intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng mô hình đào tạo nghề đa dạng, hiệu quả cho phụ nữ và em gái dân tộc thiểu số ở các xã đặc biệt khó khăn của tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: ViSamurai2711 ViSamurai2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

66
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phụ nữ dân tộc thiểu số sống ở nông thôn có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng và trong sự phát triển chung của đất nước. Nhưng trong thực tế hiện nay phụ nữ dân tộc thiểu số ở nông thôn còn gặp nhiều cản trở, sự đóng góp của chị em so với nam giới nông thôn và phụ nữ đô thị còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy, cần quan tâm hợp lý đến phụ nữ dân tộc thiểu số nông thôn trong đó có đào tạo nghề, giải quyết việc làm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng mô hình đào tạo nghề đa dạng, hiệu quả cho phụ nữ và em gái dân tộc thiểu số ở các xã đặc biệt khó khăn của tỉnh Quảng Ninh

Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ ĐA DẠNG, HIỆU<br /> QUẢ CHO PHỤ NỮ VÀ EM GÁI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC<br /> XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN CỦA TỈNH QUẢNG NINH (*)<br /> Bùi Thúy Phượng(1) - Ngô Quang Sơn(2)<br /> <br /> P<br /> hụ nữ dân tộc thiểu số sống ở nông thôn có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát<br /> triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng và trong sự phát triển chung của đất nước. Nhưng<br /> trong thực tế hiện nay phụ nữ dân tộc thiểu số ở nông thôn còn gặp nhiều cản trở, sự đóng góp<br /> của chị em so với nam giới nông thôn và phụ nữ đô thị còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy, cần quan<br /> tâm hợp lý đến phụ nữ dân tộc thiểu số nông thôn trong đó có đào tạo nghề, giải quyết việc làm.<br /> Từ khóa: Mô hình đào tạo nghề, phụ nữ và em gái dân tộc thiểu số, xã đặc biệt khó khăn,<br /> Quảng Ninh.<br /> <br /> 1. Đặt vấn đề nghiệp, nông thôn, trong phát triển nguồn nhân<br /> Vấn đề dân tộc là một trong những vấn đề lực của đất nước, nhưng phụ nữ DTTS nông<br /> hết sức quan trọng đã được Đảng và Nhà nước ta thôn còn gặp nhiều khó khăn so với nam giới<br /> đặc biệt quan tâm trong những năm đổi mới vừa nông thôn và phụ nữ đô thị. Chính vì vậy, cần có<br /> qua. Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII đã khẳng những quan tâm hợp lý đến phụ nữ DTTS nông<br /> định: “Vấn đề dân tộc có vị trí chiến lược lớn, thôn.<br /> thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các Dạy nghề đóng vai trò quan trọng trong<br /> dân tộc trong đổi mới công nghiệp hóa và hiện việc nâng cao chất lượng của lực lượng lao động<br /> đại hóa đất nước. Hơn 30 năm đổi mới, Đảng và nữ, tạo cơ hội tìm kiếm được việc làm có thu<br /> Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách, nhằm nhập ổn định, góp phần giảm nghèo và nâng cao<br /> thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc vị thế của phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội.<br /> thiểu số (DTTS) và miền núi, rút ngắn khoảng Năm 2010, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề<br /> cách giàu nghèo, tri thức giữa các dân tộc và án 295 “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai<br /> giữa các vùng miền trong cả nước. Nghị quyết đoạn 2020-2015”. Nghiên cứu giải quyết vấn đề<br /> Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương đào tạo nghề dành cho phụ nữ DTTS nông thôn<br /> Đảng khóa IX đã nêu rõ 5 quan điểm về Công ngày càng có ý nghĩa đặc biệt sâu sắc.<br /> tác dân tộc, trong đó có quan điểm thứ ba: “Phát 2. Điều tra, khảo sát và phân tích kết quả<br /> triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội<br /> và an ninh - quốc phòng trên địa bàn vùng dân Nhóm nghiên cứu đã chọn 02 huyện ở mức<br /> tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải trung bình về phát triển kinh tế - xã hội; mỗi<br /> quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách huyện chọn 02 xã (trong đó, một xã có điều kiện<br /> dân tộc; quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn kinh tế phát triển và một xã có điều kiện kinh<br /> nhân lực,…” tế rất khó khăn). Mỗi xã chọn 01 trường THCS,<br /> 01 Trung tâm học tập cộng đồng; mỗi huyện<br /> Phụ nữ DTTS sống ở nông thôn có vai trò chọn 01 Trường PTDTNT, 01 Trung tâm giáo<br /> hết sức quan trọng đối với sự phát triển nông dục, hướng nghiệp và dạy nghề. Tổng cộng điều<br /> Bài báo là sản phẩm khoa học của Đề tài nghiên cứu cơ<br /> (*) tra, khảo sát ở 04 xã trong 02 huyện, 04 trường<br /> bản trong khoa học xã hội và nhân văn của Quỹ phát triển THCS, 04 Trung tâm học tập cộng đồng, 02<br /> Khoa học và Công nghệ Quốc gia: Nghiên cứu mô hình<br /> đào tạo nghề cho phụ nữ dân tộc thiểu số các xã đặc biệt<br /> Trung tâm giáo dục, hướng nghiệp và dạy nghề,<br /> khó khăn khu vực Tây Nam Bộ, VI2.1-2013.1 02 Trường PTDTNT. Cỡ mẫu: Mỗi trường học,<br /> Ngày nhận bài: 12/2/2017. Ngày phản biện: 20/2/2017. Ngày duyệt đăng: 6/3/2017<br /> (1)<br /> Trường Đào tạo Cán bộ Nguyễn Văn Cừ, tỉnh Quảng Ninh Số 17 - Tháng 3 năm 2017<br /> (2)<br /> Học viện Dân tộc; e-mail: ngoquangson@cema.gov.vn<br /> Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ<br /> <br /> cơ sở giáo dục sử dụng 100 mẫu phiếu cho học chuyên môn kỹ thuật mong muốn được học nghề<br /> sinh nữ DTTS; mỗi xã sử dụng 150 mẫu phiếu để tìm việc làm có chuyên môn kỹ thuật. Nhóm<br /> cho phụ nữ DTTS. Tổng cộng số phiếu khảo sát phụ nữ DTTS từ 40 đến 44 tuổi có nhu cầu học<br /> là 1.800 phiếu, trong đó có 1.200 phiếu cho học nghề để chuyển đổi việc làm vì không còn đất<br /> sinh nữ DTTS ở các trường học và cơ sở giáo sản xuất nông nghiệp,...<br /> dục, 600 phiếu cho phụ nữ DTTS ở 04 xã.<br /> Những nhóm chiếm tỷ lệ thấp gồm nhóm<br /> Đồng thời sẽ tiến hành phỏng vấn sâu một dưới 20 tuổi và nhóm trên 50 tuổi. Nhóm phụ<br /> số đối tượng để có thêm thông tin khách quan. nữ DTTS nông thôn trên 50 tuổi ít có nhu cầu<br /> 2.1. Nhận thức về nhu cầu học nghề của học nghề ở độ tuổi này. Nhóm phụ nữ dưới 20<br /> phụ nữ dân tộc thiểu số nông thôn ở các xã đặc tuổi ít có nhu cầu học nghề. Ưu tiên của nhóm<br /> biệt khó khăn tỉnh Quảng Ninh này là: Tiếp tục học phổ thông, sau đó sẽ thi đại<br /> học; nhóm đã thôi học muốn tìm việc làm, có thu<br /> Những yếu tố và yêu cầu chuyển dịch cơ nhập ngay.<br /> cấu kinh tế tạo ra sự chuyển dịch rất lớn đối<br /> với lao động nữ DTTS ở nông thôn, từ dịch + Trình độ học vấn: Có 87,6% phụ nữ<br /> chuyển kỹ năng đến dịch chuyển nghề nghiệp, DTTS nông thôn có nhu cầu học nghề trong mẫu<br /> dịch chuyển nơi sinh sống. Có một số xu hướng khảo sát đã tốt nghiệp THCS trở lên, đủ điều<br /> chuyển dịch sau: kiện tuyển sinh học nghề ở các cấp trình độ sơ<br /> cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề. Tuy<br /> - Chuyển dịch kỹ năng: Từ nông dân sản nhiên vẫn còn tới 12,7% phụ nữ DTTS nông thôn<br /> xuất truyền thống sang nông dân sản xuất hiện đại; mới chỉ tốt nghiệp tiểu học và chưa tốt nghiệp<br /> - Chuyển dịch nghề nghiệp: Từ lao động tiểu học, nhóm này chỉ đủ điều kiện tham gia các<br /> nông nghiệp (nông dân) sang lao động phi nông khoá dạy nghề thường xuyên dưới 3 tháng.<br /> nghiệp ở nông thôn;<br /> + Nhận thức, hiểu biết của phụ nữ DTTS<br /> - Chuyển dịch nghề nghiệp và nơi làm nông thôn về học nghề và hệ thống chính sách<br /> việc: Từ lao động nông nghiệp hoặc lao động dạy nghề: Trong những năm qua, chính quyền<br /> phi nông nghiệp ở nông thôn trở thành lao động địa phương và Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp đã<br /> công nghiệp tại các khu công nghiệp, dịch vụ ở có nhiều nỗ lực trong tuyên truyền cho người<br /> nông thôn; dân nói chung và phụ nữ DTTS nông thôn nói<br /> - Chuyển dịch nghề nghiệp và nơi sinh sống: riêng về dạy nghề.<br /> Từ lao động nông thôn chuyển thành lao động công + Phụ nữ DTTS nông thôn có chuyển biến<br /> nghiệp, dịch vụ ở các đô thị (mới và cũ). trong hiểu biết, nhận thức về việc học nghề còn<br /> Từ các xu hướng này cho thấy, để đạt được thấp: Mặc dù đã được tuyên truyền, phổ biến<br /> mục tiêu đề ra, nhu cầu về đào tạo nói chung nhưng họ chưa thực sự tin tưởng việc học nghề<br /> và đào tạo nghề cho lao động nữ DTTS nông sẽ giúp họ thay đổi được tương lai. Học nghề<br /> thôn là rất lớn. Kết quả điều tra qua mẫu phiếu, vẫn là lựa chọn cuối cùng đối với nhóm phụ nữ<br /> kết hợp với ý kiến thu nhận được từ các cuộc DTTS nông thôn trẻ không thể thi đỗ vào đại học,<br /> toạ đàm, phỏng vấn sâu tại 04 xã cho thấy thực cao đẳng. Phần lớn chị em vẫn cho rằng “chỉ có<br /> trạng nhận thức và nhu cầu học nghề của phụ nữ hai con đường chính là thoát ly học đại học, cao<br /> DTTS nông thôn như sau: đẳng; hoặc ở địa phương làm nông nghiệp, làm<br /> công nhân khu công nghiệp, kinh doanh, làm<br /> + Nhóm phụ nữ DTTS nông thôn có nhu<br /> nghề truyền thống,… không đi học nghề vẫn làm<br /> cầu học nghề: Nhóm phụ nữ DTTS từ 20 đến 24<br /> được những việc này”.<br /> tuổi và nhóm phụ nữ DTTS từ 40 đến 44 tuổi<br /> chiếm tỷ trọng cao nhất, tương ứng là 22,7% và 2.2. Định hướng nghề nghiệp, tư vấn học<br /> 20,5%. Nhóm phụ nữ DTTS từ 20 đến 24 tuổi nghề cho phụ nữ dân tộc thiểu số nông thôn ở<br /> mới vào thị trường lao động, chưa có trình độ các xã đặc biệt khó khăn tỉnh Quảng Ninh<br /> <br /> Số 17 - Tháng 3 năm 2017 19<br /> Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Việc định hướng lựa chọn nghề nghiệp, tư biến, chế tạo”, cụ thể là chế biến lương thực-thực<br /> vấn học nghề cho phụ nữ DTTS nông dân đóng phẩm, sơ chế sản phẩm nông-lâm-thuỷ sản sau<br /> vai trò quan trọng cho việc chuẩn bị gia nhập/tái thu hoạch,… lý do để phụ nữ DTTS nông thôn<br /> gia nhập/dịch chuyển/di chuyển trong thị trường lựa chọn học những nghề này để chế biến các<br /> lao động. Có đến 62,7% phụ nữ DTTS nông thôn sản phẩm nông-lâm-ngư nghiệp của hộ gia đình<br /> trong mẫu khảo sát đã tự định hướng được nghề mình, làm gia tăng giá trị sản phẩm, tăng thu<br /> nghiệp cho bản thân, chia ra những người đủ khả nhập, giảm dần tình trạng bán sản phẩm thô với<br /> năng tự quyết định; những người không có khả lợi nhuận thấp. Phụ nữ DTTS nông thôn muốn<br /> năng tự quyết định, nhưng không tìm được sự hỗ tạo thành chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp,...<br /> trợ, tư vấn bên ngoài (nhóm phụ nữ DTTS nông nghề may cũng được một số ít phụ nữ DTTS<br /> thôn nghèo, trình độ thấp,… ). nông thôn ở vùng thuần nông, nghèo, thiếu việc<br /> làm lựa chọn nhằm tìm việc làm ở khu công<br /> Hơn 47,5% phụ nữ DTTS nông thôn trong<br /> nghiệp hoặc tự mở cửa hàng may tại cộng đồng.<br /> mẫu khảo sát đã được định hướng nghề nghiệp<br /> Hiện tại nghề may không còn hấp dẫn do thu<br /> từ cán bộ địa phương, đặc biệt từ cán bộ Hội Liên<br /> nhập không cao, thời gian làm việc kéo dài, bình<br /> hiệp Phụ nữ, các Trung tâm hướng nghiệp, dạy<br /> quân trên 10 giờ/ngày.<br /> nghề, Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung<br /> tâm học tập cộng đồng, thông qua các buổi họp, Các nghề thuộc lĩnh vực “phục vụ cá nhân,<br /> sinh hoạt đoàn thể, cán bộ địa phương đã tích cực công cộng” như: Nấu ăn, chăm sóc sắc đẹp,<br /> trao đổi, cung cấp thông tin, tư vấn nghề nghiệp dịch vụ chăm sóc gia đình,… được 17% phụ nữ<br /> cho phụ nữ DTTS nông thôn. DTTS nông thôn trong mẫu khảo sát lựa chọn.<br /> Lý do phụ nữ DTTS nông thôn chọn nghề này<br /> Trong thời đại kỹ thuật số, phương tiện<br /> vì dễ dàng tự mở kinh doanh như dịch vụ nấu<br /> thông tin đại chúng hiện đại như Tivi, đài, báo,<br /> cỗ thuê cho các cơ quan, tổ chức, trường học, hộ<br /> Internet,… phát triển mạnh từ thành thị tới nông<br /> gia đình,… mở cửa hàng ăn uống, mở cửa hàng<br /> thôn đã tạo thuận lợi cho phụ nữ DTTS nông<br /> làm tóc,… hoặc ra thành thị làm giúp việc hộ<br /> thôn tiếp cận được thông tin giúp định hướng<br /> gia đình, chăm sóc người ốm,… học nghề này<br /> nghề nghiệp. Có 32,3% phụ nữ DTTS nông thôn<br /> do không đòi hỏi cao về trình độ học vấn nên dễ<br /> trong mẫu điều tra tại các tỉnh đã tìm hiểu thông<br /> học, dễ tiếp thu do công việc rất gần gũi với công<br /> tin từ các kênh này để tự định hướng nghề nghiệp việc hàng ngày của phụ nữ DTTS nông thôn.<br /> cho bản thân. Cha mẹ và những nguời thân trong<br /> gia đình vẫn có vị trí nhất định trong định hướng 2.4. Trình độ đào tạo cho phụ nữ dân tộc<br /> nghề nghiệp cho phụ nữ DTTS nông thôn (tương thiểu số nông thôn tỉnh Quảng Ninh<br /> ứng là 17,7% và 14%). Sơ cấp nghề, học nghề ngắn hạn dưới 3<br /> 2.3. Nhu cầu về nghề của phụ nữ dân tộc tháng là lựa chọn của nhiều phụ nữ DTTS nông<br /> thiểu số nông thôn tỉnh Quảng Ninh thôn trong mẫu khảo sát (tương ứng là 49,2% và<br /> 41,7%). Lý do họ lựa chọn đào tạo nghề ngắn<br /> Nghề được nhiều phụ nữ DTTS nông hạn và sơ cấp vì không yêu cầu trình độ tuyển<br /> thôn trong mẫu khảo sát lựa chọn (52,6%) vẫn sinh đầu vào, phù hợp với nhóm phụ nữ DTTS<br /> thuộc lĩnh vực sản xuất nông-lâm-thuỷ sản như: nông thôn có trình độ học vấn thấp; thời gian<br /> Kỹ thuật trồng trọt, kỹ thuật chăn nuôi gia súc, học nghề ngắn, phù hợp với phụ nữ DTTS nông<br /> gia cầm, nuôi trồng thuỷ sản,…. Nhóm phụ nữ thôn đã có gia đình, con nhỏ có thể vừa học vừa<br /> DTTS nông thôn này muốn gắn bó với sản xuất làm, không phải đi học xa, chi phí ít; có nhiều<br /> nông nghiệp, tuy nhiên họ mong muốn thay đổi chính sách, chương trình/dự án hỗ trợ học nghề<br /> kỹ thuật sản xuất, áp dụng khoa học kỹ thuật để miễn phí; chương trình, nội dung học nghề ngắn<br /> có năng suất, hiệu quả kinh tế cao hơn. gọn, sát với thực tiễn, dễ áp dụng và áp dụng<br /> Nghề được 40,5% phụ nữ DTTS nông vào công việc được ngay. Nhận thức về học<br /> thôn mong muốn được học thuộc lĩnh vực “chế nghề còn hạn chế, tâm lý “trọng bằng cấp” cũng<br /> <br /> 20 Số 17 - Tháng 3 năm 2017<br /> Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ<br /> <br /> còn ảnh hưởng nhiều đến sự lựa chọn của phụ học nghề tại xã. Những vùng thuần nông như địa<br /> nữ DTTS nông thôn về cấp đào tạo nghề. Tỷ lệ bàn khảo sát, 95,5% phụ nữ DTTS nông thôn chỉ<br /> phụ nữ DTTS nông thôn có nhu cầu học nghề muốn được học nghề ngay tại xã. Tham gia hình<br /> trình độ trung cấp và cao đẳng nghề tương ứng thức học nghề này, các phụ nữ DTTS nông thôn<br /> là 18,2% và 5,8%. Nhóm này đa số ở nhóm tuổi không phải thu xếp công việc gia đình, không bị<br /> 25 trở xuống, rất ít chị ở nhóm tuổi 25-35, có xáo trộn lớn trong đời sống, sinh hoạt. Vì vậy,<br /> trình độ học vấn từ THCS trở lên. Hiện nay, phụ nhiều phụ nữ DTTS nông thôn sẽ có cơ hội được<br /> nữ DTTS nông thôn có đặc điểm như đã lập gia học nghề, cải thiện việc làm.<br /> đình, có con nhỏ, trung tuổi, ở vùng nghèo, vùng<br /> 3. Nghiên cứu xây dựng mô hình đào tạo<br /> DTTS rất “ngại ngần” khi nói đến trường cao<br /> nghề cho phụ nữ dân tộc thiểu số nông thôn<br /> đẳng hay trung cấp nghề.<br /> tỉnh Quảng Ninh<br /> 2.5. Hình thức đào tạo cho phụ nữ dân<br /> Dạy nghề cho lao động nữ DTTS nông<br /> tộc thiểu số nông thôn tỉnh Quảng Ninh<br /> thôn vừa có ý nghĩa kinh tế, vừa có ý nghĩa xã<br /> Hình thức đào tạo được nhiều phụ nữ hội và nhân văn sâu sắc. Chính vì vậy, phải tổ<br /> DTTS nông thôn lựa chọn nhất là kèm cặp, chức dạy nghề thiết thực với bà con nông dân,<br /> truyền nghề 48,5% và bồi dưỡng, cập nhật kiến vừa đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội. Do tính<br /> thức, kỹ năng nghề 34,9%. Nhóm phụ nữ DTTS đặc thù của lao động nông thôn, việc đào tạo<br /> nông thôn trung tuổi, phụ nữ DTTS nông thôn, nghề cho lao động nông thôn cần phải có những<br /> phụ nữ DTTS nông thôn có trình độ thấp, phụ cách thức tổ chức phù hợp với từng nhóm đối<br /> nữ DTTS ở các làng nghề truyển thống rất ưa tượng. Để xây dựng được các mô hình dạy nghề<br /> thích loại hình đào tạo này vì phù hợp với khả phù hợp, theo chúng tôi phải triển khai những<br /> năng tiếp thu, năng lực của họ. Có 22,7% phụ nữ hoạt động như:<br /> DTTS nông thôn có nhu cầu học nghề chính quy,<br /> - Trước hết, cần phải triển khai các hoạt<br /> tập trung. Phần lớn là nhóm phụ nữ DTTS nông<br /> động điều tra, khảo sát nhu cầu sử dụng nhân lực<br /> thôn trẻ đang học ở các trường PTDTNT THCS<br /> qua lao động, qua đào tạo nghề trong các ngành<br /> và PTDTNT THPT, có trình độ học vấn đạt tiêu<br /> kinh tế, vùng kinh tế và từng địa phương. Việc<br /> chuẩn tuyển sinh của các trường nghề (tốt nghiệp<br /> “nắm” nhu cầu phải đi trước một bước và phải<br /> THCS, THPT). Họ thực sự mong muốn có cơ<br /> triển khai thường xuyên với quy mô và mức độ<br /> hội thay đổi nghề nghiệp, cải thiện cuộc sống; họ<br /> chấp nhận học xa nhà, chấp nhận chương trình khác nhau để kịp thời bổ sung những thông tin<br /> học tập khó khăn, nhiều thách thức hơn. nhu cầu về những nghề mới với quy mô và trình<br /> độ phù hợp. Nhu cầu sử dụng lao động chính là<br /> 2.6. Địa điểm đào tạo cho phụ nữ dân tộc “đầu ra” của đào tạo, qua đó có thể biết được cần<br /> thiểu số nông thôn tỉnh Quảng Ninh đào tạo những nghề gì và với trình độ nào.<br /> Một trong những điểm cần chú ý khi tổ - Thứ hai, đồng thời với việc nắm thông tin<br /> chức các khoá dạy nghề cho phụ nữ DTTS nông về nhu cầu sử dụng lao động, cần thiết phải khảo<br /> thôn là họ không muốn đi học xa nhà. Trong mẫu sát nhu cầu học nghề của đối tượng, nghĩa là cần<br /> điều tra, chỉ có 6% phụ nữ DTTS nông thôn có có sự phân nhóm đối tượng để tổ chức các khoá<br /> nhu cầu học nghề ở tỉnh khác do muốn được học đào tạo cho phù hợp. Do đặc thù của sản xuất ở<br /> ở trường nghề có uy tín, hoặc do tin tưởng sự nông thôn là có thể sử dụng lao động từ rất trẻ<br /> giới thiệu của người thân, quen. 94% còn lại chỉ cho đến sau độ tuổi lao động (theo quy định của<br /> mong muốn được học nghề trong địa bàn tỉnh, pháp luật lao động). Vì vậy, có thể có những đối<br /> huyện, xã đang sinh sống (cùng xã, cùng huyện, tượng chỉ có thể tham gia được các khoá đào tạo<br /> trong tỉnh). ngắn hạn, nhưng cũng có nhóm đối tượng (ví dụ<br /> Nhóm phụ nữ DTTS nông thôn đã có gia nữ DTTS từ 16 - 24 tuổi) có thể và có điều kiện<br /> đình, nhóm trên 35 tuổi đa số mong muốn được tham gia các khoá đào tạo dài hạn. Mặt khác, cần<br /> <br /> Số 17 - Tháng 3 năm 2017 21<br /> Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ<br /> <br /> thiết phải phân các nhóm đối tượng trên trình độ gia vào quá trình đào tạo; mặt khác có thể tạo cơ<br /> học vấn. Đối với những người có trình độ học hội cho người học được tham gia vào quá trình<br /> vấn thấp, họ có thể theo học các khoá dạy nghề sản xuất của doanh nghiệp từ khi còn học và sau<br /> ngắn hạn. khi học nghề xong là có thể làm việc được ngay<br /> với nghề nghiệp của mình.<br /> - Thứ ba, đối với nhóm đối tượng nữ DTTS<br /> nông dân đào tạo để có thể làm nông nghiệp hiện Theo chúng tôi, trước mắt cần phải tổ chức<br /> đại, do đặc thù của sản xuất nông nghiệp, người đào tạo thí điểm cho các nhóm đối tượng, với<br /> DTTS nông dân làm việc theo mùa vụ, nên các hình thức và phương thức đào tạo khác nhau để<br /> khoá đào tạo cần gắn với việc vừa học vừa làm tìm ra được những mô hình đào tạo phù hợp nhất<br /> việc của người nông dân, hoặc phải lựa chọn thời đối với các nhóm đối tượng lao động nữ nông<br /> gian nông nhàn của người DTTS để tổ chức các dân người DTTS khác nhau để từ đó có kinh<br /> khoá học cho phù hợp. nghiệm nhân rộng ra tất cả các vùng, miền trong<br /> cả nước.<br /> - Thứ tư, mục tiêu dạy nghề cho lao động<br /> nữ DTTS nông dân là tạo cho họ có một nghề để Tài liệu tham khảo<br /> có thể tự tạo việc làm trong nông nghiệp (tăng 1. Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa<br /> năng suất lao động) hoặc tìm được việc làm phi XHCN Việt Nam, Quyết định số 630/QĐ-TTg<br /> nông nghiệp (ở nông thôn hoặc ngoài nông thôn). ngày 29/5/2012 phê duyệt chiến lược dạy nghề<br /> Nói cách khác, dạy nghề cho lao động nữ DTTS thời kỳ 2011 - 2020;<br /> nông dân phải gắn với giải quyết việc làm cho<br /> người lao động. Theo chúng tôi, đây là vấn đề 2. Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa<br /> cốt lõi đối với dạy nghề cho lao động nông thôn, XHCN Việt Nam, Quyết định số 1956/2009/<br /> nhất là đối với nhóm lao động cần phải chuyển QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 phê duyệt<br /> sang làm trong lĩnh vực phi nông nghiệp, công Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai<br /> nghiệp. Nếu không gắn được với việc làm, có đoạn 2011-2020;<br /> đầu ra thì người nữ DTTS nông dân sẽ không 3. Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa<br /> tham gia học nghề nữa và nguồn lực xã hội sẽ bị XHCN Việt Nam, Quyết định số 295/QĐ-TTg<br /> lãng phí. Do đó, trong quá trình đào tạo nghề rất ngày 26 tháng 2 năm 2010 phê duyệt Đề án hỗ<br /> cần thiết có sự kết hợp chặt chẽ với các doanh trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn<br /> nghiệp, các cơ sở sản xuất để họ một mặt tham 2010-2015.<br /> <br /> <br /> <br /> ABSTRACT<br /> BUILDING MODELS OF DIVERSIFIED AND EFFECTIVE VOCATIONAL<br /> TRAINING FOR WOMEN AND GIRLS IN ETHNIC MINORITIES IN DIFFICULTY<br /> SPECIAL COMMUNES IN QUANG NINH PROVINCE<br /> Women in ethnic minorities living in rural areas play a very important role in agricultural and<br /> rural development, human resource development in the country, But women in ethnic minorities in<br /> rural areas have more difficulies in comparison to rural men and urban women. Vocational training<br /> plays an important role in improving the quality of the female workforce, creating opportunities<br /> for stable income, generating employment, contributing to poverty reduction and empowerment of<br /> women in the family and society. The study of a diverse and effective model of vocational training<br /> for ethnic minority women and girls in the extremely difficult communes of Quang Ninh province will<br /> have a particularly deep meaning in implementing gender equality, socio-economic development in<br /> the local areas in the current period.<br /> Keywords: Diverse and Effective Models of Vocational Training; Ethnic Minority Women<br /> and Girls; Extremely Difficult Communes; Quang Ninh Province.<br /> <br /> 22 Số 17 - Tháng 3 năm 2017<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2