intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ ở huyện Đồng Hỷ

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

72
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng lao động nữ luôn đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế- xã hội của đất nước [2]. Lao động nữ là người đóng góp chính cho nền kinh tế và đấu tranh chống đói nghèo bằng cả những công việc được trả công và không được trả công ở gia đình, ngoài cộng đồng và nơi làm việc [3].

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ ở huyện Đồng Hỷ

Nguyễn Thị Tâm và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 105(05): 93 - 100<br /> <br /> VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN<br /> TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ<br /> Nguyễn Thị Tâm*, Lê Thị Phương<br /> Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Trên toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng lao động nữ luôn đóng vai trò quan trọng trong<br /> đời sống kinh tế- xã hội của đất nước [2]. Lao động nữ là người đóng góp chính cho nền kinh tế và<br /> đấu tranh chống đói nghèo bằng cả những công việc được trả công và không được trả công ở gia<br /> đình, ngoài cộng đồng và nơi làm việc [3]. Tỷ lệ lao động nữ tham gia các ngành nông, lâm, ngư<br /> nghiệp ngày càng cao. Nhiều khâu trong sản xuất nông nghiệp do lao động nữ đảm nhiệm. Lao<br /> động nữ luôn là người đóng vai trò then chốt trong gia đình về khả năng sản xuất và tái sản xuất.<br /> Không phải ngẫu nhiên mà con người hiện đại đã khẳng định rằng “Giáo dục một người đàn ông được một người đàn ông, giáo dục một người đàn bà - được cả một gia đình” (R.Tagor). Đề cao<br /> vai trò của gia đình trong đời sống xã hội cũng chính là đề cao vai trò của người phụ nữ.<br /> Từ khóa: Vai trò, phụ nữ nông thôn, phát triển, kinh tế hộ, quản lý, sản xuất, thu nhập<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Vai trò của người phụ nữ luôn được đánh giá<br /> cao trong phát triển kinh tế hộ gia đình. Họ đã<br /> và đang tích cực tham gia với các hoạt động<br /> sản xuất và đóng vai trò quan trọng trong phát<br /> triển kinh tế ở nông thôn [3]. Trong nền kinh<br /> tế thị trường lấy kinh tế hộ làm đơn vị sản<br /> xuất cơ sở như hiện nay, phụ nữ nông thôn<br /> chiếm 80% trong tổng số phụ nữ của cả nước,<br /> góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế<br /> gia đình và kinh tế xã hội. Thế nhưng trong<br /> thực tế, người phụ nữ nông thôn còn chịu<br /> nhiều thiệt thòi, chưa được sự quan tâm đúng<br /> mức về sức khoẻ, việc làm, địa vị xã hội, cả<br /> về tâm tư tình cảm; thiếu thông tin, thiếu điều<br /> kiện học tập để nâng cao trình độ [1]…Trong<br /> gia đình, vai trò của họ mờ nhạt so với người<br /> chồng trong việc ra các quyết định [2]. Đây là<br /> những bức xúc, trăn trở của không ít các nhà<br /> hoạch định chính sách. Vai trò của người phụ<br /> nữ hiện nay trong gia đình và ngoài xã hội<br /> như thế nào? Thực trạng vị trí của lao động<br /> nữ ở nông thôn hiện nay trong phát triển kinh<br /> tế ra sao? Giải pháp nào nhằm tháo gỡ những<br /> khó khăn mà lao động nữ đang gặp phải.<br /> Chính vì vậy, nghiên cứu vai trò của người<br /> phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ<br /> gia đình ở huyện Đồng Hỷ được đặt ra như<br /> một yêu cầu cấp bách.<br /> *<br /> <br /> Tel: 0985.869.130; Email: tamcoiktkt@gmail.com<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Nghiên cứu được tiến hành dựa trên các<br /> phương pháp thu thập thông tin, xử lý thông<br /> tin, phân tích thông tin.<br /> Phương pháp chọn mẫu điều tra: Lựa chọn<br /> mẫu theo nhiều cấp trong đó đầu tiên các hộ<br /> nghiên cứu sẽ được phân thành 2 nhóm: thành<br /> thị và nông thôn, nhóm hộ nghèo và không<br /> nghèo. Các mẫu được chọn theo phương pháp<br /> ngẫu nhiên nhưng đảm bảo sao cho có cả hộ<br /> giàu, hộ khá, hộ trung bình, hộ cận nghèo và<br /> hộ nghèo. Do giới hạn nghiên cứu của đề tài<br /> nên tác giả chọn 200 hộ gia đình đại diện cho<br /> đại bộ phận các hộ của huyện Đồng Hỷ. Trong<br /> đó có 100 hộ nghèo và 100 hộ không nghèo.<br /> Trong tổng số 200 hộ được chọn thì có 40 hộ ở<br /> khu vực thành thị cụ thể ở trung tâm huyện<br /> Đồng Hỷ, còn 160 hộ ở khu vực nông thôn<br /> được phân bổ đều tại các xã: Tân Long, Văn<br /> Hán, Văn Lăng, Hợp Tiến. Mỗi xã chọn ra 40<br /> hộ ngẫu nhiên để phục vụ cho việc nghiên cứu.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> Vai trò của lao động nữ tham gia quản lý<br /> điều hành sản xuất<br /> Ngày nay để phát triển kinh tế hộ gia đình,<br /> một trong những yếu tố không thể thiếu đó là<br /> vai trò của người phụ nữ. Phụ nữ không chỉ<br /> tham gia lao động chính trong các công việc<br /> trong gia đình, mà họ còn có vai trò quan<br /> 93<br /> <br /> 98Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Tâm và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> trọng trong quản lý điều hành sản xuất của hộ.<br /> Qua phỏng vấn các hộ trong huyện Đồng Hỷ<br /> về quyền làm chủ hộ trên hai khu vực thành<br /> thị và nông thôn được thể hiện qua bảng 1.<br /> Thông qua số liệu phân tích từ bảng 1 ta thấy,<br /> tỉ lệ nữ làm chủ hộ ở cả hai khu vực thành thị<br /> và nông thôn đều chiếm tỉ lệ ít hơn so với<br /> nam giới. Trong khu vực thành thị, nữ làm<br /> chủ hộ chỉ chiếm 37,50%, nam giới chiếm<br /> 62,5%. Trong khu vực nông thôn, chủ hộ là<br /> nữ chiếm 22,50%, nam giới làm chủ hộ chiếm<br /> 77,50%. So sánh giữa hai khu vực thành thị<br /> và nông thôn, trong khu vực thành thị nữ giới<br /> làm chủ hộ nhiều hơn so với nữ giới trong khu<br /> vực nông thôn. Có sự khác nhau trong khu vực<br /> này là do phong tục tập quán, thường quan<br /> niệm đàn ông là người chủ trong gia đình.quản<br /> lý sản xuất trong hộ gia đình, cả hai khu vực<br /> thành thị và nông thôn tỷ lệ nữ tham gia quản<br /> lý sản xuất nhiều hơn so với Nam giới. Vì họ<br /> là người trực tiếp tham gia các hoạt động sản<br /> xuất trực tiếp. Sự tham gia quản lý của họ<br /> mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.<br /> Vai trò của lao động nữ trong việc sản<br /> xuất và ra quyết định phân công lao động<br /> trong hộ<br /> Trong quá trình phỏng vấn hộ tại huyện Đồng<br /> Hỷ, tác giả đã thu thập và phân tích về quá<br /> trình phân công lao động và ra quyết định sản<br /> xuất tổng quát thành ngành chính là trồng trọt<br /> và chăn nuôi qua bảng số 2 và 3.<br /> Trong trồng trọt người có quyền quyết các công<br /> việc sản xuất nông nghiệp có sự khác nhau giữa<br /> lao động nam và nữ. Ở khu vực thành thị người<br /> phụ nữ tham gia quyết định sản xuất nhiều hơn<br /> so với phụ nữ trong khu vực nông thôn. Trong<br /> khu vực thành thị người đàn ông trong gia đình<br /> <br /> 105(05): 93 - 100<br /> <br /> thường tham gia các công việc xã hội hay tham<br /> gia vào các ngành kinh tế khác, do vậy họ giao<br /> quyền quyết định các công việc sản xuất cho<br /> người vợ, họ chỉ tham gia đóng góp ý kiến. Còn<br /> trong khu vực nông thôn thì người đàn ông lại<br /> có quyền quyết định nhiều hơn vì quan niệm<br /> người đàn ông là người chủ trong gia đình lên<br /> họ sẽ đứng ra quyết định các công việc trong<br /> sản xuất.<br /> Việc thực hiện các công việc trong sản xuất.<br /> Qua bảng số liệu ta thấy đối với việc làm đất và<br /> phun thuốc trừ sâu, đây là công việc nặng nhọc,<br /> độc hại đòi hỏi sức khoẻ, do vây công việc này<br /> thường do người chồng trong gia đình đảm<br /> nhiệm. Người vợ chỉ phụ giúp cho người chồng.<br /> Còn các công việc như gieo hạt, bón phân, tưới<br /> nước, thu hoạch và bán sản phẩm do phụ nữ<br /> đảm nhiệm. Như vậy trong trồng trọt, lao động<br /> nữ chính là lao động chính trong hộ, họ tham<br /> gia trong tất cả các công đoạn sản xuất, và đóng<br /> vai trò quan trọng trong sản xuất.<br /> Trong chăn nuôi phân công lao động và người<br /> ra quyết định đối với các công việc trong chăn<br /> nuôi như giống nuôi, kỹ thuật nuôi, quy mô,<br /> mua vật tư, bán sản phẩm thì từ 55% đến 65%<br /> người chồng có quyền quyết định, từ 25% đến<br /> 37% là do người vợ quyết định trong các hộ<br /> thuộc nhóm hộ thuộc khu vực thành thị.<br /> Trong khu vực nông thôn thì người chồng<br /> cũng tham gia quyết định là chủ yếu trong các<br /> công việc giống nuôi, quy mô sản xuất, còn<br /> các công việc như: kỹ thuật nuôi, mua vật tư,<br /> và bán sản phẩm lại do người vợ quyết định là<br /> chủ yếu, người chồng tham gia đóng góp ý<br /> kiến, cùng bàn bạc với vợ.<br /> <br /> Bảng 1: Tỷ lệ nữ làm chủ hộ và tham gia quản lý và điều hành sản xuất trong các hộ điều tra<br /> Chỉ tiêu<br /> 1.Nữ làm chủ hộ<br /> Số lượng (người)<br /> Cơ cấu (%)<br /> 2. Nữ tham gia quản lý sản xuất<br /> Số lượng (người)<br /> Cơ cấu (%)<br /> <br /> Nhóm hộ KV thành thị<br /> Nam<br /> Nữ<br /> <br /> Nhóm hộ KV nông thôn<br /> Nam<br /> Nữ<br /> <br /> 25<br /> 62,50<br /> <br /> 15<br /> 37,50<br /> <br /> 124<br /> 77,50<br /> <br /> 36<br /> 22,50<br /> <br /> 18<br /> 45,00<br /> <br /> 22<br /> 55,0<br /> <br /> 65<br /> 40,62<br /> <br /> 95<br /> 59,38<br /> <br /> Nguồn số liệu: Tổng hợp số liệu từ phiếu điều tra hộ,2012<br /> <br /> 94<br /> <br /> 99Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Tâm và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 105(05): 93 - 100<br /> <br /> Bảng 2: Phân công lao động sản xuất và người ra quyết định trong trồng trọt của các nhóm hộ điều tra<br /> <br /> Công việc trong sản xuất<br /> I. Người ra quyết định<br /> 1. Giống cây trồng<br /> 2. Kỹ thuật canh tác<br /> 3. Mua công cụ sản xuất<br /> 4. Mua vật tư nông nghiệp<br /> 5. Bán sản phẩm<br /> 6. Thuê phương tiện LĐ<br /> <br /> Nhóm hộ khu vực thành thị<br /> Cả<br /> Đi<br /> Chồng<br /> Vợ<br /> hai<br /> thuê<br /> <br /> ĐVT:%<br /> Nhóm hộ khu vực nông thôn<br /> Cả<br /> Đi<br /> Chồng<br /> Vợ<br /> hai<br /> thuê<br /> <br /> 33,42<br /> 32,44<br /> 35,73<br /> 29,40<br /> 22,19<br /> 62,10<br /> <br /> 55,91<br /> 57,87<br /> 56,62<br /> 64,64<br /> 64,16<br /> 32,57<br /> <br /> 10,67<br /> 9,69<br /> 7,65<br /> 5,96<br /> 13,65<br /> 5,33<br /> <br /> 0,00<br /> 0,00<br /> 0,00<br /> 0,00<br /> 0,00<br /> 0,00<br /> <br /> 43,21<br /> 45,68<br /> 43,31<br /> 48,71<br /> 57,75<br /> 61,36<br /> <br /> 41,35<br /> 39,30<br /> 48,35<br /> 40,64<br /> 35,67<br /> 31,58<br /> <br /> 15,44<br /> 15,02<br /> 8,34<br /> 11,65<br /> 6,58<br /> 7,06<br /> <br /> 0,00<br /> 0,00<br /> 0,00<br /> 0,00<br /> 0,00<br /> 0,00<br /> <br /> II. Người thực hiện các khâu trong công việc<br /> 1. Làm đất<br /> 52,45<br /> 39,21<br /> 2. Gieo cấy<br /> 14,32<br /> 76,17<br /> 3. Bón phân, làm cỏ<br /> 9,58<br /> 84,25<br /> 4. Tưới tiêu nước<br /> 9,78<br /> 84,55<br /> 5. Phun thuốc trừ sâu<br /> 61,60<br /> 28,34<br /> 6. Thu hoạch<br /> 41,41<br /> 47,85<br /> 7. Bán sản phẩm<br /> 7,90<br /> 75,27<br /> <br /> 6,64<br /> 9,51<br /> 6,17<br /> 6,67<br /> 9,15<br /> 10,74<br /> 16,83<br /> <br /> 1,70<br /> 0,00<br /> 0,00<br /> 0,00<br /> 0,91<br /> 0,00<br /> 0,00<br /> <br /> 37,67<br /> 10,13<br /> 8,53<br /> 47,37<br /> 38,07<br /> 43,65<br /> 30,35<br /> <br /> 52,68<br /> 85,51<br /> 82,39<br /> 42,69<br /> 49,29<br /> 46,68<br /> 56,40<br /> <br /> 7,02<br /> 4,36<br /> 9,08<br /> 9,95<br /> 10,07<br /> 10,67<br /> 13,25<br /> <br /> 2,63<br /> 0,00<br /> 0,00<br /> 0,00<br /> 2,57<br /> 0,00<br /> 0,00<br /> <br /> Nguồn số liệu: Tổng hợp từ phiếu điều tra hộ, 2012<br /> Bảng 3: Phân công lao động sản xuất và người ra quyết định trong Chăn nuôi của các nhóm hộ điều tra<br /> ĐVT:%<br /> Công việc trong sản xuất<br /> <br /> Nhóm hộ khu vực thành thị<br /> Cả<br /> Đi<br /> Chồng<br /> Vợ<br /> hai<br /> thuê<br /> <br /> I. Người ra quyết định<br /> 1. Giống nuôi<br /> 56,61 34,22<br /> 2. Kỹ thuật nuôi<br /> 58,57 33,37<br /> 3. Quy mô<br /> 57,04 36,33<br /> 4. Mua vật tư<br /> 64,84 30,39<br /> 5. Bán sản phẩm<br /> 64,47 23,57<br /> II. Người thực hiện các khâu trong công việc<br /> 1. Làm chuồng trại<br /> 66,96 12,04<br /> 2. Mua giống<br /> 49,67 44,14<br /> 3. Mua thức ăn, chăn nuôi thú y<br /> 41,67 36,98<br /> 4. Cho ăn, vệ sinh chuồng trại<br /> 13,68 81,36<br /> 5. Bán sản phẩm<br /> 13,36 65,39<br /> <br /> Nhóm hộ khu vực nông thôn<br /> Cả<br /> Đi<br /> Chồng<br /> Vợ<br /> hai<br /> thuê<br /> <br /> 10,17<br /> 8,06<br /> 6,63<br /> 4,77<br /> 11,96<br /> <br /> 0,00<br /> 0,00<br /> 0,00<br /> 0,00<br /> 0,00<br /> <br /> 43,24<br /> 38,86<br /> 49,34<br /> 41,63<br /> 35,66<br /> <br /> 42,11<br /> 47,58<br /> 42,21<br /> 47,87<br /> 56,54<br /> <br /> 14,65<br /> 13,56<br /> 8,45<br /> 9,50<br /> 7,80<br /> <br /> 0,00<br /> 0,00<br /> 0,00<br /> 0,00<br /> 0,00<br /> <br /> 15,67<br /> 6,19<br /> 6,97<br /> 4,96<br /> 21,25<br /> <br /> 5,33<br /> 0,00<br /> 6,38<br /> 0,00<br /> 0,00<br /> <br /> 45,36<br /> 41,65<br /> 39,67<br /> 25,37<br /> 19,69<br /> <br /> 43,67<br /> 53,40<br /> 51,20<br /> 72,31<br /> 58,30<br /> <br /> 6,38<br /> 5,95<br /> 8,67<br /> 2,32<br /> 22,01<br /> <br /> 4,59<br /> 0,00<br /> 0,44<br /> 0,00<br /> 0,00<br /> <br /> Nguồn số liệu: Tổng hợp từ phiếu điều tra hộ, 2012<br /> <br /> Người thực hiện trực tiếp các công việc trong chăn nuôi cũng có sự khác nhau giữa người chồng<br /> và người vợ. Các hộ trong khu vực thành thị, các công việc như làm chuồng trại, mua giống, mua<br /> thức ăn thì từ 41% đến 67% là do người chồng làm trực tiếp còn người vợ tham gia phụ giúp, còn<br /> các công việc nhẹ nhàng, cần mẫn như: cho ăn, vệ sinh chuồng trại và bán sản phẩm thì từ 65%<br /> 95<br /> <br /> 100Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Tâm và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 105(05): 93 - 100<br /> <br /> đến 82% là do người vợ đảm nhiệm. Các hộ trong khu vực nông thôn thì các công việc trong<br /> chăn nuôi đều do người vợ làm là chủ yếu, chỉ có công việc làm chuồng trại thì người chồng phải<br /> làm nhiều 45,36%, còn 43,67% là do người vợ làm công việc nay. Như vậy tỉ lệ giữa người<br /> chồng và người vợ tham gia công việc này không chênh lệch nhiều.<br /> Vai trò của lao động nữ trong đời sống sinh hoạt hàng ngày của hộ<br /> Bảng 4: Phân công công việc hàng ngày trong nhóm hộ điều tra<br /> ĐVT: %<br /> TT<br /> <br /> Phân công việc<br /> <br /> I<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> II<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> III<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> <br /> Chăm sóc gia đình<br /> Nội trợ<br /> Chăm sóc con cái<br /> Dạy con cái<br /> Quản lý tài chính<br /> Các công việc lớn<br /> Xây dựng cơ bản<br /> Sửa chữa lớn nhà cửa<br /> Mua sắm TSCĐ<br /> Vay vốn<br /> Cho vay<br /> Hoạt động cộng đồng<br /> Họp thôn, xóm<br /> Đám cưới<br /> Đám ma<br /> Lao động công ích<br /> Dọn vệ sinh<br /> <br /> Thành thị<br /> Cả<br /> Vợ<br /> hai<br /> <br /> Con<br /> cái<br /> <br /> Chồng<br /> <br /> 0,0<br /> 5,2<br /> 22,5<br /> 20,0<br /> <br /> 75,0<br /> 67,3<br /> 55,4<br /> 57,5<br /> <br /> 0,0<br /> 27,0<br /> 15,1<br /> 15,0<br /> <br /> 25,0<br /> 0,0<br /> 0,0<br /> 0,0<br /> <br /> 73,5<br /> 75,0<br /> 71,5<br /> 56,5<br /> 57,5<br /> <br /> 0,0<br /> 0,0<br /> 0,0<br /> 0,0<br /> 0,0<br /> <br /> 21,5<br /> 16,5<br /> 16,0<br /> 41,0<br /> 41,0<br /> <br /> 26,0<br /> 45,0<br /> 57,0<br /> 58,5<br /> 76,0<br /> <br /> 0,0<br /> 0,0<br /> 0,0<br /> 0,0<br /> 0,0<br /> <br /> Chồng<br /> <br /> 63,5<br /> 45,0<br /> 35,5<br /> 16,5<br /> 14,0<br /> <br /> Nông thôn<br /> Cả<br /> Vợ<br /> hai<br /> <br /> Con<br /> cái<br /> <br /> 0,0<br /> 1,8<br /> 25,3<br /> 8,5<br /> <br /> 87,9<br /> 67,7<br /> 46,0<br /> 48,4<br /> <br /> 0,0<br /> 30,5<br /> 28,8<br /> 35,0<br /> <br /> 12,1<br /> 0,0<br /> 0,0<br /> 0,0<br /> <br /> 5,0<br /> 8,5<br /> 12,5<br /> 2,5<br /> 1,5<br /> <br /> 67,5<br /> 72,6<br /> 81,5<br /> 66,7<br /> 66,7<br /> <br /> 0,9<br /> 0,0<br /> 0,0<br /> 0,0<br /> 0,0<br /> <br /> 24,1<br /> 19,3<br /> 12,2<br /> 27,7<br /> 27,7<br /> <br /> 6,5<br /> 8,1<br /> 6,3<br /> 5,6<br /> 5,6<br /> <br /> 10,5<br /> 10,0<br /> 7,5<br /> 25,0<br /> 10,0<br /> <br /> 78,5<br /> 79,6<br /> 61,5<br /> 35,5<br /> 40,3<br /> <br /> 14,0<br /> 12,9<br /> 31,0<br /> 56,4<br /> 52,9<br /> <br /> 0,0<br /> 0,0<br /> 0,0<br /> 0,0<br /> 0,0<br /> <br /> 7,5<br /> 7,5<br /> 7,5<br /> 8,1<br /> 6,9<br /> <br /> Nguồn số liệu: Tổng hợp phiếu điều tra hộ, 2012<br /> <br /> Thông qua bảng 4 ta thấy các công việc chăm<br /> sóc gia đình như nội trợ, chăm sóc con cái,<br /> dạy con học hành ở hai nhóm hộ thành thị và<br /> nông thôn phần lớn đều do người vợ đảm<br /> nhiệm trong mẫu nghiên cứu.<br /> Đối với các công việc lớn như xây dựng cơ<br /> bản các công trình: Nhà, bếp, chuồng<br /> trại…đến đầu tư mua sắm các tài sản có giá<br /> trị phục vụ sản xuất nông nghiệp: máy gặt,<br /> máy kéo, máy cầy…đều do người chồng thực<br /> hiện và quyết định, không có sự khác nhau<br /> giữa hai nhóm hộ. người vợ đóng vai trò cùng<br /> bàn bạc và tư vấn chứ không phải là người<br /> đưa ra quyết định cuối cùng.<br /> Trong các hoạt động cộng đồng thì những<br /> cuộc họp thôn, xóm liên quan đến các hoạt<br /> động kinh tế, chính trị thì ở khu vực thành thị<br /> có đến 63,5% do người chồng tham gia đi<br /> họp, còn 78% do người chồng tham gia ở khu<br /> vực nông thôn. Người phụ nữ tham gia ít hơn<br /> <br /> so với người chồng, người vợ thường ngại<br /> tiếp xúc và ít có thời gian dành cho các<br /> cuộc họp, vì phần lớn thời gian của họ dành<br /> cho sản xuất và chăm lo cho gia đình. Có<br /> thể nhận thấy rằng những công việc phụ, lặt<br /> vặt vẫn do người vợ đảm nhiệm là chủ yếu.<br /> Còn những công việc quan trọng, tham gia<br /> các công tác xã hội lại chủ yếu do người<br /> đàn ông quyết định.<br /> Vai trò của phụ nữ trong việc kiểm soát các<br /> nguồn lực và tài chính của hộ<br /> Các nguồn lực của hộ bao gồm: Con người<br /> (lao động), tài nguyên đất, nguồn nước, vốn,<br /> các tài sản có giá trị, các cơ sở chuồng trại,<br /> tiền mặt, vàng... ngành nông nghiệp là ngành<br /> chủ yếu trong các hộ gia đình do vậy tài<br /> nguyên đất là nguồn lực quan trọng của hộ.<br /> Với vai trò này tác giả chỉ tập trung khai thác<br /> các thông tin có liên quan đến nguồn lực đất<br /> đai của hộ.<br /> <br /> 96<br /> <br /> 101Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Tâm và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 105(05): 93 - 100<br /> <br /> Bảng 5: Đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ điều tra<br /> Người đứng tên<br /> Ông<br /> Bà<br /> Chồng<br /> Vợ<br /> Tổng Cộng<br /> <br /> Khu vực thành thị<br /> Số lượng (Người)<br /> Tỷ lệ (%)<br /> 3<br /> 7,50<br /> 1<br /> 2,50<br /> 32<br /> 80,00<br /> 4<br /> 10,00<br /> 40<br /> 100,00<br /> <br /> Khu vực nông thôn<br /> Số lượng (Người)<br /> Tỷ lệ (%)<br /> 11<br /> 6,87<br /> 7<br /> 4,38<br /> 134<br /> 83,75<br /> 8<br /> 5,00<br /> 160<br /> 100,00<br /> <br /> Nguồn số liệu: Tổng hợp từ phiếu điều tra hộ, 2012<br /> Bảng 6: Quyền quản lý tài chính và ra quyết định trong các hộ điều tra<br /> <br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> Quyền quyết định<br /> Nhóm hộ khu vực thành thị<br /> Quyền quản lý tài chính<br /> Vợ<br /> 73,05<br /> Chồng<br /> 11,13<br /> Cả hai<br /> 12,21<br /> Con cái<br /> 3,61<br /> Quyền ra quyết định trong gia đình<br /> Vợ<br /> Chồng<br /> Cả hai<br /> Con cái<br /> <br /> 15,34<br /> 51,68<br /> 18,67<br /> 14,31<br /> <br /> ĐVT:%<br /> Nhóm hộ khu vực nông thôn<br /> 59,35<br /> 15,08<br /> 16,25<br /> 9,32<br /> 7,67<br /> 65,10<br /> 13,48<br /> 13,75<br /> <br /> Nguồn số liệu: Tổng hợp từ phiếu điều tra hộ, 2012<br /> <br /> Thông qua bảng 5 chúng ta nhận thấy tỷ lệ<br /> người vợ trong gia đình đứng tên quyền sử<br /> dụng đất (Bìa đỏ) là rất thấp: Ở khu vực nông<br /> thôn chỉ có 5%, ở khu vực thành thị 10%. Luật<br /> đất đai quy định, người đứng tên trong sổ đỏ<br /> có quyền quyết định với thửa đất mà mình là<br /> chủ sở hữu. Như vậy, về mặt pháp lý nam giới<br /> có quyền quyết định đến đất thổ cư cũng như<br /> mục địch sử dụng đất vào mục đích gì. Người<br /> phụ nữ không có quyền quyết định mà chỉ có<br /> thể tham gia trao đổi ý kiến cùng bàn bạc góp<br /> ý với người chồng về mục đích sử dụng, chứ<br /> không có quyền sở hữu và định đoạt.<br /> Quản lý tài chính: Thông qua bảng 6 ta thấy<br /> không phải ai có quyền quyết định trong gia<br /> đình đều tham gia quản lý tài chính của gia<br /> đình. Người chồng chỉ có quyền quyết định<br /> tất cả các vấn đề về kỹ thuật sản xuất, canh<br /> tác, đến mua sắm tài sản trong gia đình<br /> nhưng quyền quản lý tài chính vẫn do người<br /> vợ đảm nhiệm.<br /> <br /> Cả hai khu vực thành thị hay nông thôn thì<br /> người vợ vẫn giữ quyền quản lý tài chính hơn<br /> người chồng, vì người vợ là người trực tiếp<br /> thực hiện các quyết định mà người chồng đưa<br /> ra. Trong khu vực thành thị người phụ nữ<br /> tham gia quản lý tài chính nhiều hơn so với<br /> phụ nữ trong khu vực nông thôn, ở khu vực<br /> thành thị là 73,05% còn trong khu vực nông<br /> thôn là 59,35%.<br /> Vai trò của lao động nữ trong việc tạo ra thu<br /> nhập của hộ gia đình<br /> Trong các hộ gia đình lao động nữ là người<br /> tham gia sản xuất chính và trực tiếp trong tất<br /> cả các hoạt động sản xuất, trong trồng trọt<br /> hay chăn nuôi…Đây cũng chính là những<br /> hoạt động tạo nguồn thu nhập chủ yếu cho<br /> các hộ nông dân. Vai trò của lao động nữ<br /> trong việc tạo ra thu nhập của hộ được thể<br /> hiện qua bảng 7.<br /> 97<br /> <br /> 102Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2