TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL<br />
ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY<br />
Số 62 (02/2019) No. 62 (02/2019)<br />
Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: https://tapchikhoahoc.sgu.edu.vn<br />
<br />
<br />
VẤN ĐỀ KHÁI NIỆM VÀ ĐỊNH HƯỚNG DẠY HỌC VĂN BẢN<br />
THÔNG TIN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN<br />
CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI<br />
The issue of concept and orientation in teaching informational texts in language<br />
arts and literature curricula of some countries in the world<br />
<br />
ThS. Nguyễn Thị Ngọc Thúy<br />
Trường Đại học Sư phạm TP.HCM<br />
<br />
<br />
Tóm tắt<br />
Năng lực đọc hiểu văn bản thông tin đóng một vai trò rất quan trọng, hỗ trợ cho sự thành công của<br />
người học trong tương lai. Bài viết này, trên cơ sở tìm hiểu dạy học văn bản thông tin trong chương<br />
trình Ngữ văn của một số nước trên thế giới đã xác định lại đặc điểm của văn bản thông tin và những<br />
định hướng dạy học loại văn bản này trong chương trình của các nước; từ đó đưa ra một số gợi ý cho<br />
việc dạy học loại văn bản này trong chương trình Ngữ văn của nước ta sau năm 2018.<br />
Từ khóa: Văn bản thông tin, chương trình Ngữ văn, năng lực đọc hiểu.<br />
Abstract<br />
Informational text reading comprehension competency has an extremely important role, supporting<br />
students to succeed in the future. Therefore, on the basis of studying the teaching of informational texts<br />
in Language Arts and Literature curricula of some countries in the world, this paper redefines the<br />
characteristics of informational texts, orientations of teaching these texts in these curricula; and offers<br />
some suggestions for teaching this type of text in our Language Arts and Literature curriculum after<br />
2018.<br />
Keywords: informational text, Language Arts and Literature curriculum, reading comprehension<br />
competency.<br />
<br />
<br />
<br />
1. Đặt vấn đề học đọc hiểu một hệ thống VB khác có nội<br />
Trong bối cảnh xã hội bùng nổ thông dung liên quan trực tiếp đến thế giới hiện<br />
tin như hiện nay, năng lực tiếp cận và làm thực, không sử dụng những yếu tố hư cấu,<br />
chủ thông tin đóng vai trò rất quan trọng, tưởng tượng, thực hiện chức năng chủ yếu<br />
quyết định sự thành công của mỗi cá nhân là cung cấp thông tin. Đó chính là văn bản<br />
trong công việc và cuộc sống. Vì vậy, thông tin (VBTT). Trong Chương trình<br />
trong chương trình dạy học Ngữ văn của Ngữ văn được ban hành kèm theo Thông<br />
một số nước trên thế giới, bên cạnh văn tư số 32/2018/TT-BGDĐT, VBTT cũng<br />
bản (VB) văn chương, học sinh còn được được đề cập đến với tư cách là một trong<br />
Email: thuyntn@hcmue.edu.vn<br />
<br />
26<br />
NGUYỄN THỊ NGỌC THÚY TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br />
<br />
<br />
ba loại VB mà học sinh cần phải đọc hiểu. trình được khảo sát đều là những VB mới<br />
Vì vậy, qua bài viết này, chúng tôi muốn nhất của những nền giáo dục ấy.<br />
trình bày cách hiểu và những định hướng 3. Nội dung nghiên cứu<br />
dạy học loại VB này trong chương trình 3.1. Khái niệm văn bản thông tin<br />
Ngữ văn của một số nước trên thế giới, từ 3.1.1. Vấn đề tên gọi văn bản thông tin<br />
đó đưa ra gợi ý đối với việc dạy học kiểu trong chương trình Ngữ văn của một số nước<br />
VB này trong chương trình Ngữ văn ở Chương trình Ngữ văn của một số<br />
nước ta sau năm 2018. nước đã dùng những tên gọi khác nhau để<br />
2. Phương pháp nghiên cứu chỉ loại VB có nội dung liên quan trực tiếp<br />
Để tìm hiểu việc dạy học VBTT trong đến thế giới hiện thực, không sử dụng<br />
chương trình Ngữ văn của một số nước, những yếu tố hư cấu, tưởng tượng, thực<br />
chúng tôi chủ yếu sử dụng nhóm phương hiện chức năng chủ yếu là cung cấp thông<br />
pháp nghiên cứu lí thuyết, cụ thể như sau: tin. Chẳng hạn như:<br />
- Phân tích và tổng hợp lí thuyết: - Trong khung chuẩn cơ bản chương<br />
Phương pháp phân tích được sử trình Tiếng Anh của liên bang ở Mỹ (sau<br />
dụng để nghiên cứu VB chương trình đây xin gọi là chương trình Ngữ văn của<br />
Ngữ văn của các nước ở khía cạnh dạy Mỹ), khái niệm văn bản thông tin<br />
học đọc hiểu VBTT theo cách phân tích (informational text) được sử dụng trong<br />
chúng thành từng bộ phận nhằm tìm hiểu tương quan với khái niệm văn bản văn<br />
vấn đề một cách toàn diện. Còn phương chương (literary text) để tạo thành hệ thống<br />
pháp phân tích tổng hợp được dùng để VB hoàn chỉnh.<br />
liên kết, sắp xếp các tài liệu thành một hệ - Chương trình Ngữ văn Tiểu học<br />
thống lí thuyết đầy đủ, sâu sắc về vấn đề và Trung học của Singapore xác định<br />
nghiên cứu. rõ hai loại VB chính được dạy là VB<br />
- Phân loại và hệ thống hóa lí thuyết: văn học (literary text) và VB thông tin<br />
Phương pháp phân loại được sử dụng (informational text)/ VB chức năng<br />
để sắp xếp các tài liệu khoa học thành một (functional text)1.<br />
hệ thống logic chặt chẽ theo từng vấn đề. - Ở Úc, chương trình Ngữ văn của<br />
Còn phương pháp tổng hợp lại được dùng quốc gia sử dụng khái niệm VB tưởng<br />
để sắp xếp các tri thức khoa học thành một tượng, hư cấu (imaginative text), VB thông<br />
hệ thống trên cơ sở các kiểu loại VBTT và tin (informative text), VB thuyết phục<br />
chuẩn đầu ra của việc dạy học loại VB này (persuasive text) trong cấu trúc hệ thống<br />
trong chương trình Ngữ văn của một số VB của chương trình2. Trong đó, VB thông<br />
nước nhằm làm cho sự hiểu biết về vấn đề tin và VB thuyết phục có nội dung liên<br />
nghiên cứu được toàn diện và sâu sắc hơn. quan trực tiếp đến thế giới hiện thực và<br />
Cơ sở dữ liệu được thu thập, khảo sát không sử dụng các yếu tố hư cấu.<br />
là VB chương trình Ngữ văn của một số - Còn trong chương trình Ngữ văn của<br />
nước như Australia, NewZealand, Mỹ, Anh thì “tất cả học sinh đều được khuyến<br />
Anh, Singapore, đó là những nước có nền khích đọc rộng ở cả hai loại VB: VB hư<br />
giáo dục tiên tiến đại diện cho một số châu cấu (fiction) và VB phi hư cấu (non-<br />
lục trên thế giới. Hầu hết các VB chương fiction) để phát triển kiến thức của họ cũng<br />
<br />
<br />
27<br />
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019)<br />
<br />
<br />
như những hiểu biết về thế giới mà họ đang nên hiểu các khái niệm này như thế nào.<br />
sống, để thiết lập một nhận thức đúng đắn 3.1.2.1. Khái niệm văn bản phi hư cấu<br />
cùng tình yêu đối với việc đọc và cũng để Theo Wikipedia, VB chủ yếu được<br />
tích lũy kiến thức thông qua chương trình.” phân chia thành hai loại phổ biến là VB phi<br />
[7, tr.14]. hư cấu (non-fiction) và VB hư cấu<br />
- Chuẩn cơ bản của chương trình đọc – (fiction). “VB phi hư cấu là một câu<br />
viết cho trẻ từ 1 đến 8 tuổi của New chuyện được xây dựng dựa trên sự kiện và<br />
Zealand cũng quy định rõ hệ thống VB sử thông tin có thật. VB phi hư cấu có thể là<br />
dụng trong chương trình là VB hư cấu một câu chuyện kể, một VB miêu tả lại sự<br />
(fiction text) và VB phi hư cấu (non-fiction việc đã xảy ra, hoặc là một sản phẩm giao<br />
text). tiếp khác mà tác giả của nó tin rằng sự<br />
Từ việc điểm qua hệ thống khái niệm khẳng định và miêu tả là có thật. Những sự<br />
VB được sử dụng trong chương trình Ngữ khẳng định và miêu tả này có thể chính xác<br />
văn của một số nước trên thế giới, chúng hoặc không, có thể mô tả đúng hoặc sai về<br />
tôi nhận thấy ở các nước, chương trình đối tượng. Tuy nhiên, người ta cho rằng<br />
Ngữ văn đều sử dụng đa dạng loại VB tác giả của những VB ấy tin rằng chúng<br />
trong dạy học. Ít nhất là có hai hệ thống đúng sự thật tại thời điểm mà họ soạn thảo,<br />
VB cùng tồn tại trong chương trình, một hệ hoặc ít nhất đã khiến người tiếp nhận VB<br />
thống liên quan đến tác phẩm văn chương, tin rằng chúng đúng về phương diện lịch<br />
tạm gọi là VB văn học và một hệ thống sử hoặc theo kinh nghiệm. Việc báo cáo về<br />
khác có nhiệm vụ cung cấp và truyền tải niềm tin của mọi người đối với những VB<br />
thông tin, tạm gọi là VB thông tin. Trong loại này không nhất thiết là sự chứng thực<br />
đó tên gọi của hệ thống VB cung cấp và về tính chân thực của chúng, chỉ đơn giản<br />
truyền tải thông tin thay đổi tùy theo từng nó đúng sự thật khi mọi người tin nó. (…)<br />
nước, ví dụ như informational text trong VB phi hư cấu không nhất thiết chỉ là VB<br />
chương trình của Mỹ và Singapore, viết, vì tranh ảnh và phim cũng có nội dung<br />
informative text và persuasive text trong miêu tả sự thật về một đề tài, vấn đề nào<br />
chương trình của Úc và non-fiction text đó” [12]. Từ định nghĩa trên, Wikipedia đã<br />
trong chương trình của Anh và New xác định những kiểu VB cụ thể thuộc loại<br />
Zealand. Đó là điểm khác biệt giữa các VB này: “bài tiểu luận, bài báo, ký sự,<br />
chương trình. Tuy nhiên trong chương nhật ký, các tài liệu, VB khoa học, tranh<br />
trình của bang California (Mỹ), bên cạnh ảnh, tiểu sử, sách giáo khoa, sách hướng<br />
khái niệm informational text còn một khái dẫn du lịch, bản vẽ chi tiết, tài liệu kỹ<br />
niệm khác được nhắc tới với ý nghĩa tương thuật, sách hướng dẫn sử dụng, biểu đồ…”<br />
đương, đó là expository text, tạm dịch là [12].<br />
VB trình bày, bình luận Tuy nhiên sự phân loại này chỉ có ý<br />
3.1.2. Các khái niệm có liên quan đến nghĩa tương đối vì có những VB mang đặc<br />
văn bản thông tin điểm của cả hai loại VB ấy, chẳng hạn như<br />
Trong chương trình Ngữ văn của các VB tự biểu hiện, thư từ, tạp chí và VB có<br />
nước, hệ thống VBTT được sử dụng với yếu tố tưởng tượng, hư cấu. Một số VB hư<br />
nhiều tên gọi khác nhau. Vấn đề đặt ra là cấu có thể bao hàm những yếu tố phi hư<br />
<br />
<br />
28<br />
NGUYỄN THỊ NGỌC THÚY TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br />
<br />
<br />
cấu. Trong khi đó, một số VB phi hư cấu tập trung vào một cá thể, một cá nhân) và<br />
lại chứa đựng những yếu tố tiền giả định, nhìn đối tượng theo cách phi thời gian<br />
sự suy diễn hoặc điều tưởng tượng không (khác với tiểu sử, chỉ tập trung vào những<br />
thể xác minh, kiểm chứng. Điều đó có thể điểm thời gian đặc biệt). Do đó, VBTT có<br />
khiến người đọc hiểu sai bản chất của VB nội dung bao quát hơn. Trên cơ sở ấy,<br />
phi hư cấu. Vì thế thuật ngữ VB phi hư cấu nhóm nghiên cứu của Duke đã xác định các<br />
có tính văn chương (literary non-fiction) đặc điểm cơ bản của VBTT gồm: VB có sự<br />
được sử dụng trong quan hệ đối lập với trình bày và lặp lại của đề tài, chủ đề; miêu<br />
khái niệm VB phi hư cấu thuần túy, để chỉ tả những thuộc tính và những sự kiện đặc<br />
những VB phi hư cấu có sử dụng yếu tố thù; sử dụng cấu trúc so sánh/ tương phản<br />
văn chương. Những yếu tố có tính sáng tạo và phân loại; sử dụng từ ngữ kỹ thuật;<br />
và văn chương thường được cho là không minh họa bằng thực tế hoặc hình ảnh; các<br />
phù hợp với VB phi hư cấu nhưng vẫn xuất chương mục; giúp đỡ, hỗ trợ, định hướng<br />
hiện và thường không làm mờ đi thông tin cho người đọc bằng mục lục, số trang, đề<br />
của VB. Sự đơn giản, sáng rõ và trực tiếp mục và những phương tiện hình ảnh đa<br />
là những yêu cầu được đặt ra với VB phi dạng như biểu đồ, bảng biểu và sơ đồ. Vì<br />
hư cấu. Khái niệm này cũng được nhắc đến vậy, việc đọc hiểu VBTT không đơn giản<br />
trong chương trình Tiếng Anh của Mỹ. chỉ là đọc lần lượt theo từng dòng; mà còn<br />
3.1.2.2. Khái niệm văn bản thông tin phải đọc những sơ đồ, bảng biểu và suy<br />
Duke3 đã từng đưa ra định nghĩa về nghĩ, tính toán; rồi tiếp tục đọc VB và xem<br />
VBTT (informational text/ informative xét lại sơ đồ, bảng biểu hoặc tính toán.<br />
text) như sau: “Mục đích chính của VBTT Việc đọc cứ trở đi trở lại nhưng không theo<br />
là truyền tải thông tin về thế giới tự nhiên đường thẳng; mà có thể tiến về phía trước<br />
và xã hội, điển hình là từ những người rồi lại đọc lùi về sau và khai thác tối đa<br />
được cho là biết thông tin đến những người hiệu quả thông tin từ những phương tiện<br />
được cho là không biết.” [6, tr.16]. Từ định thể hiện đặc thù của loại VB này để giúp<br />
nghĩa trên, Duke cho rằng VB tiểu sử, VB cho việc đọc hiểu sâu hơn, rõ ràng hơn.<br />
miêu tả các quy trình hay hướng dẫn các Chẳng hạn như trong VBTT, việc sử dụng<br />
thao tác đều là VB phi hư cấu, không phải hình ảnh, bảng biểu, sơ đồ… hỗ trợ tích<br />
là VBTT vì mục đích chính của chúng là cực cho người đọc trong quá trình giải mã<br />
truyền tải thông tin về cuộc đời của một cá thông tin. Do vậy, người đọc cần được<br />
nhân hoặc hướng dẫn thao tác chứ không trang bị kỹ năng đọc hiểu loại công cụ này<br />
phải chuyển tải thông tin về một điều gì đó. để có thể sẵn sàng giải mã chúng chứ<br />
Do đó “những VB phi hư cấu có tính chất không phải là bỏ qua chúng trong quá trình<br />
kể chuyện hoặc là “những câu chuyện kể đọc. Về hình thức thể hiện của VBTT, theo<br />
về sự thật” cũng là VB phi hư cấu chứ Duke, có nhiều loại khác nhau. Có loại VB<br />
không phải là VBTT vì mục đích chính là là sách (Vd: sách tham khảo, sách giáo<br />
kể về một sự kiện hoặc một chuỗi các sự khoa, sách chuyên ngành, sách viết về<br />
kiện đã xảy ra.” [6, tr.16]. Từ đó, Duke đã những thông tin mang tính quá trình…) và<br />
khẳng định VBTT trình bày toàn bộ các những loại VB không phải là sách (Vd: tạp<br />
phân lớp của sự vật (khác với tiểu sử, chỉ chí, báo, áp phích quảng cáo, trang web và<br />
<br />
<br />
29<br />
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019)<br />
<br />
<br />
CD-ROM …). chung các tên gọi đều được dùng để chỉ<br />
3.1.2.3. Khái niệm văn bản trình bày, một loại VB có nội dung liên quan trực tiếp<br />
bình luận đến thế giới thực (không chứa những yếu<br />
Trong chương trình của một số quốc tố hư cấu, tưởng tượng). Trong đó được sử<br />
gia, khái niệm VB trình bày, bình luận dụng rộng rãi nhất là hai khái niệm VB phi<br />
(expository text) được sử dụng để thay thế hư cấu (non-fiction) và VB thông tin<br />
cho khái niệm VB phi hư cấu hay VBTT. (informational text).<br />
Khái niệm này xuất hiện trong cách nhìn Cả hai loại VB này đều được tạo lập từ<br />
nhị phân của một số tác giả về các loại VB, những thông tin có thật. Có tác giả cho<br />
bao gồm narrative text (tạm dịch là VB rằng hai khái niệm này đồng nhất với nhau,<br />
trần thuật) và expository text (tạm dịch là vậy nên họ thường dùng hai khái niệm này<br />
VB trình bày, bình luận). Moss đã đưa ra thay thế cho nhau. Nhưng cũng có một số<br />
cách định nghĩa expository text như sau: nhà nghiên cứu như nhóm của Duke (2003)<br />
“Trong khi mục đích của “narrative text” lại cho rằng hai khái niệm này không hoàn<br />
là kể chuyện, thì mục đích của “expository toàn đồng nhất với nhau, VBTT chỉ là một<br />
text” là thông báo, miêu tả hoặc báo cáo, loại rất quan trọng của VB phi hư cấu vì<br />
tường thuật. Trong “narrative text” thì tác VB phi hư cấu bao gồm tất cả các VB viết<br />
giả sẽ tưởng tượng, hình dung ra nhân vật, về những sự việc có thật. Theo Duke<br />
sự kiện và sử dụng cấu trúc của một câu “VBTT khác với các loại khác của VB phi<br />
chuyện kể để tạo ra câu chuyện. Còn khi hư cấu ở mục đích, đặc điểm và hình thức”<br />
viết VBTT, tác giả sẽ tổ chức bài viết của [6, tr.16]. Vì vậy một số tiểu loại của VB<br />
mình theo hướng đạt đến những thông tin phi hư cấu lại không được nhóm của Duke<br />
về chủ đề mà họ muốn hướng đến. Họ sẽ tổ xếp vào loại VBTT, chẳng hạn như tiểu sử,<br />
chức, sắp xếp thông tin sao cho hợp lý và tự truyện và những VB thuyết minh về quy<br />
hấp dẫn bằng cách sử dụng các cấu trúc trình hoặc thao tác thực hiện. Sự phức tạp<br />
khác nhau của “expository text”. […] trong việc xác định khái niệm và phân loại<br />
Những VB dạng “expository text” cũng có VBTT là một minh chứng cho thấy ranh<br />
cấu trúc riêng của nó. Những cấu trúc này giới giữa các loại VB là hết sức mong<br />
sẽ cung cấp cho người học một sơ đồ chỉ manh. Vì vậy, việc xác định, lựa chọn<br />
dẫn họ khám phá, tìm hiểu nội dung VB. Sự những kiểu cụ thể của loại VB này trong<br />
nhận thức của người học về cấu trúc và CT Ngữ văn của một số nước cũng rất khác<br />
cách thức tổ chức của VB “expository nhau tùy theo quan điểm của mỗi quốc gia<br />
text” càng lớn bao nhiêu thì việc họ nắm nhưng nhìn chung vẫn phải bảo đảm được<br />
bắt thông tin của người viết sẽ càng nhanh những đặc trưng cơ bản của VBTT.<br />
hơn ấy nhiêu.”. [10, tr.712] Còn khái niệm VB trình bày, bình<br />
3.1.2.4. Điểm thống nhất và khác biệt luận, liên quan như thế nào với hai khái<br />
giữa các khái niệm niệm trên để có thể được dùng tương<br />
Từ định nghĩa về các khái niệm, người đương với khái niệm VBTT? Các nhà<br />
viết nhận thấy tuy chương trình của các nghiên cứu thường có khuynh hướng nhị<br />
nước sử dụng những tên gọi khác nhau để phân các loại VB theo hai hướng như sau:<br />
định danh cho loại VB ấy nhưng nhìn hướng thứ nhất chia các loại VB thành<br />
<br />
<br />
30<br />
NGUYỄN THỊ NGỌC THÚY TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br />
<br />
<br />
fiction (VB hư cấu) và non-fiction (VB phi kiểu loại VB. Nếu xác định như thế thì<br />
hư cấu); hướng thứ hai chia các loại VB trong chương trình Ngữ văn của chúng ta,<br />
thành narrative text (VB trần thuật) và tiểu sử và tự truyện sẽ không thuộc loại VB<br />
expository text (VB tình bày, bình luận). này và tất cả những kiểu VB thuộc VB<br />
Hướng phân loại thứ nhất chủ yếu căn cứ trình bày, bình luận (expository text) và<br />
vào nội dung của VB, còn hướng thứ hai VB thuyết phục (persuasive texts) trong<br />
chủ yếu dựa vào cách thức tổ chức của VB. chương trình của Singapore và Úc nên<br />
Mục đích của VB trần thuật là kể chuyện được xếp vào loại VB này vì chúng vẫn<br />
nên thường được tổ chức theo kết cấu một mang những đặc điểm của VBTT.<br />
câu chuyện với mở đầu, phát triển và kết 3.2. Định hướng dạy học văn bản<br />
thúc, do đó loại VB này thường có nhân thông tin trong chương trình Ngữ văn<br />
vật, bối cảnh, mâu thuẫn và đề tài. Còn VB của một số nước trên thế giới<br />
trình bày, bình luận thường được tổ chức Qua khảo sát việc dạy học VBTT<br />
theo những dạng cấu trúc như: miêu tả, trong chương trình của một số nước, chúng<br />
nguyên nhân – kết quả, tiến trình thời gian, tôi nhận thấy chương trình Ngữ văn của<br />
so sánh – tương phản, nêu vấn đề – giải nước ta sau năm 2018 có thể tham khảo<br />
quyết vấn đề để giải thích thông tin. Từ đó một số định hướng sau:<br />
có thể thấy mục đích của VBTT và VB 3.2.1. Định hướng về thời lượng dạy<br />
trình bày, bình luận là giống nhau. Thật ra, học văn bản thông tin<br />
hai loại VB này chỉ là một, sở dĩ có hai tên Trong chương trình Ngữ văn của một<br />
gọi như vậy là do tiêu chí định danh khác số nước trên thế giới, VBTT đóng vai trò<br />
nhau, một số nhà nghiên cứu gọi VBTT vì rất quan trọng. Chương trình Ngữ văn của<br />
căn cứ định danh là nội dung của VB, còn Mỹ đã chỉ ra rằng trong chương trình đọc<br />
nếu gọi là VB trình bày, bình luận thì căn hiểu của trường phổ thông tỷ lệ VBTT<br />
cứ định danh lại dựa vào cấu trúc của VB. được giảng dạy ngày một tăng lên theo<br />
Vậy có thể thấy vấn đề tên gọi của loại cấp lớp:<br />
VB này khá phức tạp. Nhìn chung trong<br />
chương trình của các nước, loại VB này có Lớp VB văn học VB thông tin<br />
thể được gọi với nhiều khái niệm khác 4 50% 50%<br />
nhau nhưng đều phản ánh những sự việc, 8 45% 55%<br />
sự kiện có thật trong thế giới hiện thực.<br />
Khác với VB văn học là sản phẩm của hư 12 30% 70%<br />
cấu, tưởng tượng. [5, tr.5]<br />
Từ việc tìm hiểu những khái niệm trên, Theo chương trình Ngữ văn của Mỹ:<br />
chúng tôi cho rằng trong chương trình Ngữ “Phần lớn chương trình đọc hiểu bắt buộc<br />
văn của nước ta sau năm 2018 hệ thống trong những trường cao đẳng và chương<br />
những VB có nội dung liên quan đến người trình đào tạo nhân lực là những VB được<br />
thật, việc thật; không sử dụng các yếu tố hư viết theo cấu trúc VBTT và chứa đựng<br />
cấu, tưởng tượng và mục đích chính là nhiều thử thách về nội dung” [5, tr.4]. Do<br />
cung cấp thông tin nên được gọi là VB đó chương trình giáo dục phổ thông phải<br />
thông tin. Tên gọi ấy khái quát được nhiều quan tâm đến VBTT trong việc rèn luyện<br />
<br />
<br />
31<br />
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019)<br />
<br />
<br />
kỹ năng đọc hiểu để học sinh được chuẩn 12, VBTT chỉ còn được giảng dạy với một<br />
bị đầy đủ hơn trước khi bước vào những loại là VB phi hư cấu có tính văn chương<br />
bậc học cao hơn trong tương lai. Vì vậy, (Literacy Nonfiction) được chia thành<br />
theo chương trình của Mỹ, tỷ lệ đọc hiểu những tiểu loại cụ thể như: “những kiểu VB<br />
VB văn học sẽ giảm dần, còn tỷ lệ của giải thích; VB thể hiện sự tranh luận; VB<br />
VBTT sẽ tăng dần theo cấp lớp và chiếm chức năng dưới hình thức những bài tiểu<br />
khối lượng đáng kể trong chương trình đọc luận, những bài phát biểu, nói chuyện,<br />
hiểu đế đáp ứng nhu cầu nghề nghiệp và những mẩu ý kiến cá nhân; bài tiểu luận về<br />
cuộc sống của người học trong tương lai. nghệ thuật hay văn học; tiểu sử; tự truyện;<br />
3.2.2. Định hướng về sự đa dạng kiểu bài báo; VB miêu tả; báo cáo về các vấn<br />
loại văn bản thông tin đề lịch sử, khoa học, kỹ thuật hoặc kinh tế<br />
- Chương trình Ngữ văn của Singapore (bao gồm cả những nguồn tư liệu đã được<br />
đã chia VBTT (informational text)/ VB số hóa) dành cho đại chúng.” [5, tr.57]<br />
chức năng (functional text) thành hai tiểu - Chương trình Ngữ văn của Úc quy<br />
loại: “VBTT (informational text) (chẳng định các kiểu loại cụ thể của VBTT<br />
hạn như VB hành chính, VB kể lại sự thật (informative texts) và VB thuyết phục<br />
việc thật, VB tường thuật thông tin và VB (persuasive texts) như sau:<br />
giải thích) thường trình bày các ý chính và VB thông tin (informative text): “Loại<br />
có những ý chi tiết hỗ trợ; còn VB trình văn bản này bao gồm những kiểu VB cụ thể<br />
bày, bình luận (exposition) lại trình bày như VB giải thích và miêu tả các hiện<br />
mối liên hệ giữa các lập luận (chẳng hạn tượng tự nhiên, VB thuật lại các sự kiện,<br />
như tiểu sử, các bài báo, tạp chí, tập san)” VB hướng dẫn, VB trình bày các quy tắc và<br />
[9, tr.34]. luật lệ, quy định cũng như những VB tường<br />
- Chương trình Ngữ văn của Mỹ xác thuật tin tức ngắn gọn.” [1, tr.200].<br />
định VBTT (informational texts) được dạy VB thuyết phục (persuasive text):<br />
với những loại cụ thể như: “Loại VB này bao gồm những VB quảng<br />
Trong chương trình từ mẫu giáo đến cáo; những VB thể hiện sự tranh luận, thảo<br />
lớp 5, VBTT được xác định với những loại luận; những bài bút chiến, luận chiến;<br />
cụ thể như: “VB phi hư cấu có tính văn những bài luận có sức thuyết phục và cả<br />
chương (Literacy Nonfiction) gồm tiểu sử những bài báo.” [1, tr.200].<br />
và tự truyện; VB về lịch sử, khoa học Từ đó, có thể nhận thấy trong chương<br />
(Historical, Scientific Texts) gồm sách viết trình Ngữ văn của một số nước, VBTT<br />
về lịch sử, khoa học xã hội, khoa học tự được dạy với sự đa dạng về kiểu loại. Mặc<br />
nhiên và nghệ thuật; VB thuộc lĩnh vực kỹ dù đa dạng về kiểu loại nhưng nhìn chung<br />
thuật (Technical Texts) gồm những VB đó đều là những VB có nội dung liên quan<br />
hướng dẫn, những mẫu đơn và những VB trực tiếp đến thế giới thực, không mang<br />
trình bày về nhiều lĩnh vực được thể hiện màu sắc hư cấu, tưởng tượng. Tuy nhiên,<br />
dưới dạng đồ thị, biểu đồ, sơ đồ hoặc dữ chương trình Ngữ văn của Mỹ đã có một<br />
liệu thông tin đã được số hóa, v.v.” [5, số sự khác biệt khi xếp những VB thể hiện<br />
tr.31]. sự tranh luận vào nhóm VBTT trong khi<br />
Trong chương trình từ lớp 6 đến lớp chương trình của Úc lại gọi kiểu VB ấy là<br />
<br />
<br />
32<br />
NGUYỄN THỊ NGỌC THÚY TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br />
<br />
<br />
VB thuyết phục, còn chương trình những chi tiết quan trọng.<br />
Singapore lại xếp nó vào nhóm VB trình + Kiểm tra/ nghiên cứu những ý kiến<br />
bày, bình luận và các nước thường đặt tranh luận, trái chiều đối với một vấn đề,<br />
kiểu VB này trong thế tương quan với bao gồm cả chất lượng của những tranh<br />
VBTT. Chương trình Ngữ văn của Việt luận ấy.<br />
Nam sau năm 2018 cũng đã xác định VB + Xác định và đưa ra những bằng<br />
nghị luận là một loại VB riêng mà người chứng chứng minh cho những tranh luận,<br />
học cần phải tìm hiểu bên cạnh VB văn gồm có: sự kiện; nguyên nhân; yêu cầu đặt<br />
học, VBTT. Ngoài ra, chương trình Mỹ ra đối với những người có thẩm quyền; sử<br />
cũng đã xác định rõ VB không liên tục dụng phương pháp logic trong tranh luận.<br />
(VB có thông tin được trình bày dưới dạng + Nhận xét cách sử dụng ngôn ngữ của<br />
đồ thị, biểu đồ, sơ đồ, số hóa…) cũng là tác giả đã thay đổi như thế nào cho phù<br />
một dạng của VBTT – điều mà chương hợp với mục đích và đối tượng hướng đến<br />
trình của một số nước chưa đề cập đến của VB để đạt hiệu quả như mong muốn.<br />
một cách tường minh. [9, tr.45]<br />
3.2.3. Định hướng về chuẩn đầu ra - Trong chương trình Ngữ văn của Mỹ,<br />
của việc dạy học văn bản thông tin mục tiêu cần đạt của việc dạy học VBTT<br />
Trong chương trình Ngữ văn của một chủ yếu cũng hướng đến kỹ năng đọc hiểu.<br />
số nước, chuẩn đầu ra của việc dạy học Chẳng hạn, việc đọc hiểu VBTT ở lớp 9 –<br />
VBTT được thiết kế rất chi tiết, cụ thể; chủ 10 cần phải đạt được những kết quả sau:<br />
yếu hướng đến việc hình thành và rèn “Về ý chính và chi tiết: trích dẫn<br />
luyện năng lực tiếp nhận và tạo lập VBTT được những chứng cứ mạnh mẽ và xuyên<br />
cho người học. suốt VB để củng cố cho kết quả phân tích<br />
- Chương trình Ngữ văn của Singapore đã được thể hiện rõ trong VB cũng như kết<br />
đã xác định rõ những kỹ năng, chiến lược, quả suy luận từ VB; xác định được ý chính<br />
thái độ và hành vi cần phải đạt được khi của VB và phân tích sự phát triển của ý<br />
đọc và quan sát VBTT (informational chính qua diễn biến của VB, bao gồm cả<br />
texts)/ VB chức năng (functional texts) ở việc nó hiện lên nổi bật như thế nào trong<br />
bậc trung học như sau: VB và được chắt lọc, định hình như thế nào<br />
+ Về bố cục VB: Xác định những đặc qua những chi tiết cụ thể; cung cấp được<br />
điểm thuộc về kỹ thuật in ấn và trực quan; một bản tóm tắt khách quan về VB; phân<br />
xác định những đặc điểm của VB; nhận tích xem tác giả đã sắp xếp và phân tích hệ<br />
diện mô hình cấu trúc của VB. thống các ý kiến và sự kiện như thế nào,<br />
+ Về sự phản hồi đối với VB: Dự đoán bao gồm cả trật tự sắp xếp, cách giới thiệu<br />
nội dung của VB dựa vào kiến thức nền; và phát triển các quan điểm cũng như sự<br />
những đặc điểm thuộc về kỹ thuật in ấn và nối kết giữa các ý kiến và sự kiện đó.<br />
trực quan; mô hình và cấu trúc tổ chức VB. Về kỹ xảo ngôn ngữ được sử dụng<br />
+ Giải thích những dự đoán về nội trong VB và cấu trúc VB: xác định được ý<br />
dung của VB có thể chấp nhận được không nghĩa của từ ngữ được sử dụng trong VB,<br />
hay phải thay đổi, điều chỉnh. Tại sao? bao gồm ý nghĩa ẩn dụ, ý nghĩa mở rộng,<br />
+ Trình bày lại ý tưởng chính và và cả ý nghĩa chuyên môn; phân tích được<br />
<br />
<br />
33<br />
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019)<br />
<br />
<br />
những tác động cộng hưởng của việc lựa ngôn ngữ; so sánh cấu trúc tổng thể và<br />
chọn từ ngữ đối với ý nghĩa và giọng điệu hiệu quả sự lựa chọn của tác giả ở hai hay<br />
của VB; phân tích chi tiết những ý kiến và nhiều VB.” [1, tr.108]<br />
sự khẳng định của tác giả đã được phát “Quan sát xem chuỗi các sự kiện liên<br />
triển và chắt lọc như thế nào qua những tiếp được thể hiện bằng những phương tiện<br />
câu văn, đoạn văn đặc biệt hoặc là từ hình ảnh như thế nào, bao gồm cả những<br />
những bộ phận lớn hơn câu, đoạn; xác tranh hài hước, chuỗi hình ảnh được sắp<br />
định được quan điểm hoặc mục đích của xếp theo dòng thời gian, những biểu đồ có<br />
tác giả qua VB và phân tích được tác giả tính quá trình, biểu đồ phát triển, biểu đồ<br />
đã sử dụng hình thức tu từ nào để phát chu trình, chuỗi hình ảnh trong những<br />
triển quan điểm hoặc mục đích của mình quyển sách hình ảnh.” [1, tr.110]<br />
…” [5, tr.40]. “So sánh nhiều VB với nhau bao gồm<br />
- Trong chương trình Ngữ văn của Úc, cả những VB đa phương tiện để tìm hiểu<br />
VBTT được dạy chủ yếu ở phần kiến thức các cách khác nhau mà các VB đã sử dụng<br />
về ngôn ngữ (Language) và phần kỹ năng để trình bày ý kiến và sự kiện.” [1, tr.114]<br />
đọc viết (Literacy). Chuẩn đầu ra của việc Từ việc khảo sát ấy, chúng tôi nhận<br />
dạy VBTT trong chương trình của Úc thấy chuẩn đầu ra được xác định rõ là vừa<br />
không được tách thành phần riêng như cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ<br />
trong chương trình Ngữ văn của Singapore bản về loại VB này, vừa phát triển cho các<br />
và Mỹ. Trong phần kiến thức về ngôn ngữ em những kỹ năng cụ thể để tương tác với<br />
(Language), học sinh thường được học về loại VB này trong cuộc sống, đó là những<br />
VBTT qua những hiểu biết liên quan đến kỹ năng liên quan đến việc tạo lập và tiếp<br />
cấu trúc và tổ chức của VB, cách thức sử nhận VB trong hoạt động giao tiếp, cụ thể<br />
dụng ngôn ngữ để thể hiện và phát triển ý là kỹ năng đọc và viết. Do đó, có thể nói<br />
tưởng. Còn ở phần kỹ năng đọc viết chương trình dạy học VBTT ở một số<br />
(Literacy), chuẩn đầu ra đối với việc dạy nước đã hướng đến việc phát triển năng<br />
học VBTT là những nội dung liên quan lực tạo lập và tiếp nhận loại VB này cho<br />
đến kỹ năng đọc và viết VB trong ngữ người học.<br />
cảnh, kỹ năng sử dụng ngôn ngữ trong sự 3.3. Một số gợi ý từ việc khảo sát<br />
tương tác với những cá nhân khác, kỹ năng chương trình dạy học văn bản thông tin<br />
hiểu – phân tích – đánh giá các ý kiến, của một số nước trên thế giới<br />
thông tin, vấn đề từ nhiều nguồn khác nhau Thứ nhất, trong chương trình Ngữ văn<br />
và kỹ năng tạo lập VB. Ở đây, chúng tôi của chúng ta sau năm 2018, VBTT nên<br />
xin nêu ra một số ví dụ cụ thể về chuẩn đầu được cân nhắc giảng dạy ở một mức độ<br />
ra trong chương trình Ngữ văn lớp 6 của phù hợp với vị trí quan trọng của loại VB<br />
Úc mà chúng tôi cho rằng có liên quan đến này trong cuộc sống. Nếu chúng ta chỉ coi<br />
việc dạy học VBTT: trọng VB văn học mà quên đi vai trò của<br />
“Tìm hiểu đa dạng các loại VB từ VB VBTT trong việc chuẩn bị kỹ năng đọc<br />
hàng ngày, VB hành chính, VB văn học và hiểu cho học sinh thì các em sẽ gặp nhiều<br />
VBTT; thảo luận về những yếu tố liên khó khăn trong công việc và cuộc sống khi<br />
quan đến cấu trúc VB và những đặc điểm VBTT là đối tượng mà các em phải tiếp<br />
<br />
<br />
34<br />
NGUYỄN THỊ NGỌC THÚY TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br />
<br />
<br />
cận nhiều hơn và thường xuyên hơn. khá khiêm tốn trong toàn bộ hệ thống VB<br />
Thứ hai, khi thiết kế nội dung giảng bắt buộc của chương trình Ngữ văn trung<br />
dạy VBTT trong chương trình Ngữ văn sau học phổ thông. Hơn nữa, đây vẫn là những<br />
năm 2018, các tác giả sách giáo khoa nên bài học được thiết kế trong mạch chương<br />
lưu ý đến tính đa dạng của kiểu loại VB trình theo định hướng nội dung nên mục<br />
này để giúp học sinh tiếp cận càng nhiều tiêu chủ yếu vẫn là tìm hiểu nội dung của<br />
kiểu loại VBTT cụ thể càng tốt vì đây chủ VB chứ chưa hướng đến việc hướng dẫn<br />
yếu là những dạng VB mà các em tiếp xúc người học hình thành và phát triển năng<br />
hàng ngày. Đó cũng là một trong những lực đọc hiểu VBTT. Chẳng hạn như mức<br />
tiêu chí để học sinh cảm thấy môn Ngữ văn độ cần đạt của nhóm VB liên quan đến vấn<br />
thiết thực, gắn bó chặt chẽ với cuộc sống đề quá trình văn học ở lớp 10 đã được<br />
và công việc của họ. chương trình xác định như sau: “Hiểu được<br />
Thứ ba, việc dạy học đọc hiểu loại VB những nét chính về quá trình phát triển và<br />
này trong chương trình hiện hành ở nước ta những đặc điểm cơ bản của văn học Việt<br />
tuy có được đề cập đến nhưng tỷ lệ chưa Nam; hiểu được những nét chính về đặc<br />
tương xứng với vai trò quan trọng của VB trưng và giá trị của văn học dân gian Việt<br />
trong cuộc sống. Trong chương trình Ngữ Nam; hiểu được những nét chính về quá<br />
văn trung học phổ thông hiện hành của trình phát triển, đặc điểm và thành tựu cơ<br />
nước ta, VBTT được thể hiện dưới hình bản” [2, tr.153]. Nhìn chung, cách tiếp cận<br />
thức những VB cung cấp cho người học ấy chủ yếu vẫn hướng đến nội dung của<br />
thông tin liên quan đến lịch sử văn học, lý VB. Vì thế từ kinh nghiệm xây dựng<br />
luận văn học và những vấn đề cấp thiết chương trình dạy học VBTT của một số<br />
trong cuộc sống4. Theo quan niệm của nước, chúng tôi hi vọng rằng chương trình<br />
chương trình hiện hành, VB nghị luận sẽ của chúng ta sau năm 2018 sẽ chú ý nhiều<br />
được nhìn nhận như một tiểu loại trong VB hơn đến việc dạy loại VB này theo hướng<br />
văn học. Vì vậy nếu quan niệm VBTT là phát triển năng lực cho người học.<br />
những VB chủ yếu dùng để cung cấp thông 4. Kết luận<br />
tin thì tỷ lệ xuất hiện của loại VB này trong Trên cơ sở khảo sát việc dạy học<br />
nội dung dạy học đọc hiểu của bộ sách giáo VBTT trong chương trình Ngữ văn của<br />
khoa Ngữ văn Cơ bản bậc trung học phổ một số nước trên thế giới, chúng tôi tiến<br />
thông được thể hiện như sau: hành xác lập các khái niệm liên quan đến<br />
VBTT và tìm hiểu định hướng dạy học<br />
Khối Tỷ lệ VBTT VBTT trong chương trình của các nước ấy.<br />
lớp (không bao gồm VB nghị luận)<br />
Từ đó, chúng tôi đã đưa ra những gợi ý đối<br />
10 17.4% với việc dạy học VBTT trong chương trình<br />
11 14.6% Ngữ văn ở nước ta sau năm 2018. Những<br />
định hướng ấy được hi vọng góp phần làm<br />
12 17.5%<br />
nên những thay đổi căn bản của chương<br />
Những con số thống kê cho thấy sự trình Ngữ văn sau năm 2018, hướng đến<br />
xuất hiện của VBTT trong chương trình việc phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ<br />
đọc hiểu hiện nay của nước ta chiếm tỷ lệ cho học sinh.<br />
<br />
<br />
35<br />
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019)<br />
<br />
<br />
Chú thích: TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1<br />
Một trong hai mục tiêu quan trọng trong CT<br />
Tiếng Anh của Singapore là: “Nghe, đọc và 1. ACARA (2018), The English – The<br />
Australian Curriculum.<br />
quan sát với thái độ phê phán, đánh giá, sự<br />
chính xác; hiểu và đánh giá được những VB 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương<br />
trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn<br />
thuộc hai loại VB là VB văn học và VB thông<br />
tin/ VB chức năng ở cả dạng VB in và VB đa 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương<br />
trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn.<br />
phương tiện.” [9, tr.10]<br />
4. California Department of Education (2007),<br />
2<br />
Khái niệm về từng loại VB được xác định<br />
Language Arts Framework for California<br />
dựa theo mục đích của VB, trong đó VB Public Schools (Kindergarten Through<br />
thông tin và VB thuyết phục được định nghĩa Grade Twelve).<br />
như sau: 5. Common Core State Standards Initiative<br />
VB thông tin (informative text): “là những VB (2017), Common core standards for English<br />
mà mục đích chính là cung cấp thông tin. language arts & literacy in history/social<br />
Chúng bao gồm những VB có nội dung quan studies, science, and technical subjects.<br />
trọng về phương diện văn hóa trong xã hội và 6. Duke, N. K. (2003), Reading and writing<br />
nội dung thông tin có thể được đánh giá như informational text in the primary grades,<br />
một kho lưu trữ tri thức hoặc chỉ là một phần Scholastic Teaching Resources.<br />
của cuộc sống hàng ngày.” [1, tr.200] 7. GOV.UK (2013), The National Curriculum<br />
VB thuyết phục (persuasive text): “là những in England (Framework Document)..<br />
VB mà mục đích chính là đưa ra một quan 8. Maloch, B., & Bomer, R. (2013),<br />
điểm và thuyết phục người đọc, người xem “Informational texts and the common core<br />
standards: What are we talking about,<br />
hoặc người nghe.” [1, tr.200]<br />
anyway?”, Language Arts, 90(3), 205.<br />
3<br />
Theo Duke và Tower (2004), VB phi hư cấu 9. Ministry of Education Singapore (2010),<br />
được chia thành 5 loại như sau: VBTT, sách English Language Syllabus 2010 - Primary<br />
trình bày khái niệm, VB miêu tả quá trình, & Secondary (Express/ Normal [Academic]).<br />
tiểu sử và những VB là tài liệu tham khảo. 10. Moss, B. (2004), “Teaching expository text<br />
Cách sử dụng thuật ngữ VBTT (informational structures through information trade book<br />
text) của họ hẹp hơn cách mà các nhà nghiên retellings”, The reading teacher, 57(8), 710-<br />
cứu khác vẫn thường sử dụng. 718.<br />
4<br />
Trong chương trình Ngữ văn hiện hành (ban 11. New Zealand Ministry of Education (2013),<br />
hành năm 2006), những VB đề cập đến The New Zealand Curriculum.<br />
những vấn đề cấp thiết trong cuộc sống được 12. Wikipedia, the free encyclopedia. Non-fiction.<br />
gọi là VB nhật dụng. http://en.wikipedia.org/wiki/Non-fiction<br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài: 20/7/2016 Biên tập xong: 15/02/2019 Duyệt đăng: 20/02/2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
36<br />