intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò thể hiện tính lịch sự trong hành vi ngôn ngữ xin phép của trợ từ tiếng việt

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

76
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trợ từ tiếng Việt có vai trò quan trọng trong việc tạo nên tính uyển chuyển trong phát ngôn, nâng cao hiệu lực phát ngôn. Lịch sự là yếu tố luôn có mặt trong lĩnh vực giao tiếp bằng ngôn ngữ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò thể hiện tính lịch sự trong hành vi ngôn ngữ xin phép của trợ từ tiếng việt

Ngô Thúy Nga<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 79(03): 3 - 7<br /> <br /> VAI TRÕ THỂ HIỆN TÍNH LỊCH SỰ TRONG HÀNH VI NGÔN NGỮ<br /> XIN PHÉP CỦA TRỢ TỪ TIẾNG VIỆT<br /> Ngô Thuý Nga*<br /> Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Trợ từ tiếng Việt có vai trò quan trọng trong việc tạo nên tính uyển chuyển trong phát ngôn, nâng<br /> cao hiệu lực phát ngôn. Lịch sự là yếu tố luôn có mặt trong lĩnh vực giao tiếp bằng ngôn ngữ.<br /> Hành vi ngôn ngữ xin phép là một trong những hành vi ngôn ngữ đƣợc sử dụng phổ biến trong<br /> hoạt động giao tiếp của ngƣời Việt. Các phát ngôn thực hiện hành vi ngôn ngữ xin phép mang tính<br /> lịch sự nhờ sự có mặt của một số trợ từ nhƣ: ạ, nhé, với… Những trợ từ này có giá trị thể hiện sự<br /> lễ phép, kính trọng để bộc lộ sự tôn trọng ngƣời nghe khi xin phép, đồng thời tạo nên không khí<br /> giao tiếp gần gũi, thân mật, lịch sự.<br /> Từ khoá: Trợ từ tiếng Việt; Tính lịch sự; Hành vi ngôn ngữ xin phép<br /> <br /> 1. Trợ từ tiếng Việt*<br /> Trợ từ tiếng Việt có vai trò quan trọng trong<br /> sự hỗ trợ cho hoạt động giao tiếp của ngƣời<br /> Việt. Trợ từ góp phần tạo nên tính uyển<br /> chuyển trong phát ngôn.<br /> “Trợ từ là từ biểu thị thái độ. Nó không làm<br /> phần đề, phần thuyết của nòng cốt, không làm<br /> chính tố, phụ tố của ngữ. Nó là một yếu tố<br /> thƣờng đƣợc gia thêm vào cho câu để biểu thị<br /> sự ngạc nhiên, nghi ngờ, mỉa mai, vui mừng,<br /> lễ phép, hay sự khẳng định đặc biệt”.[6; tr72]<br /> “Trợ từ là từ thuộc lớp từ tình thái, không<br /> đảm nhận chức vụ cú pháp trong câu, đƣợc sử<br /> dụng trong phát ngôn để biểu thị một số ý<br /> nghĩa nhƣ: thái độ, tình cảm, sự đánh giá,…<br /> của ngƣời nói đối với nội dung phát ngôn, đối<br /> với hiện thực và/hay đổi với ngƣời đối thoại,<br /> hoặc để tham gia biểu thị các mục đích của<br /> phát ngôn”.[4; tr71]<br /> “Trợ từ: Từ chuyên dùng để thêm vào cho<br /> câu, biểu thị thái độ của ngƣời nói, nhƣ ngạc<br /> nhiên, nghi ngờ, mỉa mai, vui mừng v.v…”à”,<br /> “ƣ”, “nhỉ”, v.v… là những trợ từ trong tiếng<br /> Việt”.[5; tr1045]<br /> Qua các định nghĩa trên ta thấy có một điểm<br /> chung mà các nhà nghiên cứu thống nhất về<br /> trợ từ là nó biểu thị thái độ, tình cảm, sự đánh<br /> giá của ngƣời nói.<br /> *<br /> <br /> Tel: 0912138870<br /> <br /> Trong thực tế, các trợ từ không thể xuất hiện<br /> độc lập mà phải tồn tại trong môi trƣờng phát<br /> ngôn. Trong một phát ngôn, ngoài lõi nội<br /> dung “lôgic” thì còn có những thông tin về<br /> tình cảm, thái độ, yêu cầu, nguyện vọng…của<br /> ngƣời nói, mối quan hệ giữa ngƣời nói với<br /> ngƣời nghe…Những thông tin này một phần<br /> đƣợc thể hiện trong phát ngôn nhờ các trợ từ.<br /> Trợ từ phản ánh thái độ, tình cảm của ngƣời<br /> nói trong phát ngôn. Do đó, việc sử dụng trợ<br /> từ một cách hợp lí trong hội thoại sẽ góp phần<br /> đáng kể vào sự thành công của hoạt động giao<br /> tiếp. Trợ từ là một trong những yếu tố quan<br /> trọng không thể vắng mặt khi các đối ngôn<br /> muốn nâng cao hiệu lực phát ngôn. Trợ từ<br /> góp phần thể hiện đƣợc mối quan hệ giữa<br /> những ngƣời tham gia giao tiếp, sự đánh giá,<br /> nhận xét về vị thế xã hội, tuổi tác, trình độ, sự<br /> thân thiện…của ngƣời nói với ngƣời nghe.<br /> 2. Lịch sự là yếu tố thƣờng xuyên có mặt<br /> trong đời sống con ngƣời, nhất là trong<br /> lĩnh vực giao tiếp bằng ngôn ngữ.<br /> Lịch sự:<br /> * Có thái độ nhã nhặn, lễ độ khi tiếp xúc, phù<br /> hợp với quan niệm phép tắc xã giao của xã<br /> hội. Nói năng lịch sự.<br /> * Đẹp một cách sang và nhã. Căn phòng lịch<br /> sự. Ăn mặc lịch sự. [5; tr566]<br /> “Các nhà văn hoá thuộc nhiều dân tộc khác<br /> nhau đã quan niệm lịch sự là hành vi xã hội<br /> có lễ độ hay là phép xã giao trong hành vi văn<br /> hoá”. [1;tr100]<br /> 3<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn1<br /> <br /> Ngô Thúy Nga<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> “Lịch sự trƣớc hết là vấn đề văn hoá, mang<br /> tính đặc thù của từng nền văn hoá. Xã hội nào<br /> cũng phải lịch sự, có điều cái gì lịch sự, đến<br /> mức độ nào đƣợc coi là lịch sự, biểu hiện nào<br /> là lịch sự lại bị qui định bởi riêng của từng<br /> nền văn hoá”.[3; tr282]<br /> Nói năng lịch sự là cách ứng xử ngôn ngữ<br /> khéo léo, tế nhị, nhằm tránh xúc phạm hay áp<br /> đặt, làm tăng sự vừa lòng đối với ngƣời đối<br /> thoại để đạt đƣợc hiệu quả giao tiếp cao nhất.<br /> Đồng thời lịch sự trong giao tiếp còn là cách<br /> ứng xử phù hợp với những chuẩn mực giao<br /> tiếp xã hội, thể hiện sự tôn trọng về thứ bậc,<br /> tôn ti, địa vị, tuổi tác, giới tính…của ngƣời đối<br /> thoại. Tất cả các khía cạnh nói trên kết hợp hài<br /> hoà với nhau hình thành nên nội dung khái<br /> niệm lịch sự trong giao tiếp của tiếng Việt.<br /> Các đối tƣợng khác nhau trong đời sống xã<br /> hội có thể biểu thị tính lịch sự khác nhau.<br /> Chẳng hạn: nói năng lịch sự; ăn mặc lịch sự;<br /> căn phòng lịch sự…<br /> Trong phạm vi bài này, ngƣời viết chỉ đề cập<br /> đến một khía cạnh nhỏ của phạm vi nói năng<br /> lịch sự.<br /> 3. Hành vi ngôn ngữ là loại hành vi đƣợc<br /> thực hiện khi các bên tham gia giao tiếp tạo<br /> ra một phát ngôn trong cuộc thoại giao tiếp.<br /> Hành vi xin phép là hành vi ngôn ngữ tồn tại<br /> trong môi trƣờng một cuộc thoại xin phép.<br /> Trong hành vi xin phép có các nhân tố nhƣ:<br /> ngƣời nói, ngƣời nghe, động từ xin phép,<br /> hành động (A) nào đó mà ngƣời nói đề xuất<br /> và mong muốn đƣợc thực hiện. Mỗi nhân tố<br /> có một vai trò nhất định nhƣ: ngƣời nói<br /> (ngƣời xin phép), ngƣời nghe (ngƣời đƣợc xin<br /> phép), ngƣời nói dùng động từ xin phép đƣợc<br /> thực hiện một hành động nào đó trong tƣơng<br /> lai để hƣớng tới một mục đích giao tiếp nhất<br /> định, ngƣời nghe có trách nhiệm hồi đáp hành<br /> vi xin phép của ngƣời nói.<br /> VD1: Em xin phép thày cho em vào lớp.<br /> Ví dụ trên là một phát ngôn xin phép gồm có<br /> danh từ chỉ ngƣời nói (em - học sinh), danh từ<br /> chỉ ngƣời nghe (thày giáo), động từ ngữ vi<br /> (xin phép), hành động (A) (vào lớp).<br /> “Hành vi xin phép là một hành vi ngôn ngữ<br /> trong đó ngƣời nói (chủ thể của hành vi xin<br /> <br /> 79(03): 3 - 7<br /> <br /> phép) là ngƣời trực tiếp đề xuất hành vi xin<br /> phép hƣớng đến ngƣời nghe (ngƣời tiếp nhận<br /> hành vi xin phép) để nhằm đạt tới hai mục<br /> đích cụ thể: 1.Thực hiện một hành động A<br /> nào đó trong tƣơng lai (hành động A có thể<br /> đƣợc thực hiện trực tiếp bởi ngƣời nói hoặc<br /> đƣợc thực hiện bởi ngƣời thứ ba) và 2. Thể<br /> hiện phép lịch sự hoặc phản lịch sự (mỉa mai,<br /> châm chọc…) trong giao tiếp”. [2; tr45]<br /> VD2:<br /> Sp1 (Speaker 1 - ngƣời nói 1): Xin phép quan<br /> lớn cho con về.<br /> Sp2 (Speaker 2 - ngƣời nói 2): Anh về đâu?<br /> Sp1: Dạ, con xin về tỉnh.<br /> Sp2 : Đƣợc.<br /> (Trích “Tiểu thuyết Nguyễn Công Hoan” tập<br /> 1; tr 304)<br /> Hành vi ngôn ngữ xin phép có đích là thuyết<br /> phục ngƣời nghe ủng hộ, tạo điều kiện cho<br /> mình (ngƣời nói) hoặc cho ngƣời thứ ba thực<br /> hiện hành động A. Đích của hành vi ngôn ngữ<br /> xin phép rất đa dạng. Tuỳ ngữ cảnh, tình<br /> huống giao tiếp… mà hành vi ngôn ngữ xin<br /> phép hƣớng đến những mục đích giao tiếp<br /> khác nhau. Phần lớn các cuộc thoại xin phép<br /> có mục đích là: xin phép để đƣợc thực hiện A<br /> trong tƣơng lai.<br /> VD3:<br /> Sp1: Xin phép Trƣởng khoa cho tôi đƣợc đến<br /> muộn 5 phút trong cuộc họp tối nay.<br /> Sp2: Vâng, nhƣng đừng muộn hơn nữa nhé.<br /> Trong đoạn thoại trên, đích của hành vi xin<br /> phép của ngƣời nói là muốn ngƣời nghe cho<br /> phép mình đến muộn 5 phút so với giờ quy<br /> định của cuộc họp.<br /> VD4:<br /> Sp1: Nhà con bị mệt, xin ông cho phép con<br /> hoãn đến hôm sau.<br /> Sp2: Anh cứ về chăm sóc chị, chuyện sang cụ<br /> đồ Nguyễn không cần vội, chậm một vài ngày<br /> cũng không sao mà.<br /> (Trích “Tiểu thuyết Nguyễn Công Hoan” tập<br /> 1; tr523).<br /> Trong đoạn thoại này, đích của hành vi xin<br /> phép của ngƣời nói là muốn ngƣời nghe cho<br /> phép mình hoãn việc sang cụ đồ Nguyễn<br /> đến hôm sau.<br /> <br /> 4<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn2<br /> <br /> Ngô Thúy Nga<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Theo Đào Nguyên Phúc, có tới trên 90%<br /> cuộc thoại xin phép có bản chất nhƣ trên.<br /> Ngoài ra, có những khi ngƣời nói xin phép<br /> ngƣời nghe nhằm thể hiện phép lịch sự với<br /> ngƣời nghe, tôn trọng ngƣời nghe, đồng thời<br /> cũng là tôn trọng chính thể diện của mình.<br /> VD5:<br /> Sp1: Xin phép các bạn, mình về trƣớc.<br /> Sp2: Cậu thông cảm nhé, mình đang dở câu<br /> chuyện.<br /> Sp1: Không sao đâu, các bạn cứ tự nhiên.<br /> Ngƣợc lại, có tình huống ngƣời nói cố tình sử<br /> dụng chệch đích vốn có của hành vi ngôn ngữ<br /> ấy để tỏ ra thiếu lịch sự với ngƣời nghe.<br /> VD6:<br /> Sp1: Xin phép chị đi, tôi đến đây không phải<br /> để lấy nƣớc cho chị<br /> Sp2: Sao chị lại nói thế, đấy là em nhờ chị.<br /> Sp1: Nhờ mà nói thế à?<br /> Sp2: Em xin lỗi.<br /> Ở từng trƣờng hợp khác nhau, ngƣời nói xin<br /> phép ngƣời nghe tạo điều kiện cho ngƣời thứ<br /> ba thực hiện hành động A trong tƣơng lai.<br /> (Ngƣời thứ ba có thể có mặt, cũng có thể<br /> vắng mặt trong cuộc thoại).<br /> VD7 (Ngƣời thứ ba có mặt ở bên cạnh Sp1<br /> trong cuộc thoại)<br /> Sp1: Bác ơi, cháu xin bác cho bạn Mai đi bảo<br /> tàng với cháu ạ.<br /> Sp2: Đi bây giờ à?<br /> Sp1: Vâng, chúng cháu đi đến 11 giờ trƣa thì<br /> về ạ.<br /> Sp2: Hai đứa phải về đúng giờ nhé!<br /> VD8 (Ngƣời thứ ba vắng mặt khi Sp1 đƣa ra<br /> hành vi xin phép)<br /> Sp1: Xin phép thầy cho bạn Lan vào lớp<br /> muộm ạ.<br /> Sp2: Bạn Lan đâu mà em phải xin phép hộ?<br /> Sp1: Bạn ấy đang nhận tiền học bổng ở Tài vụ ạ.<br /> Sp2: Em ngồi xuống.<br /> Các tình huống nói trên đều là các hành vi xin<br /> phép ở dạng tƣờng minh. Ngoài ra, trong thực<br /> tế còn có hành vi xin phép nguyên cấp (không<br /> có mặt động từ xin phép mà đƣợc thay bằng<br /> <br /> 79(03): 3 - 7<br /> <br /> các từ ngữ khác nhau nhƣ: vô phép, mạn<br /> phép, trộm phép). Hành vi xin phép nguyên<br /> cấp xét về bản chất nội dung ngữ pháp và<br /> mục đích của ngƣời nói vẫn có giá trị nhƣ<br /> hành vi xin phép tƣờng minh.<br /> VD9:<br /> Sp1: Tôi vô phép hai cậu nhé!<br /> Sp2: Không sao, mời cậu cứ về trƣớc.<br /> (Trích “Tiểu thuyết Nguyễn Công Hoan” tập<br /> 1; tr 275)<br /> VD10:<br /> Sp1: Con mạn phép quan lớn cho con bắt 10<br /> phu tổng Tầm Phƣơng đƣơng làm ở chỗ ấy.<br /> Sp2: Thôi thì vì dân các thày cứ liệu.<br /> (Trích “Tiểu thuyết Nguyễn Công Hoan” tập<br /> 1; tr 243).<br /> VD11:<br /> Sp1: Lạy thày, con có ngƣời bạn có chân nghị<br /> trƣờng, con trộm phép rủ anh con vào chào<br /> thày để nghe bình văn, xin thày rộng cho.<br /> Sp2: Đƣợc, hai thầy ngồi.<br /> (Trích “Tiểu thuyết Nguyễn Công Hoan” tập<br /> 1; tr 491).<br /> 4. Trợ từ là một trong những yếu tố ngôn<br /> ngữ gia tăng hiệu quả giao tiếp và tạo tính<br /> lịch sự trong hành vi xin phép của ngƣời nói.<br /> Trợ từ có khả năng giúp cho lời nói tế nhị,<br /> không thô lỗ, cục cằn; thể hiện rõ mục đích<br /> phát ngôn và tâm trạng của ngƣời nói khi phát<br /> ngôn; ngƣời nghe có cơ sở lĩnh hội chính xác<br /> sở nguyện của ngƣời nói.<br /> Truyền thống của ngƣời Việt Nam khi giáo<br /> tiếp là tôn trọng ngƣời có vị thế cao hơn<br /> mình. Đó là cách ứng xử có văn hoá, lịch sự<br /> và rất đƣợc coi trọng. Hành vi xin phép của<br /> ngƣời nói nhiều khi phải viện tới sự có mặt<br /> của những trợ từ có giá trị lễ phép, kính trọng<br /> để thể hiện sự tôn trọng ngƣòi nghe khi xin<br /> phép. Trợ từ tiếng Việt có nhiều vai trò khác<br /> nhau khi xuất hiện trong phát ngôn. Thể hiện<br /> tính lịch sự trong hành vi ngôn ngữ xin phép<br /> thƣờng tập trung ở một số trợ từ nhất định.<br /> - “Ạ”: Thể hiện sự kính trọng, lễ phép của<br /> ngƣời nói với ngƣời nghe có vị thế cao hơn về<br /> tuổi tác, địa vị xã hội…; Thể hiện sự thân tình<br /> giữa ngƣời nói và ngƣời nghe.<br /> 5<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn3<br /> <br /> Ngô Thúy Nga<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> - “Nhé”: Biểu thị tình cảm thân mật của ngƣời<br /> nói với ngƣời nghe với ý mong muốn lời nói<br /> của mình đƣợc chú ý hoặc mong muốn ngƣời<br /> nghe đồng ý với ý kiến của mình.<br /> “Với”: Biểu thị ý cầu khiến với thái độ thân<br /> mật hoặc tha thiết của ngƣời nói với ngƣời<br /> nghe.<br /> VD12:<br /> Sp1: Cháu xin phép bà, cháu đi học đây ạ.<br /> Sp2: Đến giờ đi học chƣa?<br /> Sp1: Đến giờ rồi ạ.<br /> Sp2: Cháu đi đƣờng cẩn thận nhé!<br /> VD13:<br /> Sp1: Xin phép cậu cho con về quê ít bữa ạ.<br /> Sp2: Anh về có việc gì?<br /> Sp1: Dạ… Việc này…<br /> Sp2: Khó nói thế sao?<br /> Sp1: Dạ … con nhớ các cháu quá.<br /> Sp2: Trời đất… tôi đồng ý, nhƣng anh phải<br /> thu xếp lên sớm, ngày kia lại có chuyến hàng<br /> từ Lạng Sơn xuống rồi.<br /> Sp1: Vâng, con hứa chỉ hai ngày là con lên để<br /> đi nhận hàng.<br /> (Trích “Truyện ngắn hay” – 1992 – nxb Hội<br /> nhà văn, HN, tr91).<br /> Ở các ví dụ trên, giả sử vắng mặt trợ từ “ạ”<br /> (Cháu xin phép bà, cháu đi học đây; Xin phép<br /> cậu cho con về quê ít bữa) ta sẽ thấy mất hẳn<br /> đi phƣơng tiện biểu thị thaí độ kính trọng, lễ<br /> phép của ngƣời nói đối với ngƣời nghe.<br /> VD14:<br /> Sp1: Ngày mai bà về quê. Con xin phép bố mẹ<br /> cho con đi với bà nhé!<br /> Sp2: Ngày kia phải lên để thứ 2 đi học đấy.<br /> Sp1: Vâng ạ.<br /> Ở ví dụ này, nếu không có mặt từ “nhé” (Con<br /> xin phép bố mẹ cho con đi với bà) thì cũng<br /> không có phƣơng tiện biểu thị tình cảm thân<br /> <br /> 79(03): 3 - 7<br /> <br /> mật của ngƣời nói với ngƣời nghe với ý mong<br /> muốn ngƣời nghe đồng ý với ý kiến của mình.<br /> VD15:<br /> Sp1: Chị là…<br /> Sp2: Tôi là cô ruột của cháu X nằm ở phòng<br /> này.<br /> Sp1: Xin phép chị cho tôi vào thăm cháu với!<br /> Sp2: Chị phải đợi có ngƣời ra mới đƣợc vào.<br /> Không vào đông đƣợc đâu.<br /> Sp2: Vâng.<br /> Ở ví dụ này, nếu không có từ “với” (Xin phép<br /> chị cho tôi vào thăm cháu) thì ý nghĩa cầu<br /> khiến với thái độ tha thiết của ngƣời nói đối<br /> với ngƣời nghe không đƣợc bộc lộ.<br /> Ngoài các chức năng ngữ dụng của các trợ từ<br /> “ạ”, “nhé”, “với” đƣợc làm rõ ở các ví dụ<br /> trên, các trợ từ này còn có khả năng thể hiện ý<br /> nghĩa cầu khiến, nghi vấn...<br /> Cùng với trợ từ “ạ”, “nhé”, “với‟ vừa nêu ở<br /> trên, các trợ từ khác nhƣ “à”, “ƣ”, “nhỉ”…<br /> cũng có giá trị thể hiện sự kính trọng, lễ phép<br /> góp phần tạo nên tính lịch sự cho phát ngôn.<br /> Trợ từ có mặt trong hành vi xin phép làm cho<br /> thái độ, tình cảm của ngƣời nói thể hiện trong<br /> phát ngôn trở nên tế nhị, hàm ẩn, có sức<br /> truyền cảm cao làm cho ngƣời nghe dễ dàng<br /> tiếp nhận phát ngôn, đồng thời tạo nên một<br /> không khí giao tiếp gần gũi, thân mật, lịch sự<br /> và có tính văn hoá truyền thống.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Nguyễn Thiện Giáp (2000), Dụng học Việt<br /> ngữ, Nxb ĐHQG HN.<br /> [2]. Đào Nguyên Phúc (2007), Lịch sự trong đoạn<br /> thoại xin phép của tiếng Việt, Luận án Tiến sĩ Ngữ<br /> văn, Viện Ngôn ngữ học- Viện KHXH VN HN.<br /> [3]. Đỗ Hữu Châu (2001), Đại cương ngôn ngữ<br /> học, tập 2, Ngữ dụng học, Nxb Giáo dục HN.<br /> [4]. Phạm Hùng Việt (2003), Trợ từ trong tiếng<br /> Việt hiện đại, Nxb Khoa học xã hội,HN<br /> [5]. Viện Ngôn ngữ học (2000), Từ điển Tiếng<br /> Việt, Nxb Đà Nẵng – Trung tâm Từ điển học.<br /> [6]. Ủy ban KHXH VN (1983), Ngữ pháp<br /> tiếng Việt, Nxb KHXH, HN.<br /> <br /> 6<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn4<br /> <br /> Ngô Thúy Nga<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 79(03): 3 - 7<br /> <br /> SUMMARY<br /> THE ROLE OF THE POLITENESS OF VIETNAMESE SUPPORTING WORDS<br /> IN THE LINGUISTIC BEHAVIOR TO ASK SOMEONE’S PERMISSION<br /> Ngo Thuy Nga*<br /> College of Education – Thai Nguyen University<br /> <br /> Vietnamese supporting words have played an important role in creating the flexibility of speech<br /> and improving its effectiveness. Politeness always presents in the communicative process of<br /> language. Asking someone‟s permission is one of the most common linguistic behaviors in the<br /> communication of Vietnamese people. The speech carries out the linguistic behavior to ask<br /> someone‟s permission politely due to the presence of several supporting words such as “ạ”, “nhé”,<br /> “với”, and so on. These words are available to express the politeness and the respect to listeners,<br /> and also create a friendly and outgoing communicative environment.<br /> Key words: Vietnamese supporting words; The politeness; The linguistic behavior to ask<br /> someone’s permission<br /> <br /> *<br /> <br /> Tel: 0912138870<br /> <br /> 7<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2