intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Văn bản số 4555/SGD&ĐT-QLT

Chia sẻ: Le Vy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

94
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Văn bản số 4555/SGD&ĐT-QLT về việc hướng dẫn tuyển sinh vào các trường mầm non, lớp 1 và lớp 6 năm học 2010-2011.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Văn bản số 4555/SGD&ĐT-QLT

  1. UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM THÀNH PHỐ HÀ NỘI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Số: 4555/SGD&ĐT-QLT Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2010 V/v: Hướng dẫn tuyển sinh vào các trường mầm non, lớp 1 và lớp 6 năm học 2010-2011 Kính gửi: - Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; - Các Phòng Giáo dục và Đào tạo; - Các trường trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo. Căn cứ vào Điều lệ trường mầm non; Điều lệ trường tiểu học; Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; Căn cứ Quyết định số 12/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/4/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) ban hành Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông; Căn cứ Thông tư số 09/2009/TT- BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thông giáo dục quốc dân; Căn cứ Công văn số 616/UBND-VHKG ngày 26/01//2010 của Uỷ ban nhân dân Thành phố về tuyển sinh vào các trường mầm non, lớp 1, lớp 6 và lớp 10 trung học phổ thông năm học 2010-2011, Được sự đồng ý của Uỷ ban nhân dân Thành phố, Sở Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) Hà Nội hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, thị xã các phòng GD&ĐT và các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở (sau đây gọi chung là các trường) chuẩn bị và tổ chức triển khai công tác tuyển sinh vào trường mầm non, lớp 1 và lớp 6 năm học 2010-2011 như sau: A. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU 1. Tổ chức tuyển sinh đúng quy định, công khai, công bằng, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh (HS) và cha mẹ HS. 2. Hạn chế học sinh trái tuyến, đặc biệt là trái tuyến khác quận, huyện, thị xã để tiếp tục thực hiện chủ trương “Ba tăng, ba giảm” (Ba tăng: tăng quy mô tuyển sinh; tăng cường cơ sở vật chất cho các trường học; tăng chất lượng công tác tuyển sinh. Ba giảm: giảm số học sinh trái tuyến; giảm số học sinh trong một lớp; giảm số lớp đối với những trường có quy mô quá lớn). 3. Tăng số HS được học 2 buổi/ngày. 4. Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các nhà trường, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, duy trì công tác xoá mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, trung học cơ sở và từng bước hoàn thành phổ cập bậc trung học. B. TUYỂN SINH VÀO CÁC TRƯỜNG MẦM NON, LỚP 1, LỚP 6 I. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TUYỂN SINH 1. Đối với các trường mầm non, tiểu học và trung học cơ sở 1
  2. Căn cứ vào công tác điều tra số trẻ trong độ tuổi tuyển sinh trên địa bàn được phân công, cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ, giáo viên của trường; các trường chủ động xây dựng kế hoạch công tác tuyển sinh năm học 2010-2011, báo cáo phòng GD&ĐT. 2. Đối với các phòng Giáo dục và Đào tạo Xây dựng kế hoạch về công tác tuyển sinh vào các trường mầm non, lớp 1, lớp 6 trên địa bàn quận, huyện theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT, trình UBND quận, huyện, thị xã phê duyệt và tổ chức thực hiện. a) Nội dung kế hoạch tuyển sinh bao gồm: quy định đối tượng tuyển sinh (đúng tuyến, trái tuyến); phân chia địa bàn tuyển sinh; chỉ tiêu tuyển sinh đối với từng trường; quy định về số HS trên một lớp, số lớp của từng trường; sự chuẩn bị bổ sung về cơ sở vật chất và tổ chức thực hiện công tác tuyển sinh, thời gian tuyển sinh, lịch tuyển sinh, chế độ thông tin báo cáo. b) Căn cứ để xây dựng kế hoạch tuyển sinh: - Số trẻ ở từng độ tuổi trên địa bàn; - Điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ, giáo viên của từng trường, chỉ tiêu (số lớp, số HS/lớp, số lớp được học 2 buổi/ngày) phải phù hợp với số phòng học của trường, trong đó phải dành ưu tiên cho các phòng chức năng và phòng học 2 buổi/ngày; - Mức phấn đấu huy động số trẻ trong độ tuổi đến nhà trẻ đạt 28%, mẫu giáo đạt 85%, 65% trẻ khuyết tật ở thể nhẹ trong độ tuổi mầm non được học hoà nhập, ưu tiên nhận trẻ 5 tuổi để thực hiện phổ cập 1 năm trẻ mẫu giáo 5 tuổi. Thực hiện phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở, đảm bảo 100% trẻ em trong độ tuổi vào lớp 1 và trẻ đã hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp lớp 6; thu hút ít nhất 70% trẻ khuyết tật còn đủ sức khoẻ vào học lớp 1 và 100% trẻ khuyết tật hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6; tuyệt đối không được nhận trẻ thiếu tuổi vào lớp 1. - Kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia và chương trình kiên cố hoá trường học của Thành phố; - Quy mô nhà trường: phải giảm dần quy mô của các trường có số lớp quá lớn (vượt quá quy định của Điều lệ nhà trường) nhằm đáp ứng xây dựng trường chuẩn quốc gia. Đặc biệt đối với những trường có quy mô quá lớn, phòng GD&ĐT cần tham mưu với UBND quận, huyện, thị xã có phương án tách trường; đối với những trường có có quy mô quá lớn, tỷ lệ HS trái tuyến cao, phòng GD&ĐT chỉ đạo giảm dần quy mô một cách hợp lý; - Quan tâm đến các khu đô thị mới, đặc biệt là các hộ dân thuộc diện tái định cư do giải phóng mặt bằng. Đối với các khu đô thị mới chưa có trường, phòng GD&ĐT báo cáo UBND quận, huyện, thị xã có biện pháp giải quyết chỗ học cho HS và thúc đẩy việc xây thêm trường mới theo quy hoạch. II. TUYỂN SINH VÀO CÁC TRƯỜNG MẦM NON, LỚP 1, LỚP 6 1. Tuyển sinh vào các trường mầm non a) Các trường thông báo công khai chỉ tiêu tuyển sinh trẻ mầm non ở từng độ tuổi và tổ chức tiếp nhận trẻ em trong độ tuổi trên địa bàn dân cư theo quy định. b) Nhà trường phối hợp với UBND phường, xã, thị trấn trong công tác tổ chức tuyển sinh và tuyên truyền sâu rộng trong các tổ dân phố, thôn, xóm về chỉ tiêu tuyển sinh ở từng độ tuổi và thời gian tuyển sinh để các bậc cha mẹ hiểu rõ, tránh gây áp lực cho công tác tuyển sinh, đưa trẻ đến trường theo đúng độ tuổi được nhận. Trường hợp số trẻ đăng ký học tại trường vượt quá khả năng tiếp nhận, nhà trường phải ưu tiên tiếp nhận trẻ 5 tuổi, trẻ thuộc tuyến tuyển sinh được giao. 2
  3. c) Về số trẻ trên một lớp thực hiện theo quy định điều 13 Điều lệ trường mầm non. Trường hợp do số trẻ trên địa bàn đăng ký học vượt quá quy định taị điều 13, số trẻ trong mỗi nhóm lớp có thể tăng thêm nhưng phải đảm bảo được tỷ lệ số giáo viên/trẻ/lớp theo quy định tại điều này và diện tích sử dụng tối thiểu đạt 1,5 m2 cho một cháu. d) Các trường mầm non trực thuộc Sở GD&ĐT tuyển sinh theo đúng chỉ tiêu và kế hoạch Sở giao. e) Thời gian tuyển sinh bắt đầu từ ngày 01/7/2010, các trường tuyệt đối không được tuyển sinh trước thời gian quy định. Sau khi đã nhận đủ số trẻ trên địa bàn, nếu còn chỉ tiêu các trường có thể tiếp nhận trẻ trái tuyến cho đủ chỉ tiêu được giao. g) Sau khi kết thúc tuyển sinh các trường lập danh sách (theo lớp) báo cáo về UBND phường, xã, thị trấn và phòng GD&ĐT. h) Các trường mầm non tuyệt đối không tổ chức dạy chương trình lớp 1 cho trẻ trước khi vào lớp 1. 2. Tuyển sinh vào lớp 1 a) Phương thức tuyển sinh: theo tuyến tuyển sinh căn cứ vào địa bàn cư trú của học sinh (đối với các trường công lập), các trường ngoài công lập không quy định địa bàn tuyển sinh. b) Độ tuổi: - Trẻ 6 tuổi (trẻ sinh trong năm 2004); - Trẻ em bị tàn tật, khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ em ở nước ngoài về nước có thể vào học lớp 1 ở độ tuổi từ 7 đến 9 tuổi. c) Hồ sơ: - Đơn xin học; - Bản sao giấy khai sinh (kèm theo bản chính để đối chiếu); - Bản phôtô sổ hộ khẩu (không cần công chứng) hoặc giấy hẹn đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu của Công an quận, huyện, thị xã (kèm theo bản chính để đối chiếu) hoặc giấy xác nhận cư trú tại địa bàn của Công an cấp phường, xã, thị trấn; d) Thời gian tuyển sinh: - HS đúng tuyến: từ ngày 01/7/2010 đến ngày 15/7/2010; - HS trái tuyến (nếu có): từ ngày 16/7/2010 đến ngày 24/7/2010. 3. Tuyển sinh vào lớp 6 a) Phương thức tuyển sinh: xét tuyển, theo tuyến tuyển sinh. b) Đối tượng dự tuyển: những HS đã hoàn thành chương trình tiểu học. c) Độ tuổi dự tuyển: - Từ 11 đến 13 tuổi (có ngày sinh trong khoảng thời gian từ 01/01/1997 đến 31/12/1999); - Các trường hợp sau đây được vào cấp học ở tuổi cao hơn so với quy định: + Được cao hơn 1 tuổi đối với HS nữ, HS từ nước ngoài về nước; + Được cao hơn 2 tuổi đối với HS người dân tộc thiểu số; HS ở vùng kinh tế – xã hội khó khăn; HS khuyết tật, tàn tật, kém phát triển về thể lực và trí tuệ; HS mồ côi không nơi nương tựa; HS trong diện hộ đói nghèo theo quy định của Nhà nước; - Trường hợp được vào lớp 6 trước 1 tuổi: HS đã được học vượt lớp ở cấp tiểu học, có thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có thể vào học trước 1 tuổi nếu được nhà trường đề nghị. Giám đốc Sở GD&ĐT cho phép căn cứ vào đề nghị của phòng GD&ĐT quận, huyện, thị xã; - Các trường hợp khác ngoài quy định trên đây phải được Giám đốc Sở GD&ĐT đề nghị và được Bộ GD&ĐT cho phép. 3
  4. d) Hồ sơ dự tuyển: - Đơn xin dự tuyển vào THCS; - Bản chính học bạ tiểu học có xác nhận đã hoàn thành chương trình tiểu học. Trường hợp HS bị mất học bạ thì Giám đốc Sở GD&ĐT sẽ xem xét, giải quyết từng trường hợp cụ thể; - Bản sao giấy khai sinh hợp lệ; - Bản phôtô sổ hộ khẩu (không cần công chứng) và kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc giấy hẹn đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu của Công an quận, huyện, thị xã hoặc giấy xác nhận cư trú tại địa bàn của công an cấp phường, xã, thị trấn; e) Thời gian tuyển sinh: - HS đúng tuyến: từ ngày 01/7/2010 đến ngày 15/7/2010. - HS trái tuyến (nếu có): từ ngày 16/7/2010 đến ngày 24/7/2010. - Để đảm bảo phổ cập giáo dục, sau ngày 15/7/2010 nếu còn HS đúng tuyến các trường vẫn có trách nhiệm tiếp nhận. Trong trường hợp đã hết chỉ tiêu nhà trường báo cáo phòng GD&ĐT giải quyết. g) Tuyển sinh vào các trường ngoài công lập: - Không quy định địa bàn tuyển sinh. - Căn cứ vào cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ, giáo viên, phòng GD&ĐT giao chỉ tiêu tuyển sinh cho trường. - Các trường phải niêm yết công khai thủ tục nhập học, quyền và nghĩa vụ của HS, cha mẹ HS và giải thích cho cha mẹ HS trước khi làm thủ tục nhập học. h) Tuỳ theo tình hình thực tế ở một số địa phương, phòng GD&ĐT có thể chỉ đạo cho phép chuyển toàn bộ hồ sơ của những học sinh đã hoàn thành chương trình tiểu học từ các trường tiểu học sang trường THCS trên cùng một địa phương để tạo thuận lợi cho học sinh trong việc nộp hồ sơ vào lớp 6. 4. Tuyển sinh vào các trường trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo a) Các trường chuyên biệt: Thực hiện tuyển sinh theo đúng chỉ tiêu, kế hoạch Sở giao. Ngoài HS khuyết tật, việc tuyển HS hoà nhập phải ưu tiên tuyển HS trên địa bàn nơi trường đóng. Các trường phải có kế hoạch và biện pháp tổ chức, tuyên truyền vận động để nâng cao dần tỷ lệ HS khuyết tật trong trường. Sở sẽ quy định tỷ lệ HS khuyết tật cụ thể cho từng trường tại văn bản giao chỉ tiêu cho trường. b) Tuyển sinh vào lớp 6 trường THPT chuyên Hà Nội Sở có văn bản hướng dẫn riêng. C. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM I. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 1. Ban hành văn bản hướng dẫn về công tác tuyển sinh vào các trường mầm non, lớp 1, lớp 6 năm học 2010-2011. 2. Tổ chức hội nghị hướng dẫn về công tác tuyển sinh cho các phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng các trường THCS. 3. Kiểm tra công tác tuyển sinh vào các trường mầm non, tiểu học và THCS tại các quận, huyện. 4. Lấy công tác tuyển sinh là một tiêu chuẩn để xếp loại thi đua các trường và các phòng GD&ĐT. II. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 4
  5. 1. Tham mưu với UBND quận, huyện, thị xã tổ chức công tác điều tra về số trẻ trong độ tuổi tuyển sinh vào các trường mầm non, lớp 1, lớp 6; xác định đối tượng học sinh đúng tuyến, trái tuyến; phân tuyến tuyển sinh theo từng địa bàn hợp lý để huy động được số trẻ đến trường với tỷ lệ cao nhất, giảm tỉ lệ học sinh trái tuyến. 2. Tổ chức hướng dẫn công tác tuyển sinh cho Hiệu trưởng các trường trên địa bàn phụ trách. 3. Phối hợp với UBND phường, xã, thị trấn công bố công khai việc phân tuyến tuyển sinh, chỉ tiêu tuyển sinh, quy định đối tượng HS đúng tuyến, trái tuyến; các quy định về độ tuổi, hồ sơ tuyển sinh tại các trường mầm non, tiểu học, THCS trên địa bàn trước khi bắt đầu tuyển sinh 15 ngày để cha mẹ HS biết và chuẩn bị hồ sơ nhập học cho HS tại các trường. 4. Chỉ đạo các trường trên địa bàn tổ chức tuyển sinh theo đúng kế hoạch và hướng dẫn của Sở. 5. Tiếp tục nghiên cứu và báo cáo UBND quận, huyện, thị xã về luân chuyển cán bộ, giáo viên, xây dựng thêm trường và phòng học (đối với những địa phương chưa đủ phòng học theo quy định), tăng cường cơ sở vật chất cho những trường khó khăn để điều hoà chất lượng, nâng cao độ đồng đều giữa các trường, hạn chế dần số HS trái tuyến và những bất hợp lý khác nảy sinh trong công tác tuyển sinh, đồng thời góp phần giảm bớt tình trạng ùn tắc giao thông trong Thành phố. Phòng GD&ĐT phải có biện pháp kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc thực hiện chỉ tiêu tuyển sinh của các trường. 6. Lấy công tác tuyển sinh là một tiêu chuẩn để xếp loại thi đua các trường. 7. Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tuyển sinh của các trường mầm non, tiểu học, THCS trên địa bàn, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm các quy định về tuyển sinh trong đó có việc tổ chức dạy trước chương trình lớp 1 ở các trường mầm non. III. TRƯỜNG MẦM NON, TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ 1. Tham gia công tác điều tra số trẻ trên địa bàn được phân công, chủ động xây dựng kế hoạch công tác tuyển sinh năm học 2010-2011 của trường, báo cáo phòng GD&ĐT. 2. Công bố công khai tại trường việc phân tuyến tuyển sinh, chỉ tiêu tuyển sinh, quy định đối tượng HS đúng tuyến, trái tuyến; các quy định về độ tuổi, hồ sơ tuyển sinh. 3. Thành lập Hội đồng tuyển sinh, thành phần gồm có: Chủ tịch là Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng, thư ký và một số uỷ viên. 4. Tiếp nhận hồ sơ: a) Khi tiếp nhận hồ sơ của HS cán bộ tuyển sinh phải kiểm tra kỹ hồ sơ, đặc biệt phải kiểm tra sự trùng khớp của các thông tin về cá nhân HS như: họ tên, ngày sinh, nơi sinh…trong giấy khai sinh, hộ khẩu, học bạ (đối với lớp 6), nếu thấy trùng khớp cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải ghi vào mặt sau của bản sao giấy khai sinh: “Đã kiểm tra khớp với bản chính khai sinh và hộ khẩu” sau đó ký và ghi rõ họ tên, Hiệu trưởng ký và đóng dấu xác nhận. Bản sao giấy khai sinh có xác nhận này sẽ là căn cứ để ghi vào hồ sơ học tập, cấp văn bằng chứng chỉ cho HS sau này. Cán bộ tuyển sinh và Hiệu trưởng nhà trường phải chịu trách nhiệm về việc kiểm tra và xác nhận trên. b) Trong suốt thời gian tuyển sinh (theo lịch) các trường tuyệt đối không được thu tiền hoặc vận động cha mẹ HS đóng góp tiền cho nhà trường. 5. Trong quá trình tổ chức tuyển sinh lãnh đạo nhà trường thường trực hướng dẫn chu đáo, giải quyết kịp thời các khó khăn thắc mắc, tạo thuận lợi cho HS và cha mẹ HS. IV. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO Các phòng GD&ĐT báo cáo về Sở (qua Phòng Quản lý thi và Kiểm định chất lượng giáo dục) về công tác tuyển sinh theo lịch sau: - Ngày 14/5/2010: nộp Kế hoạch tuyển sinh (theo mẫu). 5
  6. - Ngày 20/7/2010: nộp Báo cáo về kết quả tuyển sinh đúng tuyến. - Ngày 05/8/2010: nộp Báo cáo nhanh về công tác tuyển sinh. - Ngày 31/8/2010: nộp Báo cáo chính thức về công tác tuyển sinh. Yêu cầu các phòng, ban thuộc Sở, các phòng GD&ĐT, các trường mầm non, tiểu học, THCS có trách nhiệm nghiên cứu văn bản và tổ chức thực hiện nghiêm túc theo hướng dẫn. Trong quá trình thực hiện, khi có những vấn đề phát sinh, các trường cần báo cáo ngay về cơ quan quản lý theo phân cấp để có sự chỉ đạo giải quyết kịp thời. Đề nghị các phòng GD&ĐT sao gửi văn bản này tới tất cả các trường mầm non, tiểu học và THCS thuộc địa bàn quản lý./. Nơi nhận: KT. GIÁM ĐỐC - UBND thành phố; PHÓ GIÁM ĐỐC - Ban Giám đốc; - UBND các quận, huyện, thị xã; ( Đã ký ) - Các phòng GD&ĐT; - Các phòng, ban Sở; - Lưu: VT, QLT&KĐ. Đoàn Hoài Vĩnh 6
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2