56,4 ± 11,7, bệnh (sinh thiết hoặc phẫu thuật). Trong trong đó có 14 bệnh nhân nam và 16 bệnh trường hợp không có giải phẫu bệnh sẽ dựa nhân nữ. 18 trường hợp bướu nguyên phát ở vào lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân đại tràng, 12 trường hợp còn lại ở trực tràng. trong vòng 6 tháng sau chụp PET-CT. Bệnh Đa số bệnh nhân ở giai đoạn II, III với giải nhân được chẩn đoán xác định là tái phát khi phẫu bệnh chủ yếu là carcinôm tuyến, grad 2. giải phẫu bệnh tổn thương là ác tính tái phát; Có 2 bệnh nhân ở giai đoạn I và 2 bệnh nhân hoặc nếu không có giải phẫu bệnh thì sau khi ở giai đoạn 0 (gồm 1 trường hợp pTisN0M0 có kết quả PET-CT kết hợp với thăm khám và 1 trường hợp ypT0N0M0). lâm sàng, CEA và các xét nghiệm hình ảnh Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu Đặc điểm Số trường hợp (n) Tỉ lệ (%) Tuổi trung bình (khoảng) 56,4 ± 11,7 (25 – 75) Nam 59,5 ± 9,0 (49 – 75) Nữ 53,7 ± 13,3 (25 – 74) Giới Nam 14 46,7 Nữ 16 53,3 Vị trí bướu nguyên phát Đại tràng 18 60 Trực tràng 12 40 Giai đoạn bệnh 0 2 6,7 I 2 6,7 II 13 43,3 III 13 43,3 (y)pT 0 1 3,3 426
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Is 1 3,3 1 1 3,3 2 3 10 3 11 36,7 4 13 43,4 (y)pN 0 17 56,6 1 11 36,7 2 2 6,7 (y)pM 0 30 100 1 0 0 Loại mô học Carcinôm tuyến 25 83,4 Carcinôm tuyến tiết nhầy 4 13,3 Carcinôm dạng tế bào nhẫn 1 3,3 Grad mô học 1 3 10 2 24 80 3 3 10 Có 15 bệnh nhân được chẩn đoán xác hợp, chiếm 23,3%), hạch ổ bụng (5 trường định cuối cùng là có tái phát; 15 bệnh nhân hợp, chiếm 16,7%) và gan (4 trường hợp, còn lại được chẩn đoán xác định là không tái chiếm 13,3%). Ngoài ra có 3 trường hợp tái phát. Các trường hợp bệnh nhân không tái phát gieo rắc phúc mạc/mạc treo, 2 trường phát được xuất viện theo dõi và được thăm hợp tái phát tại chỗ, 2 trường hợp tái phát tại khám lâm sàng kèm các cận lâm sàng phù hạch trung thất và 1 trường hợp tái phát tại hợp tùy trường hợp cụ thể. Có 6 bệnh nhân phần mềm. Giải phẫu bệnh có kết quả ở 5 bị tái phát từ 2 vị trí trở lên, chiếm 40%. Vị bệnh nhân, trong đó có 2 trường hợp là lành trí tái phát thường gặp nhất là phổi (7 trường tính và 3 trường hợp ác tính. Bảng 2. Đặc điểm tổn thương nghĩ tái phát trên PET-CT Kích thước trung SUL trung SUV trung SULmax SUVmax bình (mm) bình bình Tại chỗ 11,50 14,70 15,28 19,36 Gan 25,50 7,04 9,00 12,18 16,11 Hạch ổ bụng 14,47 6,04 7,52 7,94 9,34 Phúc mạc/ 20,33 9,53 12,72 11,37 15,04 mạc treo Phổi 13,25 3,27 4,60 6,59 11,30 Hạch trung 15,25 4,67 6,58 4,67 6,58 thất Phần mềm 22,00 6,57 8,32 6,57 8,32 427
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 Các trường hợp ghi nhận có tổn thương mềm, hạch trung thất và phổi lần lượt là nghĩ tái phát trong ổ bụng đều có mức độ 14,7; 12,72; 9,0; 7,52; 8,32; 6,58; 4,60. Giá tăng hoạt động chuyển hóa mạnh hơn so với trị hấp thu FDG chuẩn theo khối lượng nạc các tổn thương ngoài ổ bụng như phổi, hạch cơ thể (SUL) đều thấp hơn so với giá trị hấp trung thất hay phần mềm. Giá trị SUV trung thu FDG chuẩn theo khối lượng cơ thể bình của tổn thương nghĩ tái phát tại chỗ, (SUV). phúc mạc/ mạc treo, gan, hạch ổ bụng, phần Bảng 3. Kết quả PET-CT theo chẩn đoán xác định Có tái phát Không tái phát Tổng N = 30 n (%) n (%) n (%) Dương tính 14 (46,7) 2 (6,6) 16 (53,3) Âm tính 1 (3,3) 13 (43,3) 14 (46,7) Tổng n (%) 15 (50) 15 (50) 30 (100) Trong số 15 trường hợp được chẩn đoán là dương tính (dương tính giả). Như vậy, xác định tái phát, PET-CT ghi nhận tái phát trong tổng số 30 trường hợp được chụp PET- trong 14 trường hợp, chiếm 93,3%. Có 1 CT, 27 trường hợp có kết quả PET-CT phù trường hợp được chẩn đoán xác định có tái hợp với chẩn đoán, gồm 14 trường hợp phát nhưng kết quả PET-CT là âm tính (âm dương tính thật và 13 trường hợp âm tính tính giả). Trong số 15 trường hợp được chẩn thật. PET-CT có độ nhạy 93,3%, độ đặc hiệu đoán xác định không tái phát, kết quả PET- 86,7%, giá trị tiên đoán dương 87,5%, giá trị CT âm tính trong 13 trường hợp, chiếm tiên đoán âm 92,9% và độ chính xác 90%, 86,7%. Có 2 trường hợp được chẩn đoán xác với p < 0,001. định không tái phát nhưng kết quả PET-CT Biểu đồ 1. Giá trị của PET-CT đơn thuần và kết hợp với nồng độ CEA máu 428
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Khi PET-CT có tổn thương nghĩ tái phát IV. BÀN LUẬN kèm tăng nồng độ CEA máu (> 5ng/ml hay > Phát hiện sớm tái phát trong ung thư đại 10ng/ml) thì độ đặc hiệu và giá trị tiên đoán trực tràng có vai trò quan trọng, giúp cho dương ung thư đại trực tràng tái phát lên đến bệnh nhân được điều trị sớm, thậm chí có thể 100%, cao hơn so với dùng PET-CT đơn phẫu thuật triệt để và góp phần cải thiện sống còn. Tuy nhiên, không phải trường hợp nghi thuần, mặc dù không có ý nghĩa thống kê với ngờ tái phát nào cũng được chẩn đoán một p = 0,464. Tuy nhiên độ nhạy và giá trị tiên cách dễ dàng mà đa số đều bị ảnh hưởng bởi đoán âm trong chẩn đoán ung thư đại trực các phương thức điều trị trước đây, loại tràng tái phát khi phối hợp PET-CT và tăng phương tiện được sử dụng để theo dõi và CEA máu thấp hơn so với dùng PET-CT đơn chẩn đoán tái phát,... Do đó, trong các trường lẻ. Sự khác biệt độ nhạy khi phối hợp PET- hợp khó chẩn đoán bản chất tổn thương trên CT và CEA > 5ng/ml so với PET-CT là CT hay MRI hoặc không phát hiện được tổn không có ý nghĩa thống kê, với p = 0,171. thương, PET-CT với khả năng khảo sát hình Tuy nhiên độ nhạy khi PET-CT phối hợp thái lẫn chức năng thông qua mức độ hấp thu PET-CT và CEA > 10ng/ml thấp hơn đáng FDG có vai trò quan trọng trong việc xác kể, có ý nghĩa thống kê so với PET-CT đơn định và gợi ý bản chất của tổn thương nghi thuần, với p = 0,039. Độ chính xác của việc ngờ. kết hợp với CEA > 5ng/ml và CEA > Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh vai 10ng/ml cũng thấp hơn so với chỉ dùng PET- trò của PET-CT trong ung thư đại trực tràng CT lần lượt là 83,3%, 76,7% và 90%, nhưng nghi ngờ tái phát. Nghiên cứu của tác giả Kim và cộng sự4 cho thấy PET-CT có giá trị không có ý nghĩa thống kê với chỉ số p lần cao trong đánh giá ung thư đại trực tràng tái lượt là 0,704 và 0,299 (Biểu đồ 1). phát với độ nhạy 88%, độ đặc hiệu 98%, giá Khi so với CT, PET-CT và CT không trị tiên đoán dương 94%, giá trị tiên đoán âm khác biệt đáng kể về độ nhạy trong chẩn 96% và độ chính xác 96%. Giá trị của PET- đoán ung thư đại trực tràng tái phát, lần lượt CT trong ung thư đại trực tràng tái phát cũng là 93,3% và 84,6%, p = 0,896. Tuy nhiên độ được thể hiện thông qua nghiên cứu của đặc hiệu và độ chính xác của PET-CT cao chúng tôi, với độ nhạy 93,3%, độ đặc hiệu hơn hẳn CT, 86,7% so với 21,4% đối với độ 86,7%, giá trị tiên đoán dương 87,5%, giá trị đặc hiệu và 90% so với 51,9% đối với độ tiên đoán âm 92,9% và độ chính xác 90%, chính xác. Sự khác biệt về độ đặc hiệu và độ với p < 0,001. Âm tính giả được ghi nhận chính xác giữa PET-CT và CT là có ý nghĩa trong 1 trường hợp (Hình 1) và dương tính thống kê với p lần lượt là 0,002 và 0,004. giả được ghi nhận trong 2 trường hợp (Hình Mức độ đồng thuận giữa kết quả CT và PET- 2 và Hình 3). CT là yếu, với chỉ số Kappa = 0,124 (p = Trong nghiên cứu của chúng tôi, phối 0,438). Trong các trường hợp ung thư đại hợp PET-CT và nồng độ CEA máu tăng giúp trực tràng nghi ngờ tái phát được khảo sát, tăng khả năng tiên đoán dương có tái phát so PET-CT giúp giảm 9 trường hợp dương tính với chụp PET-CT đơn thuần và độ đặc hiệu giả và 2 trường hợp âm tính giả ghi nhận trên cũng được cải thiện, đều đạt 100%, mặc dù CT. không có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, độ 429
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 nhạy, giá trị tiên đoán âm của PET-CT khi bản chất hạch trên các phương tiện hình ảnh kết hợp với nồng độ CEA thấp hơn so với học hình thái như CT và MRI dựa vào đo khi dùng PET-CT đơn thuần. Kết quả nghiên lường kích thước hạch, hình dạng, cũng như cứu của chúng tôi có phần khác (độ nhạy của dựa vào kích thước trục ngắn nên độ nhạy PET-CT ở những bệnh nhân tăng CEA máu khá thấp. Còn PET-CT kết hợp phân tích cả thấp hơn và độ đặc hiệu cao hơn) so với cấu trúc lẫn chức năng dựa trên mức độ tăng nghiên cứu của tác giả Ozkan[5] và Lu[6]. chuyển hóa glucose của tế bào ung thư bất kể Sự khác biệt này là do ngưỡng cắt CEA càng kích thước nên có thể phát hiện các tổn cao thì sẽ làm giảm độ nhạy của xét nghiệm thương hạch kích thước nhỏ khó phát hiện nhưng làm tăng độ đặc hiệu. Kết quả này trên CT. Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng gợi ý PET-CT đơn thuần có thể giúp cũng có 9 trường hợp bệnh nhân nghi ngờ tái phát hiện chính xác tái phát ở cả những bệnh phát trên CT nhưng được khẳng định không nhân tái phát có nồng độ CEA máu bình tái phát trên PET-CT (gồm 2 trường hợp thường. nghi ngờ tại phổi, 1 trường hợp tại phổi kèm Trong đánh giá ung thư đại trực tràng tái xương, 1 trường hợp tại tuyến thượng thận, 1 phát, PET-CT cũng có độ đặc hiệu và độ trường hợp tại mạc treo, 2 tại gan, 1 trường chính xác cao hơn so với CT, lần lượt là hợp tại hạch trung thất và 2 trường hợp tại 86,7% so với 21,4% và 90% so với 51,9%. hạch ổ bụng). Tất cả các trường hợp này đều Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng nhờ khả năng đánh giá về mặt chức năng của tương đồng với các kết quả của tác giả tổn thương dựa trên PET-CT, khi 8 trường khác[7,8]. Có 2 trường hợp âm tính giả trên hợp tổn thương không có sự tăng hoạt động CT được phát hiện tái phát thông qua PET- chuyển hóa và 1 trường hợp chỉ có tăng hoạt CT và cả 2 trường hợp vị trí tái phát đều ở động chuyển hóa nhẹ nghĩ viêm. hạch ổ bụng. Điều này là do việc xác định Hình 1. BN N.T.L, nữ, 1951 430
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 MRI ghi nhận nốt tổn thương vách chậu không tái phát, theo dõi. Sau 1 năm, PET-CT trái, 20 x 18mm, không thay đổi kt so với lần 2 ghi nhận hạch chậu (T) không thay đổi MRI 6 tháng trước, nghĩ hạch di căn. PET- kích thước nhưng tăng hấp thu FDG, CT lần 1 (2 hình trên) ghi nhận hạch chậu SULmax = 2,45. BN được chẩn đoán tái phát (T) 18 x 23mm không tăng hoạt động chuyển và điều trị toàn thân. hóa. BN được hội chẩn khoa và chẩn đoán Hình 2. BN H.T.T.H, nữ, 1987 Theo dõi nốt phổi tái phát trên CT ngực, PET-CT ghi nhận nốt mờ thùy dưới phổi (T) hạ phân thùy S6, 10mm, tăng hấp thu FDG, SULmax = 2.94 nghĩ ác tính. BN được PTNS cắt phân thùy 6 + nạo hạch sau chụp PET-CT 2 tuần. Giải phẫu bệnh sau mổ là mô viêm hạt hoại tử, có thể do lao, hạch viêm 1/1 hạch Hình 3. BN L.T.M.T, nữ, 1966 Theo dõi tái phát phúc mạc vùng hông phát. BN được mở bụng thăm dò, cắt sang (T). PET-CT ghi nhận nốt phúc mạc thành thương sau đó 1 tuần. Giải phẫu bệnh sau mổ bụng vùng hông (T) #19 x 25mm, tăng hấp là mô xơ viêm kinh niên. BN được xuất viện thu FDG mạnh, SULmax = 9.62 nghĩ tái theo dõi, không tái phát 431
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 V. KẾT LUẬN 3. S. Y. Guraya (2019). "Pattern, Stage, and PET-CT có vai trò nhất định trong đánh Time of Recurrent Colorectal Cancer After giá bệnh nhân ung thư đại trực tràng nghi Curative Surgery". Clin Colorectal Cancer. ngờ tái phát nhờ khả năng đánh giá hình thái 18(2), e223-e228. cấu trúc lẫn chức năng của tổn thương, phát 4. J. H. Kim, J. Czernin, M. S. Allen- hiện ra những tổn thương không thấy được Auerbach et al (2005). "Comparison hoặc không rõ ràng thông qua các phương between 18F-FDG PET, in-line PET/CT, and tiện hình ảnh học thông thường khác như CT, software fusion for restaging of recurrent MRI,… Nghiên cứu của chúng tôi đã khẳng colorectal cancer". J Nucl Med. 46(4), 587- định điều này. PET-CT là phương tiện tốt 95. hơn để đánh giá bệnh nhân ung thư đại trực 5. E. Ozkan, C. Soydal, M. Araz et al (2012). tràng nghi ngờ tái phát so với CT, đặc biệt là "The role of 18F-FDG PET/CT in detecting độ đặc hiệu. Đồng thời, PET-CT cũng có giá colorectal cancer recurrence in patients with trị cao trong chẩn đoán ung thư đại trực tràng elevated CEA levels". Nucl Med Commun. tái phát, bất kể nồng độ CEA máu. Do đó, 33(4), 395-402. 18F-FDG PET-CT cung cấp những thông tin 6. Y. Y. Lu, J. H. Chen, C. R. Chien et al hữu ích, ảnh hưởng đến chẩn đoán và quyết (2013). "Use of FDG-PET or PET/CT to định điều trị của phần lớn bệnh nhân, giúp detect recurrent colorectal cancer in patients phát hiện những trường hợp tái phát sớm để with elevated CEA: a systematic review and can thiệp kịp thời, đồng thời cũng hạn chế meta-analysis". Int J Colorectal Dis. 28(8), những can thiệp quá mức cần thiết. 1039-47. 7. M. Caglar, C. Yener, E. Karabulut (2015). TÀI LIỆU THAM KHẢO "Value of CT, FDG PET-CT and serum 1. H. Sung, J. Ferlay, R. L. Siegel et al tumor markers in staging recurrent colorectal (2021). "Global cancer statistics 2020: cancer". Int J Comput Assist Radiol Surg. GLOBOCAN estimates of incidence and 10(7), 993-1002. mortality worldwide for 36 cancers in 185 8. Ahmed Mohamed Hussein, Mohamed countries". CA Cancer J Clin. Amin Nassef (2016). "Assessment of 2. D. Sargent, A. Sobrero, A. Grothey et al postoperative local and distant recurrence in (2009). "Evidence for cure by adjuvant colorectal cancer patients: Comparison therapy in colon cancer: observations based between PET/CT and CECT". The Egyptian on individual patient data from 20,898 Journal of Radiology and Nuclear Medicine. patients on 18 randomized trials". J Clin 47(2), 431-438. Oncol. 27(6), 872-7. 432
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Vai trò của PET/CT trong phân chia giai đoạn ung thư phổi
7 p | 56 | 6
-
Vai trò của PETCT trong chẩn đoán bệnh ung thư vòm mũi họng
8 p | 52 | 5
-
Vai trò của PET/CT trong ung thư vú
7 p | 6 | 4
-
Nhận xét kết quả bước đầu vai trò của F-18 FDG PET/CT trong phát hiện vị trí tổn thương ở bệnh nhân ung thư chưa rõ nguyên phát tại Bệnh viện K
7 p | 44 | 4
-
Đánh giá vai trò của PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Trung Tâm Y Học Hạt Nhân và Ung Bướu - Bệnh Viện Bạch Mai
8 p | 6 | 3
-
Giá trị của PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn bệnh ung thư phổi tại Bệnh viện K
7 p | 4 | 3
-
Nghiên cứu vai trò của 18FDG-PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn ung thư dạ dày
10 p | 6 | 3
-
Nghiên cứu vai trò của 18FDG-PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ
12 p | 13 | 3
-
Đặc điểm hình ảnh và vai trò của FDG PET/CT trong đánh giá giai đoạn u lympho ác tính trước điều trị
5 p | 13 | 3
-
Vai trò của FDG PET/CT trong lập kế hoạch xạ trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III
7 p | 47 | 3
-
Vai trò của PET/CT trong chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III
6 p | 36 | 2
-
Nghiên cứu vai trò và đặc điểm hình ảnh của 18FDG-PET/CT trong chẩn đoán ung thư chưa rõ nguyên phát
6 p | 27 | 2
-
Vai trò của 18FDG PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn, tái phát, di căn ở bệnh nhân ung thư vú trước và sau điều trị
7 p | 50 | 2
-
Khảo sát vai trò của 18FDG PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn ung thư thực quản trước điều trị tại Bệnh viện Đà Nẵng
8 p | 10 | 2
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng và vai trò của PET/CT đối với hạch cổ di căn chưa rõ nguyên phát tại Bệnh viện Chợ Rẫy 2009-2017
7 p | 48 | 2
-
Vai trò của PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn và lập kế hoạch xạ trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III tại Bệnh viện K
5 p | 9 | 2
-
Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và vai trò của PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn ung thư biểu mô khoang miệng
5 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn