Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM DOPPLER MÀU TRONG CHẨN ĐOÁN<br />
GÃY DƯƠNG VẬT<br />
Trần Đức Quang*, Trịnh Thị Thu Thảo*, Đào Thị Mộng Cầm*, Phạm Bích Hải*, Tống Thị Minh Kha*,<br />
Nguyễn Thành Nhân*, Đặng Đình Hoan*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Gãy dương vật là một cấp cứu niệu khoa hiếm gặp. Nó có thể để lại cho bệnh nhân những hậu<br />
quả về mặt tâm lý, chức năng, sinh lý. Cho nên cần chẩn đoán xác định gấp và xử trí ngoại khoa sớm.<br />
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm hình ảnh siêu âm của gãy dương vật. Xác định giá trị của Siêu<br />
âm doppler màu trong chẩn đoán gãy dương vật.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang, từ tháng 6/2017 đến<br />
10/2017 với 11 bệnh nhân gãy dương vật điều trị tại Bệnh viện Bình Dân, với kết quả siêu âm trước phẫu thuật.<br />
Thu thập kết quả hình ảnh siêu âm và so sánh với kết quả sau phẫu thuật.<br />
Kết quả: Cơ chế chấn thương xảy ra phổ biến nhất ở nhóm “trong lúc giao hợp” (63,6%). Vị trí thường gặp<br />
nhất ở 1/3 giữa dương vật (54,5%). Tỷ lệ bên (P) nhiều hơn bên (T) (81,8% so với 18,2%). Máu tụ lân cận tổn<br />
thương chiếm tỷ lệ 100%, trong đó máu tụ trong bao trắng là 81,8%, máu tụ ngoài bao trắng là 81,8%, cả hai là<br />
63,6%. Độ nhạy, độ chính xác của phát hiện có rách vỡ bao trắng thể hang lần lượt là 100%, 90,9%; Độ nhạy, độ<br />
đặc hiệu, độ chính xác phát hiện phía tổn thương bao trắng lần lượt là 100%, 100% và 100%. Phù hợp vị trí trên<br />
Siêu âm so với vị trí phẫu thuật là 90,9%.<br />
Kết luận: Siêu âm doppler màu là phương thức hình ảnh tốt để phát hiện sự hiện diện và vị trí của rách vỡ<br />
bao trắng (gãy dương vật). Nó cũng có thể giúp chẩn đoán chính xác trong những trường hợp khó với bệnh sử và<br />
triệu chứng không điển hình.<br />
Từ khóa: Siêu âm Doppler màu, gãy dương vật<br />
ABSTRACT<br />
ROLE OF COLOUR DOPPLER ULTRASOUND IN DIAGNOSING OF THE PENILE FRACTURE<br />
Tran Duc Quang, Trinh Thi Thu Thao, Dao Thi Mong Cam, Pham Bich Hai,Tong Thi Minh Kha,<br />
Nguyen Thanh Nhan, Đang Đinh Hoan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 260 - 265<br />
<br />
Introduction: Penile fracture is a rare urological emergency that may have distressing physical, functional<br />
and psychological consequences. So prompt diagnosis and timely surgical repair are necessary.<br />
Purpose: This study aims to describe the imaging characteristics and define the value of colour doppler<br />
ultrasound in diagnosing of the penile fracture.<br />
Patients and method: Prospective cross section descriptive study of 11 patients in Binh Dan hospital from<br />
June 2017 to Oct 2017, with penile fractures and using colour doppler ultrasound preoperatively. Sonographic<br />
imaging characteristics were collected and compared with the postoperative results.<br />
Results: The most common location was middle 1/3 penis (54.5%). Right side lesions were more than the left<br />
<br />
* Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Bình Dân, Tp.HCM<br />
Tác giả liên lạc: BS. Trần Đức Quang ĐT: 0937659272 Email: tranducquang_bvbd@yahoo.com.vn<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 261<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
<br />
<br />
side lesions (81.8%/ 18.2%). Adjacent hematomas were 100 %, in which intra-tunica anh extra-tunica<br />
hematomas were the same (81.8%). Both were 63.6%. The sensitivity and accuracy of colour doppler US to<br />
detecting the tearing rupture of the corpora cavernosa were 100%, and 90.9 %. The sensitivity, specificity and<br />
accuracy of colour doppler US to detecting the lesional side of corpora cavernosa were 100%, 100%, 100%,<br />
respectively. Correlation between US and operation in defining lesional locations is 90.9%.<br />
Conclusions: Colour doppler ultrasound is a good modality to detect the presence and site of tear in the<br />
tunica albuginea (Penile fracture). It can also help vith the correct diagnosis in difficult cases with atypical history<br />
or presentation.<br />
Keywords: Colour doppler ultrasound, penile fracture<br />
MỞ ĐẦU dương vật. Bệnh nhân được khám lâm sàng, làm<br />
siêu âm Doppler màu và có kết quả phẫu thuật.<br />
Gãy dương vật hay rách vỡ bao trắng thể<br />
hang dương vật là một cấp cứu niệu khoa hiếm Tiêu chuẩn loại trừ<br />
gặp, cho nên cần chẩn đoán xác định gấp và xử Chấn thương dương vật do tai nạn.<br />
trí ngoại khoa sớm(1,2,3). Phương pháp nghiên cứu<br />
Chẩn đoán gãy dương vật thường được thực Thiết kế nghiên cứu<br />
hiện trên lâm sàng. Tuy nhiêm trong những Mô tả cắt ngang, tiến cứu.<br />
trường hợp mơ hồ, kiểm tra bằng hình ảnh nên<br />
Phương pháp tiến hành<br />
được thực hiện. Trong đó siêu âm là phương<br />
pháp dễ thực hiện tiếp cận, xác nhận chẩn đoán, Tất cả BN được chọn thỏa điều kiện, được<br />
độ trải rộng tổn thương, hướng của tổn thương nghiên cứu hồ sơ bệnh án, siêu âm Doppler màu<br />
và những biến chứng kèm theo(3,6,7). dương vật, thu thập các biến số được định nghĩa<br />
trước theo đề cương nghiên cứu, phân tích các<br />
Ở nước ta, những bài báo cáo về vai trò của<br />
yếu tố theo mẫu thu thập số liệu thống nhất đã<br />
Siêu âm trong gãy dương vật rất ít. Vì vậy để trả<br />
được lập trình để xử lý số liệu. Số liệu được nhập<br />
lời câu hỏi siêu âm có vai trò gì trong chẩn đoán<br />
vào bảng dữ kiện của phần mềm Excel 2007, Epi<br />
gãy dương vật, cũng như có giúp ích gì cho bác<br />
Info 6,04 và thực hiện các kiểm định tương quan.<br />
sĩ Niệu khoa, Nam khoa trong chẩn đoán và xử<br />
trí gãy dương vật. Chúng tôi thực hiện đề tài Các dấu hiệu thu thập được trên Siêu âm<br />
nghiên cứu “Vai trò của Siêu âm Doppler màu được so sánh và đối chiếu với kết quả phẫu<br />
trong chẩn đoán gãy dương vật”. thuật. Xác định giá trị dương tính thật và giả, âm<br />
tính thật và giả của các dấu hiệu siêu âm, lấy kết<br />
Mục tiêu nghiên cứu quả phẫu thuật làm căn cứ đối chiếu. Từ đó tính<br />
Mô tả đặc điểm hình ảnh Siêu âm doppler ra độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, giá trị tiên<br />
màu của gãy dương vật. đoán dương tính và giá trị tiên đoán âm tính của<br />
Giá trị của Siêu âm doppler màu trong chẩn các dấu hiệu trên siêu âm.<br />
đoán gãy dương vật. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Dịch tễ<br />
Đối tượng Tuổi TB là 29,5 ± 3,5 tuổi. Tỷ lệ BN ở TPHCM<br />
Tất cả bệnh nhân được điều trị tại Bệnh viện (64,7%) lớn hơn ở các Tỉnh (35,3%).<br />
Bình Dân TP.HCM từ tháng 06/2017 đến tháng Bệnh sử thu thập được nhóm “xảy ra trong<br />
10/2017 với chẩn đoán lâm sàng là theo dõi gãy lúc giao hợp” chiếm đa số là 7 BN (63,6%), tiếp<br />
đến nhóm “bẻ dương vật lúc cương” chiếm 4 BN<br />
<br />
262 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
(36,4%), các nhóm khác (thủ dâm, lăn tròn xuống Bảng 6. Máu tụ cạnh tổn thương<br />
giường gây té ngã) trong lô khảo sát không có Máu tụ Tần số Tỷ lệ (%)<br />
BN nào. Trong bao trắng 9 81,8<br />
Ngoài bao trắng 9 81,8<br />
Triệu chứng lâm sàng<br />
Cả trong và ngoài bao trắng 7 63,6<br />
Bảng 1. Cơ chế gãy dương vật (n=11) Máu tụ ra ngoài mạc Buck 1 9,1<br />
Cơ chế chấn thương Tần số Tỷ lệ (%)<br />
Trong nghiên cứu này, không có BN nào có<br />
Bẻ dương vật lúc cương 4 36,4<br />
Trong lúc giao hợp 7 63,6<br />
tổn thương thể xốp và niệu đạo. Nghiên cứu<br />
Thủ dâm 0 0 cũng không cho thấy BN có tổn thương động<br />
Té ngã xuống giường 0 0 mạch hang. Vận tốc đỉnh tâm thu của động<br />
Bảng 2. Triệu chứng lâm sàng (n=11) mạch hang lân cận tổn thương PSV trung bình là<br />
Triệu chứng lâm sàng Tần số Tỷ lệ (%) 14,13cm/s.<br />
11 100,0 So sánh kết quả trên Siêu âm Doppler màu với<br />
Đau dương vật 11 100 phẫu thuật<br />
Tiếng “crack”sau chấn thương 7 63,6<br />
Bảng 7. Đối chiếu có tổn thương rách bao trắng trên<br />
Sưng dương vật 11 100<br />
Mất cương nhanh 11 100<br />
SA với PT<br />
Tụ máu (hình ảnh “trái cà tím”) 8 72,7 PT Vỡ bao trắng<br />
Tổng<br />
Tụ máu trải rộng đến bìu, trên mu, 1 0,9 SIÊU ÂM Có Không<br />
hội âm Có 10 1 11<br />
Máu ở khe niệu đạo, bí tiểu, khó 0 0 Không 0 0 0<br />
tiểu, không triệu chứng Tổng 10 1 11<br />
Đặc điểm hình ảnh siêu âm của gãy dương vật Nhận xét: Độ nhạy (Sn) = 10/10= 100%; Độ<br />
Bảng 3. Chiều lớn nhất của đường mất liên tục bao chính xác (Acc) = (10+0)/11= 90,9%.<br />
trắng (mm) Bảng 8. Đối chiếu Vị trí tổn thương trên Siêu âm với<br />
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 TB phẫu thuật<br />
6 7 4,6 4 4,3 14 10 11 10 8,7 7 7,9 Phẫu thuật<br />
Siêu âm<br />
Bảng 4. Vị trí gãy dương vật: 1/3 Trên 1/3 Giữa 1/3 Dưới<br />
Vị trí Tần số Tỷ lệ (%) 1/3 Trên 3 1 0<br />
1/3 trên 4 36,4 1/3 Giữa 0 6 0<br />
1/3 giữa 6 54,5 1/3 Dưới 0 0 1<br />
1/3 dưới 1 9,1 Tổng 3 7 1<br />
Tổng 11 100 Nhận xét: Gãy dương vật xuất hiện chủ yếu<br />
Vị trí gãy 1/3 giữa dương vật chiếm ưu thế đoạn 1/3 giữa, 1/3 trên và ít nhất là đoạn 1/3<br />
(54,5%), tiếp đến là 1/3 trên (36,4%) và 1/3 dưới dưới. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê khi<br />
chiếm tỷ lệ ít nhất (9,1%) đối chiếu vị trí tổn thương trên siêu âm so với<br />
Bảng 5. Phía tổn thương thể hang phẫu thuật (p