Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM TIM TRONG ĐÁNH GIÁ ÁP LỰC<br />
CUỐI TÂM TRƯƠNG THẤT TRÁI<br />
Trần Lê Uyên Phương*, Hoàng Văn Sỹ*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát vai trò của siêu âm tim qua thành ngực trong đánh giá áp lực cuối tâm trương thất trái<br />
so với thông tim trái.<br />
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả 76 trường hợp siêu âm tim đánh giá áp lực cuối<br />
tâm trương thất trái và so sánh với giá trị áp lực đo trực tiếp khi chụp mạch vành theo chương trình ngay sau<br />
siêu âm tim.<br />
Kết quả: Trong nhóm bệnh nhân có phân suất tống máu thất trái < 50%, có mối tương quan chặt giữa tỉ số<br />
E/e’ trung bình (r = 0,767, p < 0,001), E/e’ vách (r = 0,725, p < 0,001), E/e’ thành bên (r = 0,590, p = 0,001), vận<br />
tốc đỉnh dòng hở van ba lá (r = 0,655, p < 0,001) với áp lực cuối tâm trương thất trái. Phối hợp các thông số siêu<br />
âm tim theo khuyến cáo 2016 của Hội Siêu âm tim Hoa Kỳ và Hội Hình ảnh Tim mạch châu Âu cho phép chẩn<br />
đoán tăng áp lực cuối tâm trương thất trái với độ nhạy 76,2%, độ đặc hiệu 87,5%. Ngược lại, không có mối<br />
tương quan chặt chẽ giữa siêu âm tim và thông tim trong ước lượng tăng áp lực cuối tâm trương thất trái ở<br />
nhóm bệnh nhân có phân suất tống máu thất trái ≥ 50%.<br />
Kết luận: Siêu âm tim qua thành ngực là một phương tiện không xâm lấn cho phép ước lượng tăng áp lực<br />
cuối tâm trương thất trái đáng tin cậy ở nhóm bệnh nhân có phân suất tống máu thất trái < 50%.<br />
Từ khóa: áp lực cuối tâm trương thất trái, siêu âm tim, thông tim trái.<br />
ABSTRACT<br />
THE ROLE OF ECHOCARDIOGRAPHY IN ESTIMATION LEFT VENTRICULAR END DIASTOLIC<br />
PRESSURE<br />
Tran Le Uyen Phuong, Hoang Van Sy<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 61 – 67<br />
Objectives: The purpose of this study was to examine the role of transthoracic echocardiography in<br />
evaluation left ventricular end diastolic pressure comparing with left heart catheterization.<br />
Methods: This is a cross sectional prospective study consisting of 76 patients underwent transthoracic<br />
echocardiography evaluating left ventricular diastolic pressure right before elective coronarography.<br />
Results: In patients with left ventricular ejection fraction < 50%, there were significant tight correlations<br />
between mean E/e’ (r = 0.767, p < 0.001), septal E/e’ (r = 0.725, p < 0.001), lateral E/e’ (r = 0.590, p = 0.001),<br />
maximal tricuspid regurgitation velocity (r = 0.655, p < 0.001) and left ventricular end diastolic pressure. The<br />
recommendations for evaluation of left ventricular diastolic function by echocardiography from the American<br />
Society of Echocardiography and the European Association of Cardiovascular Imaging in 2016 permitted<br />
diagnosis of elevated left ventricular end diastolic pressure with 76.2% sensitivity and 87.5% specificity.<br />
However, there was no tight correlation between echocardiographic variables and left ventricular end diastolic<br />
pressure in patients with normal left ventricular ejection fraction.<br />
Conclusions: The transthoracic echocardiography is a reliable non invasive methode for estimating elevated<br />
<br />
* Bệnh Viện Chợ Rẫy TP Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: BS. Trần Lê Uyên Phương, ĐT: 0937503822, Email: tluyenphuong@gmail.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 61<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
left end diastolic pressure in patients with ejection fraction < 50%.<br />
Keywords: left ventricular end diastolic pressure, echocardiography, left cardiac catheterisation.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ trung bình đến nặng, hẹp hở van động mạch chủ<br />
từ trung bình đến nặng, không đồng ý tham gia<br />
Đánh giá chức năng tâm trương và áp lực đổ<br />
nghiên cứu.<br />
đầy thất trái giữ vai trò quan trọng trong lâm<br />
sàng, đặc biệt trên bệnh nhân khó thở hoặc suy Siêu âm tim<br />
tim(6,10). Mặc dù thông tim là tiêu chuẩn vàng để Bệnh nhân được siêu âm tim qua thành ngực<br />
đánh giá áp lực đổ đầy thất trái nhưng vì tính trước thủ thuật bởi hai bác sĩ bằng máy siêu âm<br />
chất xâm lấn nên trên lâm sàng khó có thể sử Phillips CX 50, đầu dò S5-1 (5 - 1 MHz). Các<br />
dụng thường quy để chỉ đơn thuần đánh giá áp thông số siêu âm thường quy và các thông số<br />
lực đổ đầy thất trái . Siêu âm tim qua thành<br />
(12) đánh giá áp lực cuối tâm trương thất trái theo<br />
ngực là phương pháp không xâm lấn nhằm thay hướng dẫn 2016 của Hội Siêu âm tim Hoa Kỳ và<br />
thế cho thông tim trong đánh giá chức năng tâm Hội Hình ảnh Tim mạch châu Âu được thu thập<br />
trương và áp lực đổ đầy thất trái. Tuy nhiên, tại như: vận tốc đỉnh sóng E, tỉ số E/A, vận tốc e’ tại<br />
Việt Nam hiện chưa có khuyến cáo về ước lượng vách và thành bên đo bằng Doppler mô, tỉ số<br />
áp lực đổ đầy thất trái bằng siêu âm tim và cũng E/e’ thành bên, vách và trung bình, vận tốc đỉnh<br />
chưa có nghiên cứu nào được công bố về đề tài dòng hở van ba lá, chỉ số thể tích nhĩ trái (sơ đồ 1<br />
này. Vì thế chúng tôi thực hiện nghiên cứu này và sơ đồ 2). Các giá trị này được đo tại nhiều chu<br />
nhằm đánh giá vai trò của các thông số siêu âm chuyển tim khác nhau và lấy giá trị trung bình.<br />
tim theo khuyến cáo 2016 này trong đánh giá áp Thông tim<br />
lực cuối tâm trương thất trái so với thông tim. Thông tim trái được thực hiện bằng ống<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP thông Pigtail 5F qua đường động mạch quay<br />
Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả được hoặc động mạch đùi để ghi nhận áp lực thất trái.<br />
thực hiện trên 76 bệnh nhân có chỉ định chụp Áp lực cuối tâm trương thất trái được đo ở điểm<br />
mạch vành theo chương trình từ tháng 1/2017 đáy sau sóng A trước pha tăng nhanh của áp lực<br />
đến tháng 5/2017 tại khoa Tim mạch can thiệp thất trái do thì tâm thu đẳng tích. Áp lực được<br />
bệnh viện Chợ Rẫy. ghi khi bệnh nhân hít thở bình thường và lấy giá<br />
trị trung bình của 3 chu chuyển tim. Áp lực cuối<br />
Các bệnh nhân này được siêu âm tim qua<br />
thành ngực đánh giá áp lực cuối tâm trương thất tâm trương thất trái tăng khi ≥ 16 mmHg(6,12).<br />
trái ngay trước khi được chụp mạch vành và đo Thống kê<br />
áp lực cuối tâm trương thất trái trực tiếp bằng Số liệu nghiên cứu được xử lý bằng phần<br />
ống thông pigtail 5F. mềm SPSS 20.0. Các phép kiểm có ý nghĩa thống<br />
Bệnh nhân được loại trừ ra khỏi nghiên cứu kê khi giá trị p < 0,05. Các giá trị độ nhạy độ đặc<br />
nếu chất lượng hình ảnh siêu âm kém, không hiệu, giá trị dự đoán dương và âm của các thông<br />
phải nhịp xoang, hoặc có nhịp chậm xoang (< 60 số siêu âm được tính so với tiêu chuẩn vàng là<br />
lần/phút) hoặc nhịp nhanh xoang (> 100 thông tim. Mối tương quan của các biến số được<br />
lần/phút), huyết áp tâm thu < 90 mmHg hoặc > tính bằng hệ số tương quan Pearson nếu là phân<br />
180 mmHg, đang dùng thuốc vận mạch, có bệnh phối chuẩn và hệ số tương quan Spearman nếu<br />
van tim có ý nghĩa như hẹp hở van hai lá từ phân phối không chuẩn.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
62 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Sơ đồ 1: Chẩn đoán rối loạn chức năng tâm trương thất trái khi phân suất tống máu bình thường theo hướng<br />
dẫn 2016 của Hội Siêu âm tim Hoa Kỳ và Hội Hình ảnh Tim mạch châu Âu.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Sơ đồ 2: Chẩn đoán rối loạn chức năng tâm trương thất trái và ước lượng áp lực đổ đầy thất trái khi phân suất<br />
tống máu thất trái giảm theo hướng dẫn 2016 của Hội Siêu âm tim Hoa Kỳ và Hội Hình ảnh Tim mạch châu Âu.<br />
(ALNT: áp lực nhĩ trái, RLCN: rối loạn chức năng).<br />
* Tỉ số S/D tại tĩnh mạch phổi < 1 có thể sử dụng để kết luận tăng ALNT trên bệnh nhân có phân suất tống máu thất trái giảm).<br />
KẾT QUẢ suất tống máu giảm < 50% và có 40 bệnh nhân<br />
(52,6%) có áp lực cuối tâm trương thất trái bình<br />
Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng và thông tim của mẫu<br />
thường ≤ 16 mmHg, 36 bệnh nhân (47,4%) có áp<br />
nghiên cứu<br />
lực cuối tâm trương thất trái tăng > 16 mmHg.<br />
Đặc điểm Số trường hợp Tỉ lệ (%)<br />
Có 63 bệnh nhân có ít nhất 1 sang thương hẹp<br />
Tuổi Trung bình 65,28 ± 12,53<br />
Giới Nam 48 63,2<br />
động mạch vành > 50% chiếm 82,9%.<br />
Nữ 28 36,8 Nhóm bệnh nhân có phân suất tống máu thất<br />
Phân suất tống EF ≥ 50% 47 61,8 trái ≥ 50%<br />
máu thất trái EF < 50% 29 38,2 Khi khảo sát mối tương quan của các thông<br />
Áp lực cuối tâm ≤ 16 mmHg 40 52,6 số siêu âm với các điểm cắt theo khuyến cáo<br />
trương thất trái >16 mmHg 36 47,4<br />
2016 của Hội Siêu âm tim Hoa Kỳ và Hội Hình<br />
Nghiên cứu thu thập 76 bệnh nhân, trong đó ảnh Tim mạch châu Âu, kết quả ghi nhận ở bảng 2.<br />
47 bệnh nhân (61,8%) có phân suất tống máu<br />
thất trái ≥ 50%, 29 bệnh nhân (38,2%) có phân<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 63<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
Bảng 2: Mối tương quan của siêu âm tim với áp lực hay thành bên đều cùng có độ nhạy khá cao<br />
cuối tâm trương thất trái ở mẫu nghiên cứu có phân 86,7% nhưng độ đặc hiệu rất thấp, lần lượt là<br />
suất tống máu thất trái ≥ 50% 34,4% và 18,8%, độ chính xác của chẩn đoán rất<br />
Thông số siêu âm r p thấp lần lượt là 51,1% và 40,4%. Các thông số<br />
E/e’ trung bình > 14 0,36 0,01 E/e’ trung bình > 14, chỉ số thể tích nhĩ trái > 34<br />
Vận tốc e’ vách < 7 cm/s -0,22 0,13<br />
ml/m2 có cùng độ nhạy 40% và có độ đặc hiệu<br />
Vận tốc e’ thành bên < 10 cm/s -0,07 0,65<br />
cao, từ 87,5 đến 90,6%. Nếu ước lượng tăng áp<br />
TR Vmax > 2,8 m/s 0,31 0,05<br />
Chỉ số thể tích nhĩ trái > 34 ml/m<br />
2<br />
0,31 0,03 lực cuối tâm trương thất trái khi thỏa hơn 2/4<br />
Phối hợp các thông số 0,185 0,25 tiêu chuẩn thì độ nhạy rất thấp, giá trị tiên đoán<br />
Khi tính độ nhạy, độ đặc hiệu của từng dương, âm, độ chính xác đều thấp, chỉ duy nhất<br />
thông số, chúng tôi nhận thấy vận tốc dịch độ đặc hiệu là cao.<br />
chuyển e’ của vòng van hai lá, dù ở vị trí vách<br />
Bảng 3: Giá trị của các thông số siêu âm tim trong ước lượng tăng áp lực cuối tâm trương thất trái ở mẫu<br />
nghiên cứu có phân suất tống máu thất trái ≥ 50%<br />
Thông số siêu âm Điểm cắt Độ nhạy (%) Độ đặc hiệu Giá trị tiên đoán Giá trị tiên Độ chính xác<br />
(%) dương (%) đoán âm (%) (%)<br />
e’ vách (cm/s) 14 40 90,6 66,7 76,3 74,5<br />
2<br />
LAVi (ml/m ) > 34 40 87,5 60 75,7 72,3<br />
TRVmax (m/s) > 2,8 14,3 100 100 67,6 69,2<br />
Phối hợp 13,3 96,9 66,7 70,5 70,2<br />
Nhóm bệnh nhân có phân suất tống máu thất Bảng 4: Mối tương quan của siêu âm tim với áp lực<br />
trái < 50% cuối tâm trương thất trái ở mẫu nghiên cứu có phân<br />
Khảo sát mối tương quan giữa các thông số suất tống máu thất trái < 50%<br />
Thông số siêu âm r p<br />
siêu âm với áp lực cuối tâm trương thất trái<br />
E (cm/s) 0,305 0,108<br />
trong nhóm bệnh nhân có phân suất tống máu E/A 0,307 0,105<br />
thất trái < 50%, kết quả cho thấy có ba thông số e’ thành bên (cm/s) -0,506 0,005<br />
có mối tương quan cao với áp lực cuối tâm E/e’ thành bên 0,590 0,001<br />
e’ vách (cm/s) -0,527 0,003<br />
trương thất trái, đó là tỉ số E/e’ trung bình và E/e’<br />
E/e’ vách 0,725 13 52,4 75 84,6 37,5 58,6<br />
E/e’ vách > 15 76,2 100 100 61,5 82,8<br />
E/e’ trung bình > 14 76,2 100 100 61,5 82,8<br />
2<br />
LAVi (ml/m ) > 34 52,4 75 84,6 37,5 58,6<br />
TR Vmax (m/s) > 2,8 60 100 100 46,7 70,4<br />
Phối hợp 76,2 87,5 94,1 58,3 79,3<br />
<br />
64 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Khi đối chứng với kết quả thông tim trái, có số E/e’ trung bình và E/e’ vách, hơn nữa, độ đặc<br />
hai thông số siêu âm có độ nhạy và độ đặc hiệu hiệu 100% của 2 chỉ số này còn cao hơn. Vì vậy,<br />
cao nhất, đó là tỉ số E/e’ vách > 15 và E/e’ trung chúng tôi nghĩ rằng trong trường hợp khó thu<br />
bình > 14. Phối hợp các thông số để ước lượng thập các dữ liệu khác, có thể sử dụng thông số<br />
tăng áp lực cuối tâm trương thất trái mang lại độ E/e’ vách > 15 và E/e’ trung bình > 14 để đơn<br />
nhạy 76,2%, độ đặc hiệu 87,5%, giá trị tiên đoán giản hóa quy trình chẩn đoán mà vẫn mang lại<br />
dương 94,1%, giá trị tiên đoán âm 58,3%, độ độ nhạy tương tự với độ đặc hiệu cao hơn cho<br />
chính xác 79,3% (bảng 5). chẩn đoán tăng áp lực cuối tâm trương thất trái.<br />
BÀN LUẬN Đo Doppler mô tại vòng van hai lá cho phép<br />
ghi nhận vận tốc dịch chuyển của mô cơ tim<br />
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy trong<br />
trong kỳ tâm thu và tâm trương, phản ánh sự co<br />
nhóm bệnh nhân có phân suất tống máu thất trái<br />
rút cơ tim theo chiều dọc. Vận tốc dịch chuyển<br />
≥ 50%, siêu âm tim chưa đánh giá được chính<br />
của vòng van hai lá kỳ tâm thu có mối tương<br />
xác tăng áp lực cuối tâm trương thất trái. Điều<br />
quan với phân suất tống máu thất trái(11), còn vận<br />
này cũng tương tự với kết quả nghiên cứu của<br />
tốc đầu kỳ tâm trương là một yếu tố liên quan<br />
Dokainish và cộng sự(2). Tuy nhiên, trong nhóm<br />
đến thư giãn thất trái(10) . Vận tốc đỉnh sóng E<br />
bệnh nhân có phân suất tống máu thất trái <<br />
chịu ảnh hưởng trực tiếp của áp lực nhĩ trái và<br />
50%, siêu âm tim qua thành ngực là một phương<br />
thư giãn thất trái nên nếu chỉ sử dụng một vận<br />
tiện không xâm lấn đáng tin cậy để đánh giá<br />
tốc sóng E đơn độc sẽ cho thấy có mối tương<br />
tăng áp lực cuối tâm trương thất trái. Đáng lưu ý<br />
quan kém với áp lực nhĩ trái(1). Vì thế hiệu chỉnh<br />
là thông số liên quan đến Doppler mô như chỉ số<br />
vận tốc sóng E với một yếu tố liên quan đến thư<br />
E/e’ trung bình > 14 có độ nhạy và độ đặc hiệu<br />
giãn thất trái sẽ làm cải thiện mối tương quan<br />
cao trong chẩn đoán tăng áp lực cuối tâm trương<br />
với áp lực nhĩ trái(8). Vận tốc dịch chuyển của<br />
thất trái. Kết quả này cũng tương tự như nghiên<br />
vòng van hai lá đầu kỳ tâm trương e’ giảm khi<br />
cứu của Nagueh và cộng sự(7) trên bệnh nhân<br />
chức năng thư giãn thất trái giảm và có thể dùng<br />
suy tim mất bù sử dụng điểm cắt E/e’ trung bình<br />
tỉ số E/e’ để ước đoán áp lực cuối tâm trương<br />
> 15 và mang lại độ nhạy 89%, độ đặc hiệu 91%<br />
thất trái(6,8).<br />
cho chẩn đoán tăng áp lực động mạch phổi bít<br />
trung bình > 15 mmHg. Trong nghiên cứu của Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy trong<br />
chúng tôi, nếu dời điểm cắt của E/e’ trung bình nhóm phân suất tống máu thất trái < 50% chỉ số<br />
lên mức > 15 thì sẽ chẩn đoán tăng áp lực cuối thể tích nhĩ trái có mối tương quan yếu (r = 0,25)<br />
tâm trương thất trái với độ nhạy 57,1%, độ đặc với áp lực cuối tâm trương thất trái và không có<br />
hiệu 100%, độ chính xác 69%. Nghiên cứu của ý nghĩa thống kê (p = 0,201) và việc sử dụng<br />
Estep và cộng sự sử dụng điểm cắt E/e’ trung điểm cắt > 34 ml/m2 để chẩn đoán tăng áp lực<br />
bình > 14 cho chẩn đoán tăng áp lực động mạch cuối tâm trương thất trái mang lại độ nhạy 52,4%<br />
phổi bít > 15 mmHg mang lại độ nhạy 79%, độ và độ đặc hiệu 75%.<br />
đặc hiệu 62%(3). Việc sử dụng kết hợp các thông Nghiên cứu của Nagueh và cộng sự(7) khảo<br />
số theo hướng dẫn 2016 của Hội Siêu âm tim sát trên 79 bệnh nhân suy tim mất bù với phân<br />
Hoa Kỳ và Hội Hình ảnh học Tim mạch châu Âu suất tống máu thất trái trung bình 23 ± 9% cũng<br />
để chẩn đoán tăng áp lực đổ đầy thất trái trên cho thấy chỉ số thể tích nhĩ trái có mối tương<br />
nhóm bệnh nhân có phân suất tống máu thất trái quan yếu (r = 0,25, p = 0,029) với áp lực động<br />
< 50% của chúng tôi mang lại độ nhạy 76,2%, độ mạch phổi bít trung bình và việc sử dụng điểm<br />
đặc hiệu 87,5%, giá trị tiên đoán dương 94,1%, cắt > 34 ml/m2 cho phép chẩn đoán tăng áp lực<br />
giá trị tiên đoán âm 58,3%, độ chính xác 79,3%. động mạch phổi bít trung bình > 15 mmHg với<br />
Độ nhạy này tương đương với độ nhạy của chỉ độ nhạy 91% và độ đặc hiệu 33%. Nagueh cho<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 65<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
rằng vì mẫu nghiên cứu của ông là những bệnh HeartMate II CF-LVAD (Thoratec Corporation)<br />
nhân nhập viện vì đợt mất bù cấp trên nền suy cho thấy có mối tương quan chặt giữa áp lực tâm<br />
tim mạn nên đa số nhĩ trái đã bị tái cấu trúc và thu động mạch phổi và áp lực động mạch phổi<br />
dãn trước đó nên trong đợt cấp suy tim nhĩ trái bít trung bình với r = 0,795, p < 0,0001. Estep và<br />
dãn không còn đặc hiệu cho chẩn đoán tăng áp cộng sự nhận thấy điểm cắt áp lực tâm thu động<br />
lực động mạch phổi bít trung bình. Còn nghiên mạch phổi > 40 mmHg cho phép chẩn đoán tăng<br />
cứu của chúng tôi thu nhận chủ yếu bệnh nhân áp lực động mạch phổi bít > 15 mmHg với diện<br />
có bệnh tim thiếu máu cục bộ trong đó có cả hội tích dưới đường biểu diễn ROC là 0,98. Điểm cắt<br />
chứng vành cấp nên có thể nhĩ trái chưa có đủ này cũng cho phép chẩn đoán tăng áp lực động<br />
thời gian để bị tái cấu trúc do tăng áp lực đổ đầy mạch phổi bít trung bình > 15 mmHg với độ<br />
thất. Estep và cộng sự(3) nghiên cứu 40 bệnh nhạy 74% và độ đặc hiệu 100%. Nagueh và Estep<br />
nhân suy tim được đặt dụng cụ hỗ trợ thất trái sử dụng các điểm cắt khác nhau của áp lực tâm<br />
cho thấy chỉ số thể tích nhĩ trái có mối tương thu động mạch phổi, lần lượt là 35 và 40 mmHg<br />
quan thấp có ý nghĩa thống kê (r = 0,48, p = và dường như điểm cắt áp lực tâm thu động<br />
0,003) với áp lực động mạch phổi bít trung bình mạch phổi càng cao thì độ nhạy thấp hơn (85%<br />
và điểm cắt > 33 ml/m2 mang lại độ nhạy 70%, so với 74%) và độ đặc hiệu cao hơn (92% so với<br />
độ đặc hiệu 84% và diện tích dưới đường biểu 100%). Tuy nhiên, vì siêu âm đánh giá áp lực<br />
diễn ROC là 0,78 cho chẩn đoán tăng áp lực tâm thu động mạch phổi chủ yếu dựa vào đo<br />
động mạch phổi bít trung bình > 15 mmHg. vận tốc dòng hở van ba lá và ước tính áp lực nhĩ<br />
Trong nhóm bệnh nhân có phân suất tống phải (áp lực tâm thu động mạch phổi bằng tổng<br />
máu thất trái < 50% ở nghiên cứu của chúng tôi, của áp lực nhĩ phải và bình phương vận tốc đỉnh<br />
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của vận tốc dòng hở van ba lá) nên áp lực tâm thu động<br />
đỉnh dòng hở van ba lá giữa nhóm có áp lực cuối mạch phổi sẽ chịu thêm một yếu tố phụ thuộc<br />
tâm trương thất trái bình thường và tăng với p = nữa là áp lực nhĩ phải. Mà áp lực nhĩ phải lại<br />
0,008. Vận tốc đỉnh dòng hở van ba lá cũng có được ước tính từ kích thước tĩnh mạch chủ dưới<br />
mối tương quan trung bình với áp lực cuối tâm và sự thay đổi theo hô hấp nên sử dụng áp lực<br />
trương thất trái (r = 0,655, p < 0,001). Với điểm tâm thu động mạch phổi để ước lượng tăng áp<br />
cắt > 2,8 m/s, vận tốc đỉnh dòng hở van ba lá cho lực cuối tâm trương thất trái sẽ chịu hai yếu tố<br />
phép chẩn đoán tăng áp lực cuối tâm trương thất nhiễu ảnh hưởng. Đó cũng là lý do khuyến cáo<br />
trái với độ nhạy 60%, độ đặc hiệu 100%, giá trị 2016 của Hội Siêu âm tim Hoa Kỳ và Hội Hình<br />
tiên đoán dương 100%, giá trị tiên đoán âm ảnh Tim mạch châu Âu chọn vận tốc đỉnh dòng<br />
46,7%, độ chính xác của chẩn đoán là 70,4%. hở van ba lá để ước lượng áp lực cuối tâm<br />
Nghiên cứu của Nagueh và cộng sự(2) khảo sát trương thất trái để làm giảm yếu tố nhiễu. Điểm<br />
trên 79 bệnh nhân suy tim mất bù với phân suất cắt vận tốc 2,8 m/s tương đương với áp lực 31<br />
tống máu trung bình 23 ± 9% cũng cho thấy có mmHg khi chưa cộng với áp lực nhĩ phải và<br />
mối tương quan trung bình giữa áp lực tâm thu hiện chưa có thêm một nghiên cứu đối chứng<br />
động mạch phổi và áp lực động mạch phổi bít siêu âm – thông tim nào khảo sát giá trị của điểm<br />
trung bình với r = 0,57, p < 0,001. Điểm cắt áp lực cắt vận tốc này trong ước lượng tăng áp lực cuối<br />
tâm thu động mạch phổi > 35 mmHg cho phép tâm trương thất trái.<br />
Nagueh và cộng sự chẩn đoán tăng áp lực động Tác giả Nagendran và cộng sự khi nghiên<br />
mạch phổi bít > 15 mmHg với độ nhạy 85%, độ cứu về giá trị tiên lượng của áp lực cuối tâm<br />
đặc hiệu 92%. Estep và cộng sự(3) nghiên cứu đối trương thất trái trên 6735 bệnh nhân phẫu thuật<br />
chứng đồng thời siêu âm – thông tim phải trên bắc cầu mạch vành trong vòng 5 năm cho thấy<br />
40 bệnh nhân đặt dụng cụ hỗ trợ thất trái nhóm bệnh nhân có phân suất tống máu thất trái<br />
<br />
66 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
> 35% có tiên lượng sống còn tốt hơn so với TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
nhóm bệnh nhân có phân suất tống máu thất trái 1. Appleton CP, Galloway JM, Gonzalez MS et al (1993),<br />
< 35% (p < 0,001), và trong nhóm bệnh nhân có "Estimation of left ventricular filling pressures using two-<br />
dimensional and Doppler echocardiography in adult patients<br />
phân suất tống máu thất trái < 35%, nhóm bệnh with cardiac disease. Additional value of analyzing left atrial<br />
nhân có áp lực cuối tâm trương thất trái > 18 size, left atrial ejection fraction and the difference in duration of<br />
pulmonary venous and mitral flow velocity at atrial<br />
mmHg có tiên lượng sống còn dài hạn ngắn hơn<br />
contraction". J Am Coll Cardiol, 22(7), pp. 1872-82.<br />
so với nhóm có áp lực cuối tâm trương thất trái < 2. Dokainish H, Nguyen. JS, Bobek J et al (2011), "Assessment of<br />
18 mmHg(5). Kirtane và cộng sự khảo sát áp lực the American Society of Echocardiography-European<br />
Association of Echocardiography guidelines for diastolic<br />
cuối tâm trương thất trái trên 666 bệnh nhân function in patients with depressed ejection fraction: an<br />
nhồi máu cơ tim ST chênh lên nhận thấy tăng áp echocardiographic and invasive haemodynamic study". Eur J<br />
lực cuối tâm trương thất trái > 18 mmHg có liên Echocardiogr, 12(11), pp. 857-64.<br />
3. Estep JD, Vivo RP, Krim SR et al (2014), "Echocardiographic<br />
quan đến tăng tỉ lệ tần suất nhập viện (OR = 11,8, Evaluation of Hemodynamics in Patients With Systolic Heart<br />
p = 0,02), và tăng tỉ lệ suy tim trong vòng 30 ngày Failure Supported by a Continuous-Flow LVAD". Journal of<br />
American College of Cardiology, 64(12), pp. 1231-1241.<br />
sau nhồi máu (OR = 4,4, p = 0,02)(4). Mặc dù riêng<br />
4. Kirtane AJ, Bui A, Murphy SA et al (2004), "Association of<br />
áp lực cuối tâm trương thất trái không phải là Epicardial and Tissue-Level Reperfusion with Left Ventricular<br />
yếu tố nguy cơ độc lập cho tiên lượng tử vong End-Diastolic Pressures in ST-Elevation Myocardial Infarction".<br />
Journal of Thrombosis and Thrombolysis, 17(3), pp. 177-184.<br />
dài hạn cho tất cả bệnh nhân nhưng khi phân 5. Nagendran J, Norris CM, Appoo JJ et al (2014), "Left ventricular<br />
suất tống máu giảm đáng kể thì tăng áp lực cuối end-diastolic pressure predicts survival in coronary artery<br />
tâm trương thất trái trở thành yếu tố tiên lượng bypass graft surgery patients". Ann Thorac Surg, 97(4), pp. 1343-7.<br />
6. Nagueh SF, Appleton CP, Gillebert TC et al (2009),<br />
giảm tỉ lệ sống còn dài hạn. Vì áp lực cuối tâm "Recommendations for the Evaluation of Left Ventricular<br />
trương thất trái là chỉ số đại diện cho nhiều rối Diastolic Function by Echocardiography". Journal of American<br />
Society of Echocardiogrphy, 22(2), pp. 107-133.<br />
loạn chức năng tim bao gồm cả chức năng tâm<br />
7. Nagueh SF, Bhatt R, Vivo. RP, et al (2011), "Echocardiographic<br />
thu, chức năng tâm trương hoặc cả hai nên tăng evaluation of hemodynamics in patients with decompensated<br />
áp lực cuối tâm trương thất trái chỉ ra sự rối loạn systolic heart failure". Circ Cardiovasc Imaging, 4(3), pp. 220-7.<br />
8. Nagueh SF, Middleton KJ, Kopelen HA et al (1997), "Doppler<br />
các chức năng này. Mặc dù chỉ là nghiên cứu sơ tissue imaging: a noninvasive technique for evaluation of left<br />
bộ tiến cứu nhưng với số liệu bệnh nhân lớn, ventricular relaxation and estimation of filling pressures". J Am<br />
nghiên cứu này cũng có giá trị trong thực hành Coll Cardiol, 30(6), pp. 1527-33.<br />
9. Nagueh SF, Sun H et al (2001), "Hemodynamic Determinants of<br />
lâm sàng. the Mitral Annulus Diastolic Velocities by Tissue Doppler".<br />
KẾT LUẬN Journal of the American College of Cardiology, 37(1), pp. 278-85.<br />
10. Nagueh SF, et al (2016), "Recommendations for the Evaluation<br />
Siêu âm tim là một phương tiện không of Left Ventricular Diastolic Function by Echocardiography: An<br />
xâm lấn cho phép ước lượng tăng áp lực cuối Update from the American Society of Echocardiography and<br />
the European Association of Cardiovascular Imaging". J Am Soc<br />
tâm trương thất trái đáng tin cậy ở nhóm bệnh Echocardiogr, 29(4), pp. 277-314.<br />
nhân có phân suất tống máu thất trái < 50%. 11. Pai R.G, Bodenheimer MM, Pai SM et al (1991). "Usefulness of<br />
systolic excursion of the mitral anulus as an index of left<br />
Đặc biệt các thông số E/e’ trung bình, vận tốc<br />
ventricular systolic function". Am J Cardiol, 67(2), pp. 222-4.<br />
đỉnh dòng hở van ba lá, chỉ số thể tích nhĩ trái 12. Paulus WJ, et al (2007), "How to diagnose diastolic heart failure:<br />
là các thông số có giá trị trong chẩn đoán tăng a consensus statement on the diagnosis of heart failure with<br />
normal left ventricular ejection fraction by the Heart Failure and<br />
áp lực cuối tâm trương thất trái. Khuyến cáo Echocardiography Associations of the European Society of<br />
2016 của Hội Siêu âm tim Hoa Kỳ và Hội Hình Cardiology". Eur Heart J, 28(20), pp. 2539-50.<br />
ảnh Tim mạch châu Âu đơn giản và dễ sử 13. Rivas-Gotz C, Manolios M, Thohan V et al (2003), "Impact of left<br />
ventricular ejection fraction on estimation of left ventricular<br />
dụng để ước lượng tăng áp lực cuối tâm filling pressures using tissue Doppler and flow propagation<br />
trương thất trái trong nhóm bệnh nhân có velocity". Am J Cardiol, 91(6), pp. 780-4.<br />
phân suất tống máu thất trái < 50%. Ngày nhận bài báo: 26/02/2018<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/03/2018<br />
Ngày bài báo được đăng: 25/09/2018<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 67<br />