intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò siêu âm tim qua thành ngực trong chẩn đoán bệnh bất thường xuất phát động mạch vành trái từ động mạch phổi

Chia sẻ: Nhadamne Nhadamne | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

47
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mô tả các đặc điểm siêu âm tim qua thành ngực của bệnh bất thường xuất phát động mạch vành trái từ động mạch phổi (Anomalous left coronary artery from the pulmonary artery – ALCAPA), đề xuất một tập hợp các dấu hiệu siêu âm tim quan trọng để chẩn đoán ALCAPA.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò siêu âm tim qua thành ngực trong chẩn đoán bệnh bất thường xuất phát động mạch vành trái từ động mạch phổi

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> VAI TRÒ SIÊU ÂM TIM QUA THÀNH NGỰC TRONG CHẨN ĐOÁN<br /> BỆNH BẤT THƯỜNG XUẤT PHÁT ĐỘNG MẠCH VÀNH TRÁI<br /> TỪ ĐỘNG MẠCH PHỔI<br /> Nguyễn Minh Hải*, Vũ Minh Phúc**, Nguyễn Thị Thanh Lan**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm siêu âm tim qua thành ngực của bệnh bất thường xuất phát động mạch vành<br /> trái từ động mạch phổi (Anomalous left coronary artery from the pulmonary artery – ALCAPA), đề xuất một tập<br /> hợp các dấu hiệu siêu âm tim quan trọng để chẩn đoán ALCAPA.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hàng loạt ca trên các bệnh nhân ALCAPA đã được phẫu thuật tại<br /> bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 4/2010 đến tháng 3/2019. Kết quả siêu âm tim được so sánh với kết quả chụp cắt<br /> lớp điện toán mạch vành, thông tim chụp mạch vành chẩn đoán và kiểm chứng lúc phẫu thuật tim.<br /> Kết quả: Có 46 bệnh nhân ALCAPA được phẫu thuật, 42 bệnh nhân nhũ nhi (91,3%), tuổi. Dấu hiệu<br /> trực tiếp: Lỗ xuất phát động mạch vành trái (left coronary artery – LCA) từ động mạch phổi (ĐMP) được<br /> nhìn rõ ở 42 bệnh nhân (91,3%). Siêu âm Doppler màu thấy luồng phụt ngược từ LCA vào ĐMP thì tâm<br /> trương ở 33 bệnh nhân (71,7%). Dấu hiệu gián tiếp: dãn đoạn gần của động mạch vành phải (right<br /> coronary artery – RCA) ở 44 bệnh nhân (95,7%), với đường kính RCA 2,9 ± 0,61mm (1,8 - 4,9), Z score<br /> RCA trung bình là 5,23 (1,5 - 10), tỉ lệ RCA/Ao 0,25 ± 0,04 (0,17 - 0,33). Tuần hoàn bàng hệ thấy trên 44<br /> bệnh nhân (95,7%). Dòng phụt ngược thì tâm trương trong LCA có ở 33 bệnh nhân (71,7%). Tất cả bệnh<br /> nhân (100%) đều có hở van hai lá, trong đó 44 bệnh nhân (95,7%) hở van hai lá mức độ trung bình và nặng<br /> và sa van hai lá thấy trên 11 bệnh nhân (23,9%). Rối loạn chức năng thất trái (RLCNTT) ở 41 bệnh nhân<br /> (89,1%), với EF (ejection fraction) 38,6 ±13,9% (6-72), FS (fractional shortening) 18,4 ± 7,9% (3 - 40). Tất<br /> cả bệnh nhân đều dãn thất trái với đường kính cuối tâm trương thất trái (left ventricular end-diastolic<br /> dimention - LVEDD) 38,2 ± 5,9mm (24 - 57), Z score LVEDD 5,6 ± 1,2 (3 - 8). Tất cả bệnh nhân (100%)<br /> đều có dấu hiệu tăng sáng nội mạc thất trái và trụ cơ van hai lá. Tỉ lệ chẩn đoán đúng ALCAPA của siêu âm<br /> tim là 91,3% so với chụp cắt lớp điện toán mạch vành là 91,6%.<br /> Kết luận: Siêu âm tim qua thành ngực là phương pháp chẩn đoán không xâm lấn và tin cậy để chẩn đoán<br /> ALCAPA.<br /> Từ khoá: bệnh bất thường xuất phát động mạch vành trái từ động mạch phổi, siêu âm tim, chụp cắt lớp điện<br /> toán mạch vành, thông tim chụp mạch vành<br /> ABSTRACT<br /> ROLE TRANSTHORACIC ECHOCARDIOGRAPHY IN DIAGNOSIS OF ANOMALOUS LEFT<br /> CORONARY ARTERY FROM THE PULMONARY ARTERY<br /> Nguyen Minh Hai, Vu Minh Phuc, Nguyen Thi Thanh Lan<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 231 – 238<br /> Objectives: The purpose of this study was to describe the transthoracic echocardiographic (TTE)<br /> presentation of ALCAPA, create a set of critical echocardiographic diagnostic criteria ALCAPA.<br /> Methods: A case-series study was conducted of all patients diagnosed with isolated ALCAPA at<br /> <br /> *Khoa Tim mạch BV Nhi Đồng 1 **Bộ môn Nhi ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS. BS. Nguyễn Minh Hải ĐT: 0903737209 Email: minhhaiped@gmail.com<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 231<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br /> <br /> Children’s Hospital 1 between April 2010 and March 2019. The echocardiographic markers were compared<br /> with coronary computed tomography angiography (CCTA), invasive coronary angiography (ICA) results<br /> and diagnosis at heart surgery.<br /> Results: Of the 46 patients ALCAPA operated, 42 patients (91.3%) presented in infancy, median age 4.4<br /> months (quartiles: 10%: 2.1 months - 90%: 12.3 months). The direct makers: the left coronary artery (LCA)<br /> origin was clearly imaged in 42 patients (91.3%) with retrograde coronary artery flow to pulmonary trunk in 33<br /> patients (71.7%). The indirect makers: the proximal right coronary artery (RCA) was dilated in 44 patients<br /> (95.7%), mean RCA 2.9±0,61mm (1.8-4.9), mean Z score RCA 5.23 (1.5-10), RCA/Ao ratio 0.25 ± 0.04 (0.17-<br /> 0.33). Collateral cororary artery flow were seen in 44 patients (95.7%), LCA flow reversal in 33 cases (71.7%),<br /> mitral valve regurgitation in 46 patients (100%) with moderate and significant mitral valve regurgitation in 44<br /> patients (95.7%), mitral valve prolapse in 11 patients (23.9%). Left ventricular systolic dysfunction were seen in<br /> 41 patients (89.1%), mean EF 38.6±13.9% (6-72), mean FS 18.4±7.9% (3-40). All of patients were seen left<br /> ventricular dilation with mean LVEDD 38.2±5.9mm (24-57), Z score LVEDD 5.6±1.2 (3-8) and 100% cases<br /> were presence left ventricular endocardial fibroelastosis. The diagnosis accuracy of TTE and CCTA was 91.3%<br /> and 91.6% respectively.<br /> Conclusions: TTE is a noninvasive and reliable diagnotic method identify ALCAPA.<br /> Keywords: anomalous left coronary artery from the pulmonary artery, transthoracic echocardiography,<br /> coronary CT angiography, invasive coronary angiography<br /> ĐẶTVẤNĐỀ bậc của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh<br /> không xâm lấn, người ta chỉ thực hiện chụp<br /> Bất thường xuất phát động vành trái từ động<br /> mạch vành khi kết quả chẩn đoán hình ảnh<br /> mạch phổi (Anomalous origin of the left<br /> không xâm lấn không rõ(15). Trong vài thập niên<br /> coronary from the pulmonary artery: ALCAPA)<br /> gần đây, chụp cắt lớp điện toán mạch vành<br /> là một bệnh tim bẩm sinh hiếm gặp, tỉ lệ bệnh có<br /> (CCTA) ngày càng chứng tỏ là phương tiện chẩn<br /> thể gặp 1/300,000 trẻ sơ sinh sống, chiếm khoảng<br /> đoán chính xác trong chẩn đoán bệnh mạch<br /> 0,25% - 0,5% trong tất cả các tật tim bẩm sinh(1,4).<br /> vành, cung cấp hình ảnh giải phẫu, xuất phát và<br /> Hội chứng ALCAPA là kết quả của hiện đường đi của mạch vành và mối tương quan các<br /> tượng “mất cắp máu mạch vành – coronary cấu trúc trong không gian, tuy nhiên CCTA có<br /> steal” làm cho vùng cơ tim được nuôi dưỡng bởi nhược điểm là bệnh nhi chịu ảnh hưởng của tia<br /> LCA thiếu máu nuôi nghiêm trọng, cơ tim bị xạ, giá thành cao và không có khả năng đánh giá<br /> hoại tử và xơ hóa nội mạc, mất chức năng thất chức năng tim cũng như lưu lượng dòng<br /> trái, thiếu máu nuôi bộ máy van 2 lá gây hở 2 lá máu(18,22).<br /> nặng và suy chức năng tim, dẫn tới tử vong sớm Với sự phát triển của hình ảnh siêu âm, siêu<br /> trong năm đầu. Nếu không phẫu thuật, 90% âm tim qua thành ngực (TTE) là phương pháp<br /> bệnh nhân tử vong trước một tuổi ở nhóm nhũ chẩn đoán không xâm lấn dễ thực hiện và có giá<br /> nhi và ở nhóm không phải nhũ nhi 80-90% tử trị dùng chẩn đoán ALCAPA. TTE cho các hình<br /> vong trong các năm kế tiếp do rối loạn nhịp ác ảnh về giải phẫu, chức năng và đánh giá huyết<br /> tính, bệnh cơ tim do thiếu máu . (15)<br /> động hệ thống tim mạch. Trong nghiên cứu này,<br /> Chẩn đoán sớm và chính xác ALCAPA rất chúng tôi đưa ra một tập hợp các dấu hiệu siêu<br /> quan trọng vì điều trị càng sớm thì tiên lượng âm tim quan trọng để chẩn đoán ALCAPA, so<br /> bệnh càng tốt(7). Thông tim chụp mạch vành sánh kết quả siêu âm tim với kết quả chụp cắt<br /> (ICA) là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán lớp điện toán mạch vành và kết quả thông tim<br /> ALCAPA. Tuy nhiên, đây là phương tiện chẩn chụp mạch vành, đồng thời kiểm chứng lại khi<br /> đoán xâm lấn. Hiện nay, nhờ sự phát triển vượt phẫu thuật tim, nhằm giúp chẩn đoán ALCAPA<br /> <br /> <br /> 232 Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> sớm, dễ dàng và chính xác hơn giúp cải thiện scores.html hoặc ứng dụng Cardio-Z.<br /> tiên lượng bệnh. Dãn RCA<br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Khi Z-score của RCA ≥ 2(17).<br /> Thiết kế nghiên cứu Hở van hai lá<br /> Nghiên cứu hàng loạt ca. Các mức độ hở van hai lá nhẹ, trung bình,<br /> Đối tượng nghiên cứu nặng được phân loại theo hiệp hội siêu âm tim<br /> Tất cả bệnh nhân 12<br /> (n =42) tháng (n=4)<br /> p Trong 24 trường hợp chụp CCTA, có 2 ca<br /> RLCNTT 40/42 (95,2%) 2/4 0,009 nhìn không rõ lỗ xuất phát động mạch vành trái<br /> LVEDD (mm) 37,6±5,4 44,5±8,7 0,02 từ động mạch phổi và chúng tôi phải thông tim<br /> Z score LVEDD 5,7±1,2 4,8±2,0 0,04 chụp mạch vành để chẩn đoán xác định. Tỉ lệ<br /> FS 17,6±7,0 27,5±12,2 0,032 chẩn đoán đúng ALCAPA của siêu âm tim là<br /> EF 37,1±12,5 53,7±20,5 0,021<br /> 91,3% so với chụp cắt lớp điện toán mạch vành<br /> Đường kính RCA<br /> 2,7±0,4 4,1±0,5 0,0001 là 91,6%. Kết quả đối chứng khi phẫu thuật là<br /> (mm)<br /> Z score RCA 4,9±1,5 7,8±1,5 0,001 tiêu chuẩn để xác định độ chính xác của các<br /> Tỉ lệ RCA/Ao 0,25±0,04 0,27±0,04 0,68 phương tiện chẩn đoán trước mổ (Bảng 4).<br /> Bảng 4. So sánh kết quả siêu âm tim, chụp cắt lớp điện toán mạch vành (coronary CTA), thông tim chụp mạch<br /> vành (ICA) và lúc phẫu thuật (n=46)<br /> Siêu âm CCTA ICA Phẫu thuật<br /> Số ca thực hiện 46 24 10 46<br /> Chẩn đoán đúng ALCAPA 42 (91,3%) 22/24 (91,6%) 100% 100%<br /> Chẩn đoán sót ALCAPA 4 (8,7%) 2 (8,3%) 0 0<br /> Vị trí xuất phát LCA từ ĐMP<br /> Không rõ 4/46 (8,7%) 2/24 (8,3%)<br /> Xoang sau 39/46 (84,8%) 16/24 (66,7%) 8/10 (80%) 35/46 (76,1%)<br /> Thân động mạch phổi 5/24 (20,8%) 2/10 (20%) 4/46 (8,7%)<br /> Xoang trái 2/46 (4,3%) 3/46 (6,5%)<br /> Giữa hai xoang trái và sau 5/46 (10,9%) 1/24 (0,2%) 4/46 (8,7%)<br /> CCTA: chụp cắt lớp điện toán mạch vành, ICA: thông tim chụp mạch vành<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 235<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br /> <br /> BÀN LUẬN ngược từ LCA vào động mạch phổi) cho thấy độ<br /> Lâm sàng nhạy và giá trị tiên đoán âm của tập hợp các dấu<br /> hiệu này lên đến 100%, độ đặc hiệu 91% và giá<br /> Trong tổng số có 46 bệnh nhân ALCAPA<br /> trị tiên đoán dương 92%(3).<br /> được phẫu thuật tại bệnh viên chúng tôi trong<br /> thời gian nghiên cứu có đến 42 trẻ lứa tuổi nhũ Đặc điểm siêu âm tim<br /> nhi, chiếm 91,3% với tuổi trung vị lúc phẫu thuật Nhiều nghiên cứu trước đây đã cho thấy tầm<br /> là 4,4 tháng (Tứ phân vị: 10%: 2,1 - 90%: 12,3). quan trọng của các dấu hiệu siêu âm tim trong<br /> Tuổi trung bình khi được phẫu thuật của nhóm chẩn đoán ALCAPA. Năm 1985, King và cộng<br /> bệnh nhi chúng tôi tương tự với các báo cáo của sự đã chứng minh rằng luồng phụt hai chiều từ<br /> các nghiên cứu trên nhóm bệnh nhi khác. động mạch vành bất thường ở đoạn gần động<br /> Vikram và cộng sự báo cáo trên 25 bệnh nhi mạch phổi là chìa khoá để chẩn đoán<br /> ALCAPA với tuổi trung bình là 5 tháng tuổi(12). ALCAPA(10).<br /> Đa số bệnh nhân biểu hiện suy tim nặng lúc Dấu hiệu trực tiếp quan trọng nhất để chẩn<br /> nhập viện, có 22 (47,8%) bệnh nhân có biểu hiện đoán ALCAPA là nhìn thấy rõ lỗ xuất phát LCA<br /> suy tim cấp, và 95,6% bệnh nhân có triệu chứng từ động mạch phổi (ĐMP) và thấy dòng phụt<br /> suy tim độ III và độ IV. Bệnh nhân trong nghiên ngược từ LCA vào ĐMP thì tâm trương trên<br /> cứu có 91,3% thuộc phân loại nhóm nhũ nhi, là Doppler màu ở mặt cắt cạnh ức trục ngắn ngang<br /> nhóm có hệ thống tuần hoàn bàng hệ kém phát qua van động mạch chủ(2,3,6,8,9,14,21). Trong nghiên<br /> triển, kèm theo hiện tượng “mất cắp máu” mạch cứu chúng tôi, hai dấu hiệu trên được ghi nhận<br /> vành nên trẻ thường có suy chức năng tim nặng lần lượt là 91,3% và 71,7%. Tỉ lệ này tương tự với<br /> và sớm, điều này liên quan tới kết quả siêu âm nghiên cứu của Rong-Juan Li và CS là 90,9%<br /> với chức năng thất trái kém và hở van hai lá trường hợp nhìn thấy rõ lỗ xuất phát cuả LCA từ<br /> nặng chiếm tỉ lệ cao trong nghiên cứu(15). ĐMP(14).<br /> Tỉ lệ tử vong là 6,5% (3 ca), trong đó tử vong Dấu hiệu “tăng sáng nội mạc thất trái và trụ<br /> trong thời gian nằm viện là 2 trường hợp (4,3%) cơ van hai lá” và “hở van hai lá” gặp ở 100%<br /> và 1 trường hợp tử vong 1 năm sau mổ. Tất cả bệnh nhân. Nghiên cứu của Shivani và CS có<br /> đều do rối loạn nhịp thất và hai ca được phẫu 20/35 (57%) bệnh nhân có tăng sáng nội mạc và tỉ<br /> thuật trễ (10,2 tháng và 24 tháng). Tỉ lệ tử vong lệ trẻ nhũ nhi là 54%(21). Rối loạn chức năng thất<br /> sớm tương tự với nghiên cứu của Dehaki và trái trong nghiên cứu chúng tôi chiếm 89,1%<br /> bệnh nhân với EF trung bình 38,6±13,9 (6-72).<br /> cộng sự, 2/21 bệnh nhân và nghiên cứu của<br /> Điều này có thể giải thích do 91,3% bệnh nhân<br /> Naimo và cộng sự là 1/42 bệnh nhi. Tuy nhiên,<br /> trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi là nhóm<br /> nguyên nhân tử vong của các trường hợp này là<br /> bệnh nhũ nhi, nhóm có tuần hoàn bàng hệ kém<br /> do bệnh nhân suy tim rất nặng trước mổ, không<br /> phát triển, làm cho vùng cơ tim được nuôi<br /> cai được máy tim phổi nhân tạo sau mổ hoặc cai<br /> dưỡng bởi LCA thiếu máu nuôi nghiêm trọng,<br /> máy khó khăn và phải dùng dụng cụ hỗ trợ thất cơ tim bị hoại tử và xơ hóa nội mạc, thiếu máu<br /> trái(5,19). nuôi bộ máy van 2 lá gây hở 2 lá nặng và suy<br /> Đặc điểm điện tâm đồ chức năng thất trái.<br /> Sóng Q sâu rộng là dấu hiệu quan trọng, Dãn RCA gặp ở 44/46 (95,7%) bệnh nhân với<br /> 100% bệnh nhân có sóng Q tại DI hoặc aVL. tỉ lệ RCA/Ao 0,25 ± 0,04 (0,17-0,33). RCA dãn bù<br /> Theo nghiên cứu của Chang và cộng sự, phối trừ đóng vai trò chính trong cung cấp máu cho<br /> hợp dấu hiệu sóng Q sâu >3 mm ở aVL và Q hệ vành ở bệnh nhân ALCAPA, cộng thêm dấu<br /> rộng >30 ms ở DI và các dấu hiệu siêu âm tim hiệu tuần hoàn bàng hệ và dòng phụt ngược từ<br /> (RCA dãn, tăng sáng cơ nhú và dòng phụt LCA vào ĐMP, các dấu hiệu này đặc biệt quan<br /> <br /> <br /> 236 Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> trọng ở nhóm bệnh ALCAPA lớn tuổi. Từ năm KẾT LUẬN<br /> 1989, Kazuyuki và cộng sự đã tìm thấy dấu hiệu Siêu âm tim qua thành ngực là phương pháp<br /> quan trọng để phân biệt ALCAPA và bệnh cơ chẩn đoán không xâm lấn, thực hiện dễ dàng và<br /> tim dãn nở là dãn RCA, tỉ lệ RCA/Ao ở hai tin cậy để chẩn đoán ALCAPA. TTE có thể nhìn<br /> nhóm bệnh lần lượt là 0,21-0,29 và 0,1-0,13 và họ rõ lỗ xuất phát LCA từ ĐMP, đường đi của động<br /> kết luận rằng có thể có ALCAPA nếu đường mạch vành, đánh giá chức năng tim, đánh giá sự<br /> kính RCA hoặc tỉ lệ RCA/Ao lớn hơn 95% giá trị thay đổi huyết động học và tìm các sang thương<br /> bình thường(11). phối hợp. Tập hợp các dấu hiệu siêu âm tim có<br /> Nghiên cứu của chúng tôi có 89,1% bệnh thể giúp chẩn đoán chính xác ALCAPA. Đối với<br /> nhân có 6 trên 8 dấu hiệu siêu âm giúp chẩn các trường hợp TTE chưa cho chẩn đoán rõ ràng,<br /> đoán ALCAPA, so với Shivani và cộng sự ghi phối hợp CCTA và ICA giúp xác định chẩn<br /> nhận thấy có 85% bệnh nhân có 5 trong 7 dấu đoán.<br /> hiệu gián tiếp và 77,3% bệnh nhân có 5 trên 8<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> dấu hiệu trong nghiên cứu của Rong-Juan Li<br /> 1. Askenazi J, Nadas AS (1975). "Anomalous left coronary artery<br /> và CS(14,21. Đối với các trường hợp nhìn không originating from the pulmonary artery. Report on 15 cases".<br /> rõ lỗ xuất phát LCA, tập hợp các dấu hiệu siêu Circulation, 51(6):976-87.<br /> 2. Alva C, Gomez FD, Jimenez-Arteaga S, et al (2009). "Anomalous<br /> âm tim gián tiếp là triệu chứng rất quan trọng origin of the left coronary artery from the pulmonary artery.<br /> giúp chẩn đoán ALCAPA và phải phối hợp Echocardiographic diagnosis". Arch Cardiol Mex, 79(4):274-8.<br /> thêm các phương pháp chẩn đoán khác để 3. Chang RR, Allada V (2001). "Electrocardiographic and<br /> echocardiographic features that distinguish anomalous origin of<br /> chẩn đoán xác định như CCTA và ICA để the left coronary artery from pulmonary artery from idiopathic<br /> tránh bỏ sót chẩn đoán. dilated cardiomyopathy". Pediatr Cardiol, 22(1):3-10.<br /> 4. Cowles RA, Berdon WE (2007). "Bland-White-Garland<br /> Chụp cắt lớp điện toán mạch vành (CCTA) và syndrome of anomalous left coronary artery arising from the<br /> thông tim chụp mạch vành (ICA) pulmonary artery (ALCAPA): a historical review". Pediatr<br /> Radiol, 37(9):890-5.<br /> Thông tim chụp mạch vành (ICA) là tiêu 5. Dehaki MG, Al-Dairy A, Rezaei Y, et al (2017). "Mid-term<br /> chuẩn vàng để chẩn đoán các bệnh lý mạch outcomes of surgical repair for anomalous origin of the left<br /> vành, tuy nhiên đây là thủ thuật xâm lấn, tốn coronary artery from the pulmonary artery: In infants, children<br /> and adults". Ann Pediatr Cardiol, 10(2):137-143.<br /> kém, bệnh nhân phải tiếp xúc với chất cản quang 6. Hauser M (2005). "Congenital anomalies of the coronary<br /> và tia phóng xạ nhiều. CCTA là phương pháp arteries". Heart, 91(9:1240-5.<br /> 7. James KK (2013). "Congenital Anomalies of the Coronary<br /> chẩn đoán không xâm lấn, độ phân giải cao, thời<br /> Arteries". Kirklin/Barratt-Boyes: Cardiac Surgery, Eugene H.<br /> gian chụp nhanh ngày càng được sử dụng để Blackstone Nicholas T Kouchoukos, Frank R Hanley, Kirklin K<br /> chẩn đoán giúp đánh giá giải phẫu mạch vành James, pp.1644-1666. Elsevier Saunders.<br /> 8. Juan CC, Hwang B, Lee PC, et al (2011). "Diagnostic application<br /> và dần là phương pháp chẩn đoán thay thế cho of multidetector-row computed tomographic coronary<br /> ICA trong chẩn đoán mạch vành(4,12). Juan Li và angiography to assess coronary abnormalities in pediatric<br /> CS báo cáo tỉ lệ chẩn đoán chính xác ALCAPA patients: comparison with invasive coronary angiography".<br /> Pediatr Neonatol, 52(4):208-13.<br /> của CCTA là 100%(14). Chúng tôi chụp CCTA cho 9. Keith JD (1959). "The anomalous origin of the left coronary<br /> 24 bệnh nhân và có 22/24 (91,6%) trường hợp artery from the pulmonary artery". Br Heart J, 21(2):149-61.<br /> 10. King DH, Danford D, Huhta JC, et al (1985). "Noninvasive<br /> chẩn đoán chính xác ALCAPA, hai trường hợp<br /> detection of anomalous origin of the left main coronary artery<br /> không đọc rõ lỗ xuất phát LCA từ ĐMP có thể from the pulmonary trunk by pulsed Doppler<br /> do kinh nghiệm của chúng tôi thời gian đầu của echocardiography". Am J Cardiol, 55(5):608-9.<br /> 11. Koike K, Musewe NN, Smallhorn JF, et al (1989).<br /> nghiên cứu chưa đủ, nhịp tim bệnh nhân rất "Distinguishing between anomalous origin of the left coronary<br /> nhanh do bệnh nhân suy tim dẫn đến chất lượng artery from the pulmonary trunk and dilated cardiomyopathy:<br /> role of echocardiographic measurement of the right coronary<br /> hình ảnh không tốt.<br /> artery diameter". Br Heart J, 61(2):192-7.<br /> 12. Kudumula V, Mehta C, Stumper O, et al (2014). "Twenty-year<br /> outcome of anomalous origin of left coronary artery from<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 237<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br /> <br /> pulmonary artery: management of mitral regurgitation". Ann radiation exposure and estimated cancer risk". JAMA Pediatr,<br /> Thorac Surg, 97(3):938-44. 167(8):700-7.<br /> 13. Lancellotti P, Moura L, Pierard LA, et al (2010). "European 19. Naimo PS, Fricke TA, d'Udekem Y, et al (2016). "Surgical<br /> Association of Echocardiography recommendations for the Intervention for Anomalous Origin of Left Coronary Artery<br /> assessment of valvular regurgitation. Part 2: mitral and tricuspid From the Pulmonary Artery in Children: A Long-Term Follow-<br /> regurgitation (native valve disease)". Eur J Echocardiogr, Up". Ann Thorac Surg, 101(5):1842-8.<br /> 11(4):307-32. 20. Oncel G, Oncel D (2013). "Anomalous Origin of the Left<br /> 14. Li RJ, Sun Z, Yang J, et al (2016). "Diagnostic Value of Coronary Artery from the Pulmonary Artery: Diagnosis with<br /> Transthoracic Echocardiography in Patients With Anomalous CT Angiography". J Clin Imaging Sci, 3:pp.4.<br /> Origin of the Left Coronary Artery From the Pulmonary 21. Patel SG, Frommelt MA, Frommelt PC, et al (2017).<br /> Artery". Medicine (Baltimore), 95(15):e3401. "Echocardiographic Diagnosis, Surgical Treatment, and<br /> 15. Lim D, Scott MGP (2013). "Congenital Anomalies of the Outcomes of Anomalous Left Coronary Artery from the<br /> Coronary vessels and the Aortic Root". Moss and Adam' Heart Pulmonary Artery". J Am Soc Echocardiogr, 30(9):896-903.<br /> Disease in infants, children, and adolescents: including the Fetus 22. Sun Z, Ng KH (2011). "Coronary computed tomography<br /> and Young Adult, Driscoll J. David Allen D. Hugh, Shaddy E angiography in coronary artery disease". World J Cardiol,<br /> Robert, Feltes F Timothy, pp.1538-1566. Lippincott Williams & 3(9):303-10.<br /> Wilkins. 23. Tissot C, Singh Y, Sekarski N (2018). "Echocardiographic<br /> 16. Lopez L, Colan SD, Frommelt PC, et al (2010). Evaluation of Ventricular Function-For the Neonatologist and<br /> "Recommendations for quantification methods during the Pediatric Intensivist". Front Pediatr, 6:pp.79.<br /> performance of a pediatric echocardiogram: a report from the 24. Zoghbi WA, Adams D, Bonow R, et al (2017).<br /> Pediatric Measurements Writing Group of the American Society "Recommendations for Noninvasive Evaluation of Native<br /> of Echocardiography Pediatric and Congenital Heart Disease Valvular Regurgitation: A Report from the American Society of<br /> Council". J Am Soc Echocardiogr, 23(5):465-95. Echocardiography Developed in Collaboration with the Society<br /> 17. McCrindle BW, Rowley AH, Newburger JW, et al (2017). for Cardiovascular Magnetic Resonance". J Am Soc Echocardiogr,<br /> "Diagnosis, Treatment, and Long-Term Management of 30(4):303-371.<br /> Kawasaki Disease: A Scientific Statement for Health<br /> Professionals From the American Heart Association".<br /> Ngày nhận bài báo: 20/07/2019<br /> Circulation, 135(17):e927-e999.<br /> 18. Miglioretti DL, Johnson E, Williams A, et al (2013). "The use of Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/07/2019<br /> computed tomography in pediatrics and the associated Ngày bài báo được đăng: 05/09/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 238 Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0