Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
VAI TRÒ SIÊU ÂM TIM QUA THÀNH NGỰC TRONG CHẨN ĐOÁN<br />
BỆNH BẤT THƯỜNG XUẤT PHÁT ĐỘNG MẠCH VÀNH TRÁI<br />
TỪ ĐỘNG MẠCH PHỔI<br />
Nguyễn Minh Hải*, Vũ Minh Phúc**, Nguyễn Thị Thanh Lan**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm siêu âm tim qua thành ngực của bệnh bất thường xuất phát động mạch vành<br />
trái từ động mạch phổi (Anomalous left coronary artery from the pulmonary artery – ALCAPA), đề xuất một tập<br />
hợp các dấu hiệu siêu âm tim quan trọng để chẩn đoán ALCAPA.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hàng loạt ca trên các bệnh nhân ALCAPA đã được phẫu thuật tại<br />
bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 4/2010 đến tháng 3/2019. Kết quả siêu âm tim được so sánh với kết quả chụp cắt<br />
lớp điện toán mạch vành, thông tim chụp mạch vành chẩn đoán và kiểm chứng lúc phẫu thuật tim.<br />
Kết quả: Có 46 bệnh nhân ALCAPA được phẫu thuật, 42 bệnh nhân nhũ nhi (91,3%), tuổi. Dấu hiệu<br />
trực tiếp: Lỗ xuất phát động mạch vành trái (left coronary artery – LCA) từ động mạch phổi (ĐMP) được<br />
nhìn rõ ở 42 bệnh nhân (91,3%). Siêu âm Doppler màu thấy luồng phụt ngược từ LCA vào ĐMP thì tâm<br />
trương ở 33 bệnh nhân (71,7%). Dấu hiệu gián tiếp: dãn đoạn gần của động mạch vành phải (right<br />
coronary artery – RCA) ở 44 bệnh nhân (95,7%), với đường kính RCA 2,9 ± 0,61mm (1,8 - 4,9), Z score<br />
RCA trung bình là 5,23 (1,5 - 10), tỉ lệ RCA/Ao 0,25 ± 0,04 (0,17 - 0,33). Tuần hoàn bàng hệ thấy trên 44<br />
bệnh nhân (95,7%). Dòng phụt ngược thì tâm trương trong LCA có ở 33 bệnh nhân (71,7%). Tất cả bệnh<br />
nhân (100%) đều có hở van hai lá, trong đó 44 bệnh nhân (95,7%) hở van hai lá mức độ trung bình và nặng<br />
và sa van hai lá thấy trên 11 bệnh nhân (23,9%). Rối loạn chức năng thất trái (RLCNTT) ở 41 bệnh nhân<br />
(89,1%), với EF (ejection fraction) 38,6 ±13,9% (6-72), FS (fractional shortening) 18,4 ± 7,9% (3 - 40). Tất<br />
cả bệnh nhân đều dãn thất trái với đường kính cuối tâm trương thất trái (left ventricular end-diastolic<br />
dimention - LVEDD) 38,2 ± 5,9mm (24 - 57), Z score LVEDD 5,6 ± 1,2 (3 - 8). Tất cả bệnh nhân (100%)<br />
đều có dấu hiệu tăng sáng nội mạc thất trái và trụ cơ van hai lá. Tỉ lệ chẩn đoán đúng ALCAPA của siêu âm<br />
tim là 91,3% so với chụp cắt lớp điện toán mạch vành là 91,6%.<br />
Kết luận: Siêu âm tim qua thành ngực là phương pháp chẩn đoán không xâm lấn và tin cậy để chẩn đoán<br />
ALCAPA.<br />
Từ khoá: bệnh bất thường xuất phát động mạch vành trái từ động mạch phổi, siêu âm tim, chụp cắt lớp điện<br />
toán mạch vành, thông tim chụp mạch vành<br />
ABSTRACT<br />
ROLE TRANSTHORACIC ECHOCARDIOGRAPHY IN DIAGNOSIS OF ANOMALOUS LEFT<br />
CORONARY ARTERY FROM THE PULMONARY ARTERY<br />
Nguyen Minh Hai, Vu Minh Phuc, Nguyen Thi Thanh Lan<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 231 – 238<br />
Objectives: The purpose of this study was to describe the transthoracic echocardiographic (TTE)<br />
presentation of ALCAPA, create a set of critical echocardiographic diagnostic criteria ALCAPA.<br />
Methods: A case-series study was conducted of all patients diagnosed with isolated ALCAPA at<br />
<br />
*Khoa Tim mạch BV Nhi Đồng 1 **Bộ môn Nhi ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Nguyễn Minh Hải ĐT: 0903737209 Email: minhhaiped@gmail.com<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 231<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br />
<br />
Children’s Hospital 1 between April 2010 and March 2019. The echocardiographic markers were compared<br />
with coronary computed tomography angiography (CCTA), invasive coronary angiography (ICA) results<br />
and diagnosis at heart surgery.<br />
Results: Of the 46 patients ALCAPA operated, 42 patients (91.3%) presented in infancy, median age 4.4<br />
months (quartiles: 10%: 2.1 months - 90%: 12.3 months). The direct makers: the left coronary artery (LCA)<br />
origin was clearly imaged in 42 patients (91.3%) with retrograde coronary artery flow to pulmonary trunk in 33<br />
patients (71.7%). The indirect makers: the proximal right coronary artery (RCA) was dilated in 44 patients<br />
(95.7%), mean RCA 2.9±0,61mm (1.8-4.9), mean Z score RCA 5.23 (1.5-10), RCA/Ao ratio 0.25 ± 0.04 (0.17-<br />
0.33). Collateral cororary artery flow were seen in 44 patients (95.7%), LCA flow reversal in 33 cases (71.7%),<br />
mitral valve regurgitation in 46 patients (100%) with moderate and significant mitral valve regurgitation in 44<br />
patients (95.7%), mitral valve prolapse in 11 patients (23.9%). Left ventricular systolic dysfunction were seen in<br />
41 patients (89.1%), mean EF 38.6±13.9% (6-72), mean FS 18.4±7.9% (3-40). All of patients were seen left<br />
ventricular dilation with mean LVEDD 38.2±5.9mm (24-57), Z score LVEDD 5.6±1.2 (3-8) and 100% cases<br />
were presence left ventricular endocardial fibroelastosis. The diagnosis accuracy of TTE and CCTA was 91.3%<br />
and 91.6% respectively.<br />
Conclusions: TTE is a noninvasive and reliable diagnotic method identify ALCAPA.<br />
Keywords: anomalous left coronary artery from the pulmonary artery, transthoracic echocardiography,<br />
coronary CT angiography, invasive coronary angiography<br />
ĐẶTVẤNĐỀ bậc của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh<br />
không xâm lấn, người ta chỉ thực hiện chụp<br />
Bất thường xuất phát động vành trái từ động<br />
mạch vành khi kết quả chẩn đoán hình ảnh<br />
mạch phổi (Anomalous origin of the left<br />
không xâm lấn không rõ(15). Trong vài thập niên<br />
coronary from the pulmonary artery: ALCAPA)<br />
gần đây, chụp cắt lớp điện toán mạch vành<br />
là một bệnh tim bẩm sinh hiếm gặp, tỉ lệ bệnh có<br />
(CCTA) ngày càng chứng tỏ là phương tiện chẩn<br />
thể gặp 1/300,000 trẻ sơ sinh sống, chiếm khoảng<br />
đoán chính xác trong chẩn đoán bệnh mạch<br />
0,25% - 0,5% trong tất cả các tật tim bẩm sinh(1,4).<br />
vành, cung cấp hình ảnh giải phẫu, xuất phát và<br />
Hội chứng ALCAPA là kết quả của hiện đường đi của mạch vành và mối tương quan các<br />
tượng “mất cắp máu mạch vành – coronary cấu trúc trong không gian, tuy nhiên CCTA có<br />
steal” làm cho vùng cơ tim được nuôi dưỡng bởi nhược điểm là bệnh nhi chịu ảnh hưởng của tia<br />
LCA thiếu máu nuôi nghiêm trọng, cơ tim bị xạ, giá thành cao và không có khả năng đánh giá<br />
hoại tử và xơ hóa nội mạc, mất chức năng thất chức năng tim cũng như lưu lượng dòng<br />
trái, thiếu máu nuôi bộ máy van 2 lá gây hở 2 lá máu(18,22).<br />
nặng và suy chức năng tim, dẫn tới tử vong sớm Với sự phát triển của hình ảnh siêu âm, siêu<br />
trong năm đầu. Nếu không phẫu thuật, 90% âm tim qua thành ngực (TTE) là phương pháp<br />
bệnh nhân tử vong trước một tuổi ở nhóm nhũ chẩn đoán không xâm lấn dễ thực hiện và có giá<br />
nhi và ở nhóm không phải nhũ nhi 80-90% tử trị dùng chẩn đoán ALCAPA. TTE cho các hình<br />
vong trong các năm kế tiếp do rối loạn nhịp ác ảnh về giải phẫu, chức năng và đánh giá huyết<br />
tính, bệnh cơ tim do thiếu máu . (15)<br />
động hệ thống tim mạch. Trong nghiên cứu này,<br />
Chẩn đoán sớm và chính xác ALCAPA rất chúng tôi đưa ra một tập hợp các dấu hiệu siêu<br />
quan trọng vì điều trị càng sớm thì tiên lượng âm tim quan trọng để chẩn đoán ALCAPA, so<br />
bệnh càng tốt(7). Thông tim chụp mạch vành sánh kết quả siêu âm tim với kết quả chụp cắt<br />
(ICA) là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán lớp điện toán mạch vành và kết quả thông tim<br />
ALCAPA. Tuy nhiên, đây là phương tiện chẩn chụp mạch vành, đồng thời kiểm chứng lại khi<br />
đoán xâm lấn. Hiện nay, nhờ sự phát triển vượt phẫu thuật tim, nhằm giúp chẩn đoán ALCAPA<br />
<br />
<br />
232 Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
sớm, dễ dàng và chính xác hơn giúp cải thiện scores.html hoặc ứng dụng Cardio-Z.<br />
tiên lượng bệnh. Dãn RCA<br />
ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Khi Z-score của RCA ≥ 2(17).<br />
Thiết kế nghiên cứu Hở van hai lá<br />
Nghiên cứu hàng loạt ca. Các mức độ hở van hai lá nhẹ, trung bình,<br />
Đối tượng nghiên cứu nặng được phân loại theo hiệp hội siêu âm tim<br />
Tất cả bệnh nhân 12<br />
(n =42) tháng (n=4)<br />
p Trong 24 trường hợp chụp CCTA, có 2 ca<br />
RLCNTT 40/42 (95,2%) 2/4 0,009 nhìn không rõ lỗ xuất phát động mạch vành trái<br />
LVEDD (mm) 37,6±5,4 44,5±8,7 0,02 từ động mạch phổi và chúng tôi phải thông tim<br />
Z score LVEDD 5,7±1,2 4,8±2,0 0,04 chụp mạch vành để chẩn đoán xác định. Tỉ lệ<br />
FS 17,6±7,0 27,5±12,2 0,032 chẩn đoán đúng ALCAPA của siêu âm tim là<br />
EF 37,1±12,5 53,7±20,5 0,021<br />
91,3% so với chụp cắt lớp điện toán mạch vành<br />
Đường kính RCA<br />
2,7±0,4 4,1±0,5 0,0001 là 91,6%. Kết quả đối chứng khi phẫu thuật là<br />
(mm)<br />
Z score RCA 4,9±1,5 7,8±1,5 0,001 tiêu chuẩn để xác định độ chính xác của các<br />
Tỉ lệ RCA/Ao 0,25±0,04 0,27±0,04 0,68 phương tiện chẩn đoán trước mổ (Bảng 4).<br />
Bảng 4. So sánh kết quả siêu âm tim, chụp cắt lớp điện toán mạch vành (coronary CTA), thông tim chụp mạch<br />
vành (ICA) và lúc phẫu thuật (n=46)<br />
Siêu âm CCTA ICA Phẫu thuật<br />
Số ca thực hiện 46 24 10 46<br />
Chẩn đoán đúng ALCAPA 42 (91,3%) 22/24 (91,6%) 100% 100%<br />
Chẩn đoán sót ALCAPA 4 (8,7%) 2 (8,3%) 0 0<br />
Vị trí xuất phát LCA từ ĐMP<br />
Không rõ 4/46 (8,7%) 2/24 (8,3%)<br />
Xoang sau 39/46 (84,8%) 16/24 (66,7%) 8/10 (80%) 35/46 (76,1%)<br />
Thân động mạch phổi 5/24 (20,8%) 2/10 (20%) 4/46 (8,7%)<br />
Xoang trái 2/46 (4,3%) 3/46 (6,5%)<br />
Giữa hai xoang trái và sau 5/46 (10,9%) 1/24 (0,2%) 4/46 (8,7%)<br />
CCTA: chụp cắt lớp điện toán mạch vành, ICA: thông tim chụp mạch vành<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 235<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br />
<br />
BÀN LUẬN ngược từ LCA vào động mạch phổi) cho thấy độ<br />
Lâm sàng nhạy và giá trị tiên đoán âm của tập hợp các dấu<br />
hiệu này lên đến 100%, độ đặc hiệu 91% và giá<br />
Trong tổng số có 46 bệnh nhân ALCAPA<br />
trị tiên đoán dương 92%(3).<br />
được phẫu thuật tại bệnh viên chúng tôi trong<br />
thời gian nghiên cứu có đến 42 trẻ lứa tuổi nhũ Đặc điểm siêu âm tim<br />
nhi, chiếm 91,3% với tuổi trung vị lúc phẫu thuật Nhiều nghiên cứu trước đây đã cho thấy tầm<br />
là 4,4 tháng (Tứ phân vị: 10%: 2,1 - 90%: 12,3). quan trọng của các dấu hiệu siêu âm tim trong<br />
Tuổi trung bình khi được phẫu thuật của nhóm chẩn đoán ALCAPA. Năm 1985, King và cộng<br />
bệnh nhi chúng tôi tương tự với các báo cáo của sự đã chứng minh rằng luồng phụt hai chiều từ<br />
các nghiên cứu trên nhóm bệnh nhi khác. động mạch vành bất thường ở đoạn gần động<br />
Vikram và cộng sự báo cáo trên 25 bệnh nhi mạch phổi là chìa khoá để chẩn đoán<br />
ALCAPA với tuổi trung bình là 5 tháng tuổi(12). ALCAPA(10).<br />
Đa số bệnh nhân biểu hiện suy tim nặng lúc Dấu hiệu trực tiếp quan trọng nhất để chẩn<br />
nhập viện, có 22 (47,8%) bệnh nhân có biểu hiện đoán ALCAPA là nhìn thấy rõ lỗ xuất phát LCA<br />
suy tim cấp, và 95,6% bệnh nhân có triệu chứng từ động mạch phổi (ĐMP) và thấy dòng phụt<br />
suy tim độ III và độ IV. Bệnh nhân trong nghiên ngược từ LCA vào ĐMP thì tâm trương trên<br />
cứu có 91,3% thuộc phân loại nhóm nhũ nhi, là Doppler màu ở mặt cắt cạnh ức trục ngắn ngang<br />
nhóm có hệ thống tuần hoàn bàng hệ kém phát qua van động mạch chủ(2,3,6,8,9,14,21). Trong nghiên<br />
triển, kèm theo hiện tượng “mất cắp máu” mạch cứu chúng tôi, hai dấu hiệu trên được ghi nhận<br />
vành nên trẻ thường có suy chức năng tim nặng lần lượt là 91,3% và 71,7%. Tỉ lệ này tương tự với<br />
và sớm, điều này liên quan tới kết quả siêu âm nghiên cứu của Rong-Juan Li và CS là 90,9%<br />
với chức năng thất trái kém và hở van hai lá trường hợp nhìn thấy rõ lỗ xuất phát cuả LCA từ<br />
nặng chiếm tỉ lệ cao trong nghiên cứu(15). ĐMP(14).<br />
Tỉ lệ tử vong là 6,5% (3 ca), trong đó tử vong Dấu hiệu “tăng sáng nội mạc thất trái và trụ<br />
trong thời gian nằm viện là 2 trường hợp (4,3%) cơ van hai lá” và “hở van hai lá” gặp ở 100%<br />
và 1 trường hợp tử vong 1 năm sau mổ. Tất cả bệnh nhân. Nghiên cứu của Shivani và CS có<br />
đều do rối loạn nhịp thất và hai ca được phẫu 20/35 (57%) bệnh nhân có tăng sáng nội mạc và tỉ<br />
thuật trễ (10,2 tháng và 24 tháng). Tỉ lệ tử vong lệ trẻ nhũ nhi là 54%(21). Rối loạn chức năng thất<br />
sớm tương tự với nghiên cứu của Dehaki và trái trong nghiên cứu chúng tôi chiếm 89,1%<br />
bệnh nhân với EF trung bình 38,6±13,9 (6-72).<br />
cộng sự, 2/21 bệnh nhân và nghiên cứu của<br />
Điều này có thể giải thích do 91,3% bệnh nhân<br />
Naimo và cộng sự là 1/42 bệnh nhi. Tuy nhiên,<br />
trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi là nhóm<br />
nguyên nhân tử vong của các trường hợp này là<br />
bệnh nhũ nhi, nhóm có tuần hoàn bàng hệ kém<br />
do bệnh nhân suy tim rất nặng trước mổ, không<br />
phát triển, làm cho vùng cơ tim được nuôi<br />
cai được máy tim phổi nhân tạo sau mổ hoặc cai<br />
dưỡng bởi LCA thiếu máu nuôi nghiêm trọng,<br />
máy khó khăn và phải dùng dụng cụ hỗ trợ thất cơ tim bị hoại tử và xơ hóa nội mạc, thiếu máu<br />
trái(5,19). nuôi bộ máy van 2 lá gây hở 2 lá nặng và suy<br />
Đặc điểm điện tâm đồ chức năng thất trái.<br />
Sóng Q sâu rộng là dấu hiệu quan trọng, Dãn RCA gặp ở 44/46 (95,7%) bệnh nhân với<br />
100% bệnh nhân có sóng Q tại DI hoặc aVL. tỉ lệ RCA/Ao 0,25 ± 0,04 (0,17-0,33). RCA dãn bù<br />
Theo nghiên cứu của Chang và cộng sự, phối trừ đóng vai trò chính trong cung cấp máu cho<br />
hợp dấu hiệu sóng Q sâu >3 mm ở aVL và Q hệ vành ở bệnh nhân ALCAPA, cộng thêm dấu<br />
rộng >30 ms ở DI và các dấu hiệu siêu âm tim hiệu tuần hoàn bàng hệ và dòng phụt ngược từ<br />
(RCA dãn, tăng sáng cơ nhú và dòng phụt LCA vào ĐMP, các dấu hiệu này đặc biệt quan<br />
<br />
<br />
236 Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
trọng ở nhóm bệnh ALCAPA lớn tuổi. Từ năm KẾT LUẬN<br />
1989, Kazuyuki và cộng sự đã tìm thấy dấu hiệu Siêu âm tim qua thành ngực là phương pháp<br />
quan trọng để phân biệt ALCAPA và bệnh cơ chẩn đoán không xâm lấn, thực hiện dễ dàng và<br />
tim dãn nở là dãn RCA, tỉ lệ RCA/Ao ở hai tin cậy để chẩn đoán ALCAPA. TTE có thể nhìn<br />
nhóm bệnh lần lượt là 0,21-0,29 và 0,1-0,13 và họ rõ lỗ xuất phát LCA từ ĐMP, đường đi của động<br />
kết luận rằng có thể có ALCAPA nếu đường mạch vành, đánh giá chức năng tim, đánh giá sự<br />
kính RCA hoặc tỉ lệ RCA/Ao lớn hơn 95% giá trị thay đổi huyết động học và tìm các sang thương<br />
bình thường(11). phối hợp. Tập hợp các dấu hiệu siêu âm tim có<br />
Nghiên cứu của chúng tôi có 89,1% bệnh thể giúp chẩn đoán chính xác ALCAPA. Đối với<br />
nhân có 6 trên 8 dấu hiệu siêu âm giúp chẩn các trường hợp TTE chưa cho chẩn đoán rõ ràng,<br />
đoán ALCAPA, so với Shivani và cộng sự ghi phối hợp CCTA và ICA giúp xác định chẩn<br />
nhận thấy có 85% bệnh nhân có 5 trong 7 dấu đoán.<br />
hiệu gián tiếp và 77,3% bệnh nhân có 5 trên 8<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
dấu hiệu trong nghiên cứu của Rong-Juan Li<br />
1. Askenazi J, Nadas AS (1975). "Anomalous left coronary artery<br />
và CS(14,21. Đối với các trường hợp nhìn không originating from the pulmonary artery. Report on 15 cases".<br />
rõ lỗ xuất phát LCA, tập hợp các dấu hiệu siêu Circulation, 51(6):976-87.<br />
2. Alva C, Gomez FD, Jimenez-Arteaga S, et al (2009). "Anomalous<br />
âm tim gián tiếp là triệu chứng rất quan trọng origin of the left coronary artery from the pulmonary artery.<br />
giúp chẩn đoán ALCAPA và phải phối hợp Echocardiographic diagnosis". Arch Cardiol Mex, 79(4):274-8.<br />
thêm các phương pháp chẩn đoán khác để 3. Chang RR, Allada V (2001). "Electrocardiographic and<br />
echocardiographic features that distinguish anomalous origin of<br />
chẩn đoán xác định như CCTA và ICA để the left coronary artery from pulmonary artery from idiopathic<br />
tránh bỏ sót chẩn đoán. dilated cardiomyopathy". Pediatr Cardiol, 22(1):3-10.<br />
4. Cowles RA, Berdon WE (2007). "Bland-White-Garland<br />
Chụp cắt lớp điện toán mạch vành (CCTA) và syndrome of anomalous left coronary artery arising from the<br />
thông tim chụp mạch vành (ICA) pulmonary artery (ALCAPA): a historical review". Pediatr<br />
Radiol, 37(9):890-5.<br />
Thông tim chụp mạch vành (ICA) là tiêu 5. Dehaki MG, Al-Dairy A, Rezaei Y, et al (2017). "Mid-term<br />
chuẩn vàng để chẩn đoán các bệnh lý mạch outcomes of surgical repair for anomalous origin of the left<br />
vành, tuy nhiên đây là thủ thuật xâm lấn, tốn coronary artery from the pulmonary artery: In infants, children<br />
and adults". Ann Pediatr Cardiol, 10(2):137-143.<br />
kém, bệnh nhân phải tiếp xúc với chất cản quang 6. Hauser M (2005). "Congenital anomalies of the coronary<br />
và tia phóng xạ nhiều. CCTA là phương pháp arteries". Heart, 91(9:1240-5.<br />
7. James KK (2013). "Congenital Anomalies of the Coronary<br />
chẩn đoán không xâm lấn, độ phân giải cao, thời<br />
Arteries". Kirklin/Barratt-Boyes: Cardiac Surgery, Eugene H.<br />
gian chụp nhanh ngày càng được sử dụng để Blackstone Nicholas T Kouchoukos, Frank R Hanley, Kirklin K<br />
chẩn đoán giúp đánh giá giải phẫu mạch vành James, pp.1644-1666. Elsevier Saunders.<br />
8. Juan CC, Hwang B, Lee PC, et al (2011). "Diagnostic application<br />
và dần là phương pháp chẩn đoán thay thế cho of multidetector-row computed tomographic coronary<br />
ICA trong chẩn đoán mạch vành(4,12). Juan Li và angiography to assess coronary abnormalities in pediatric<br />
CS báo cáo tỉ lệ chẩn đoán chính xác ALCAPA patients: comparison with invasive coronary angiography".<br />
Pediatr Neonatol, 52(4):208-13.<br />
của CCTA là 100%(14). Chúng tôi chụp CCTA cho 9. Keith JD (1959). "The anomalous origin of the left coronary<br />
24 bệnh nhân và có 22/24 (91,6%) trường hợp artery from the pulmonary artery". Br Heart J, 21(2):149-61.<br />
10. King DH, Danford D, Huhta JC, et al (1985). "Noninvasive<br />
chẩn đoán chính xác ALCAPA, hai trường hợp<br />
detection of anomalous origin of the left main coronary artery<br />
không đọc rõ lỗ xuất phát LCA từ ĐMP có thể from the pulmonary trunk by pulsed Doppler<br />
do kinh nghiệm của chúng tôi thời gian đầu của echocardiography". Am J Cardiol, 55(5):608-9.<br />
11. Koike K, Musewe NN, Smallhorn JF, et al (1989).<br />
nghiên cứu chưa đủ, nhịp tim bệnh nhân rất "Distinguishing between anomalous origin of the left coronary<br />
nhanh do bệnh nhân suy tim dẫn đến chất lượng artery from the pulmonary trunk and dilated cardiomyopathy:<br />
role of echocardiographic measurement of the right coronary<br />
hình ảnh không tốt.<br />
artery diameter". Br Heart J, 61(2):192-7.<br />
12. Kudumula V, Mehta C, Stumper O, et al (2014). "Twenty-year<br />
outcome of anomalous origin of left coronary artery from<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 237<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br />
<br />
pulmonary artery: management of mitral regurgitation". Ann radiation exposure and estimated cancer risk". JAMA Pediatr,<br />
Thorac Surg, 97(3):938-44. 167(8):700-7.<br />
13. Lancellotti P, Moura L, Pierard LA, et al (2010). "European 19. Naimo PS, Fricke TA, d'Udekem Y, et al (2016). "Surgical<br />
Association of Echocardiography recommendations for the Intervention for Anomalous Origin of Left Coronary Artery<br />
assessment of valvular regurgitation. Part 2: mitral and tricuspid From the Pulmonary Artery in Children: A Long-Term Follow-<br />
regurgitation (native valve disease)". Eur J Echocardiogr, Up". Ann Thorac Surg, 101(5):1842-8.<br />
11(4):307-32. 20. Oncel G, Oncel D (2013). "Anomalous Origin of the Left<br />
14. Li RJ, Sun Z, Yang J, et al (2016). "Diagnostic Value of Coronary Artery from the Pulmonary Artery: Diagnosis with<br />
Transthoracic Echocardiography in Patients With Anomalous CT Angiography". J Clin Imaging Sci, 3:pp.4.<br />
Origin of the Left Coronary Artery From the Pulmonary 21. Patel SG, Frommelt MA, Frommelt PC, et al (2017).<br />
Artery". Medicine (Baltimore), 95(15):e3401. "Echocardiographic Diagnosis, Surgical Treatment, and<br />
15. Lim D, Scott MGP (2013). "Congenital Anomalies of the Outcomes of Anomalous Left Coronary Artery from the<br />
Coronary vessels and the Aortic Root". Moss and Adam' Heart Pulmonary Artery". J Am Soc Echocardiogr, 30(9):896-903.<br />
Disease in infants, children, and adolescents: including the Fetus 22. Sun Z, Ng KH (2011). "Coronary computed tomography<br />
and Young Adult, Driscoll J. David Allen D. Hugh, Shaddy E angiography in coronary artery disease". World J Cardiol,<br />
Robert, Feltes F Timothy, pp.1538-1566. Lippincott Williams & 3(9):303-10.<br />
Wilkins. 23. Tissot C, Singh Y, Sekarski N (2018). "Echocardiographic<br />
16. Lopez L, Colan SD, Frommelt PC, et al (2010). Evaluation of Ventricular Function-For the Neonatologist and<br />
"Recommendations for quantification methods during the Pediatric Intensivist". Front Pediatr, 6:pp.79.<br />
performance of a pediatric echocardiogram: a report from the 24. Zoghbi WA, Adams D, Bonow R, et al (2017).<br />
Pediatric Measurements Writing Group of the American Society "Recommendations for Noninvasive Evaluation of Native<br />
of Echocardiography Pediatric and Congenital Heart Disease Valvular Regurgitation: A Report from the American Society of<br />
Council". J Am Soc Echocardiogr, 23(5):465-95. Echocardiography Developed in Collaboration with the Society<br />
17. McCrindle BW, Rowley AH, Newburger JW, et al (2017). for Cardiovascular Magnetic Resonance". J Am Soc Echocardiogr,<br />
"Diagnosis, Treatment, and Long-Term Management of 30(4):303-371.<br />
Kawasaki Disease: A Scientific Statement for Health<br />
Professionals From the American Heart Association".<br />
Ngày nhận bài báo: 20/07/2019<br />
Circulation, 135(17):e927-e999.<br />
18. Miglioretti DL, Johnson E, Williams A, et al (2013). "The use of Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/07/2019<br />
computed tomography in pediatrics and the associated Ngày bài báo được đăng: 05/09/2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
238 Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1<br />