intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vấn đề khái niệm và định hướng dạy học văn bản thông tin trong chương trình ngữ văn của một số nước trên thế giới

Chia sẻ: ViVatican2711 ViVatican2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

52
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này, trên cơ sở tìm hiểu dạy học văn bản thông tin trong chương trình Ngữ văn của một số nước trên thế giới đã xác định lại đặc điểm của văn bản thông tin và những định hướng dạy học loại văn bản này trong chương trình của các nước; từ đó đưa ra một số gợi ý cho việc dạy học loại văn bản này trong chương trình Ngữ văn của nước ta sau năm 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vấn đề khái niệm và định hướng dạy học văn bản thông tin trong chương trình ngữ văn của một số nước trên thế giới

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL<br /> ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY<br /> Số 62 (02/2019) No. 62 (02/2019)<br /> Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: https://tapchikhoahoc.sgu.edu.vn<br /> <br /> <br /> VẤN ĐỀ KHÁI NIỆM VÀ ĐỊNH HƯỚNG DẠY HỌC VĂN BẢN<br /> THÔNG TIN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN<br /> CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI<br /> The issue of concept and orientation in teaching informational texts in language<br /> arts and literature curricula of some countries in the world<br /> <br /> ThS. Nguyễn Thị Ngọc Thúy<br /> Trường Đại học Sư phạm TP.HCM<br /> <br /> <br /> Tóm tắt<br /> Năng lực đọc hiểu văn bản thông tin đóng một vai trò rất quan trọng, hỗ trợ cho sự thành công của<br /> người học trong tương lai. Bài viết này, trên cơ sở tìm hiểu dạy học văn bản thông tin trong chương<br /> trình Ngữ văn của một số nước trên thế giới đã xác định lại đặc điểm của văn bản thông tin và những<br /> định hướng dạy học loại văn bản này trong chương trình của các nước; từ đó đưa ra một số gợi ý cho<br /> việc dạy học loại văn bản này trong chương trình Ngữ văn của nước ta sau năm 2018.<br /> Từ khóa: Văn bản thông tin, chương trình Ngữ văn, năng lực đọc hiểu.<br /> Abstract<br /> Informational text reading comprehension competency has an extremely important role, supporting<br /> students to succeed in the future. Therefore, on the basis of studying the teaching of informational texts<br /> in Language Arts and Literature curricula of some countries in the world, this paper redefines the<br /> characteristics of informational texts, orientations of teaching these texts in these curricula; and offers<br /> some suggestions for teaching this type of text in our Language Arts and Literature curriculum after<br /> 2018.<br /> Keywords: informational text, Language Arts and Literature curriculum, reading comprehension<br /> competency.<br /> <br /> <br /> <br /> 1. Đặt vấn đề học đọc hiểu một hệ thống VB khác có nội<br /> Trong bối cảnh xã hội bùng nổ thông dung liên quan trực tiếp đến thế giới hiện<br /> tin như hiện nay, năng lực tiếp cận và làm thực, không sử dụng những yếu tố hư cấu,<br /> chủ thông tin đóng vai trò rất quan trọng, tưởng tượng, thực hiện chức năng chủ yếu<br /> quyết định sự thành công của mỗi cá nhân là cung cấp thông tin. Đó chính là văn bản<br /> trong công việc và cuộc sống. Vì vậy, thông tin (VBTT). Trong Chương trình<br /> trong chương trình dạy học Ngữ văn của Ngữ văn được ban hành kèm theo Thông<br /> một số nước trên thế giới, bên cạnh văn tư số 32/2018/TT-BGDĐT, VBTT cũng<br /> bản (VB) văn chương, học sinh còn được được đề cập đến với tư cách là một trong<br /> Email: thuyntn@hcmue.edu.vn<br /> <br /> 26<br /> NGUYỄN THỊ NGỌC THÚY TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br /> <br /> <br /> ba loại VB mà học sinh cần phải đọc hiểu. trình được khảo sát đều là những VB mới<br /> Vì vậy, qua bài viết này, chúng tôi muốn nhất của những nền giáo dục ấy.<br /> trình bày cách hiểu và những định hướng 3. Nội dung nghiên cứu<br /> dạy học loại VB này trong chương trình 3.1. Khái niệm văn bản thông tin<br /> Ngữ văn của một số nước trên thế giới, từ 3.1.1. Vấn đề tên gọi văn bản thông tin<br /> đó đưa ra gợi ý đối với việc dạy học kiểu trong chương trình Ngữ văn của một số nước<br /> VB này trong chương trình Ngữ văn ở Chương trình Ngữ văn của một số<br /> nước ta sau năm 2018. nước đã dùng những tên gọi khác nhau để<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu chỉ loại VB có nội dung liên quan trực tiếp<br /> Để tìm hiểu việc dạy học VBTT trong đến thế giới hiện thực, không sử dụng<br /> chương trình Ngữ văn của một số nước, những yếu tố hư cấu, tưởng tượng, thực<br /> chúng tôi chủ yếu sử dụng nhóm phương hiện chức năng chủ yếu là cung cấp thông<br /> pháp nghiên cứu lí thuyết, cụ thể như sau: tin. Chẳng hạn như:<br /> - Phân tích và tổng hợp lí thuyết: - Trong khung chuẩn cơ bản chương<br /> Phương pháp phân tích được sử trình Tiếng Anh của liên bang ở Mỹ (sau<br /> dụng để nghiên cứu VB chương trình đây xin gọi là chương trình Ngữ văn của<br /> Ngữ văn của các nước ở khía cạnh dạy Mỹ), khái niệm văn bản thông tin<br /> học đọc hiểu VBTT theo cách phân tích (informational text) được sử dụng trong<br /> chúng thành từng bộ phận nhằm tìm hiểu tương quan với khái niệm văn bản văn<br /> vấn đề một cách toàn diện. Còn phương chương (literary text) để tạo thành hệ thống<br /> pháp phân tích tổng hợp được dùng để VB hoàn chỉnh.<br /> liên kết, sắp xếp các tài liệu thành một hệ - Chương trình Ngữ văn Tiểu học<br /> thống lí thuyết đầy đủ, sâu sắc về vấn đề và Trung học của Singapore xác định<br /> nghiên cứu. rõ hai loại VB chính được dạy là VB<br /> - Phân loại và hệ thống hóa lí thuyết: văn học (literary text) và VB thông tin<br /> Phương pháp phân loại được sử dụng (informational text)/ VB chức năng<br /> để sắp xếp các tài liệu khoa học thành một (functional text)1.<br /> hệ thống logic chặt chẽ theo từng vấn đề. - Ở Úc, chương trình Ngữ văn của<br /> Còn phương pháp tổng hợp lại được dùng quốc gia sử dụng khái niệm VB tưởng<br /> để sắp xếp các tri thức khoa học thành một tượng, hư cấu (imaginative text), VB thông<br /> hệ thống trên cơ sở các kiểu loại VBTT và tin (informative text), VB thuyết phục<br /> chuẩn đầu ra của việc dạy học loại VB này (persuasive text) trong cấu trúc hệ thống<br /> trong chương trình Ngữ văn của một số VB của chương trình2. Trong đó, VB thông<br /> nước nhằm làm cho sự hiểu biết về vấn đề tin và VB thuyết phục có nội dung liên<br /> nghiên cứu được toàn diện và sâu sắc hơn. quan trực tiếp đến thế giới hiện thực và<br /> Cơ sở dữ liệu được thu thập, khảo sát không sử dụng các yếu tố hư cấu.<br /> là VB chương trình Ngữ văn của một số - Còn trong chương trình Ngữ văn của<br /> nước như Australia, NewZealand, Mỹ, Anh thì “tất cả học sinh đều được khuyến<br /> Anh, Singapore, đó là những nước có nền khích đọc rộng ở cả hai loại VB: VB hư<br /> giáo dục tiên tiến đại diện cho một số châu cấu (fiction) và VB phi hư cấu (non-<br /> lục trên thế giới. Hầu hết các VB chương fiction) để phát triển kiến thức của họ cũng<br /> <br /> <br /> 27<br /> SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019)<br /> <br /> <br /> như những hiểu biết về thế giới mà họ đang nên hiểu các khái niệm này như thế nào.<br /> sống, để thiết lập một nhận thức đúng đắn 3.1.2.1. Khái niệm văn bản phi hư cấu<br /> cùng tình yêu đối với việc đọc và cũng để Theo Wikipedia, VB chủ yếu được<br /> tích lũy kiến thức thông qua chương trình.” phân chia thành hai loại phổ biến là VB phi<br /> [7, tr.14]. hư cấu (non-fiction) và VB hư cấu<br /> - Chuẩn cơ bản của chương trình đọc – (fiction). “VB phi hư cấu là một câu<br /> viết cho trẻ từ 1 đến 8 tuổi của New chuyện được xây dựng dựa trên sự kiện và<br /> Zealand cũng quy định rõ hệ thống VB sử thông tin có thật. VB phi hư cấu có thể là<br /> dụng trong chương trình là VB hư cấu một câu chuyện kể, một VB miêu tả lại sự<br /> (fiction text) và VB phi hư cấu (non-fiction việc đã xảy ra, hoặc là một sản phẩm giao<br /> text). tiếp khác mà tác giả của nó tin rằng sự<br /> Từ việc điểm qua hệ thống khái niệm khẳng định và miêu tả là có thật. Những sự<br /> VB được sử dụng trong chương trình Ngữ khẳng định và miêu tả này có thể chính xác<br /> văn của một số nước trên thế giới, chúng hoặc không, có thể mô tả đúng hoặc sai về<br /> tôi nhận thấy ở các nước, chương trình đối tượng. Tuy nhiên, người ta cho rằng<br /> Ngữ văn đều sử dụng đa dạng loại VB tác giả của những VB ấy tin rằng chúng<br /> trong dạy học. Ít nhất là có hai hệ thống đúng sự thật tại thời điểm mà họ soạn thảo,<br /> VB cùng tồn tại trong chương trình, một hệ hoặc ít nhất đã khiến người tiếp nhận VB<br /> thống liên quan đến tác phẩm văn chương, tin rằng chúng đúng về phương diện lịch<br /> tạm gọi là VB văn học và một hệ thống sử hoặc theo kinh nghiệm. Việc báo cáo về<br /> khác có nhiệm vụ cung cấp và truyền tải niềm tin của mọi người đối với những VB<br /> thông tin, tạm gọi là VB thông tin. Trong loại này không nhất thiết là sự chứng thực<br /> đó tên gọi của hệ thống VB cung cấp và về tính chân thực của chúng, chỉ đơn giản<br /> truyền tải thông tin thay đổi tùy theo từng nó đúng sự thật khi mọi người tin nó. (…)<br /> nước, ví dụ như informational text trong VB phi hư cấu không nhất thiết chỉ là VB<br /> chương trình của Mỹ và Singapore, viết, vì tranh ảnh và phim cũng có nội dung<br /> informative text và persuasive text trong miêu tả sự thật về một đề tài, vấn đề nào<br /> chương trình của Úc và non-fiction text đó” [12]. Từ định nghĩa trên, Wikipedia đã<br /> trong chương trình của Anh và New xác định những kiểu VB cụ thể thuộc loại<br /> Zealand. Đó là điểm khác biệt giữa các VB này: “bài tiểu luận, bài báo, ký sự,<br /> chương trình. Tuy nhiên trong chương nhật ký, các tài liệu, VB khoa học, tranh<br /> trình của bang California (Mỹ), bên cạnh ảnh, tiểu sử, sách giáo khoa, sách hướng<br /> khái niệm informational text còn một khái dẫn du lịch, bản vẽ chi tiết, tài liệu kỹ<br /> niệm khác được nhắc tới với ý nghĩa tương thuật, sách hướng dẫn sử dụng, biểu đồ…”<br /> đương, đó là expository text, tạm dịch là [12].<br /> VB trình bày, bình luận Tuy nhiên sự phân loại này chỉ có ý<br /> 3.1.2. Các khái niệm có liên quan đến nghĩa tương đối vì có những VB mang đặc<br /> văn bản thông tin điểm của cả hai loại VB ấy, chẳng hạn như<br /> Trong chương trình Ngữ văn của các VB tự biểu hiện, thư từ, tạp chí và VB có<br /> nước, hệ thống VBTT được sử dụng với yếu tố tưởng tượng, hư cấu. Một số VB hư<br /> nhiều tên gọi khác nhau. Vấn đề đặt ra là cấu có thể bao hàm những yếu tố phi hư<br /> <br /> <br /> 28<br /> NGUYỄN THỊ NGỌC THÚY TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br /> <br /> <br /> cấu. Trong khi đó, một số VB phi hư cấu tập trung vào một cá thể, một cá nhân) và<br /> lại chứa đựng những yếu tố tiền giả định, nhìn đối tượng theo cách phi thời gian<br /> sự suy diễn hoặc điều tưởng tượng không (khác với tiểu sử, chỉ tập trung vào những<br /> thể xác minh, kiểm chứng. Điều đó có thể điểm thời gian đặc biệt). Do đó, VBTT có<br /> khiến người đọc hiểu sai bản chất của VB nội dung bao quát hơn. Trên cơ sở ấy,<br /> phi hư cấu. Vì thế thuật ngữ VB phi hư cấu nhóm nghiên cứu của Duke đã xác định các<br /> có tính văn chương (literary non-fiction) đặc điểm cơ bản của VBTT gồm: VB có sự<br /> được sử dụng trong quan hệ đối lập với trình bày và lặp lại của đề tài, chủ đề; miêu<br /> khái niệm VB phi hư cấu thuần túy, để chỉ tả những thuộc tính và những sự kiện đặc<br /> những VB phi hư cấu có sử dụng yếu tố thù; sử dụng cấu trúc so sánh/ tương phản<br /> văn chương. Những yếu tố có tính sáng tạo và phân loại; sử dụng từ ngữ kỹ thuật;<br /> và văn chương thường được cho là không minh họa bằng thực tế hoặc hình ảnh; các<br /> phù hợp với VB phi hư cấu nhưng vẫn xuất chương mục; giúp đỡ, hỗ trợ, định hướng<br /> hiện và thường không làm mờ đi thông tin cho người đọc bằng mục lục, số trang, đề<br /> của VB. Sự đơn giản, sáng rõ và trực tiếp mục và những phương tiện hình ảnh đa<br /> là những yêu cầu được đặt ra với VB phi dạng như biểu đồ, bảng biểu và sơ đồ. Vì<br /> hư cấu. Khái niệm này cũng được nhắc đến vậy, việc đọc hiểu VBTT không đơn giản<br /> trong chương trình Tiếng Anh của Mỹ. chỉ là đọc lần lượt theo từng dòng; mà còn<br /> 3.1.2.2. Khái niệm văn bản thông tin phải đọc những sơ đồ, bảng biểu và suy<br /> Duke3 đã từng đưa ra định nghĩa về nghĩ, tính toán; rồi tiếp tục đọc VB và xem<br /> VBTT (informational text/ informative xét lại sơ đồ, bảng biểu hoặc tính toán.<br /> text) như sau: “Mục đích chính của VBTT Việc đọc cứ trở đi trở lại nhưng không theo<br /> là truyền tải thông tin về thế giới tự nhiên đường thẳng; mà có thể tiến về phía trước<br /> và xã hội, điển hình là từ những người rồi lại đọc lùi về sau và khai thác tối đa<br /> được cho là biết thông tin đến những người hiệu quả thông tin từ những phương tiện<br /> được cho là không biết.” [6, tr.16]. Từ định thể hiện đặc thù của loại VB này để giúp<br /> nghĩa trên, Duke cho rằng VB tiểu sử, VB cho việc đọc hiểu sâu hơn, rõ ràng hơn.<br /> miêu tả các quy trình hay hướng dẫn các Chẳng hạn như trong VBTT, việc sử dụng<br /> thao tác đều là VB phi hư cấu, không phải hình ảnh, bảng biểu, sơ đồ… hỗ trợ tích<br /> là VBTT vì mục đích chính của chúng là cực cho người đọc trong quá trình giải mã<br /> truyền tải thông tin về cuộc đời của một cá thông tin. Do vậy, người đọc cần được<br /> nhân hoặc hướng dẫn thao tác chứ không trang bị kỹ năng đọc hiểu loại công cụ này<br /> phải chuyển tải thông tin về một điều gì đó. để có thể sẵn sàng giải mã chúng chứ<br /> Do đó “những VB phi hư cấu có tính chất không phải là bỏ qua chúng trong quá trình<br /> kể chuyện hoặc là “những câu chuyện kể đọc. Về hình thức thể hiện của VBTT, theo<br /> về sự thật” cũng là VB phi hư cấu chứ Duke, có nhiều loại khác nhau. Có loại VB<br /> không phải là VBTT vì mục đích chính là là sách (Vd: sách tham khảo, sách giáo<br /> kể về một sự kiện hoặc một chuỗi các sự khoa, sách chuyên ngành, sách viết về<br /> kiện đã xảy ra.” [6, tr.16]. Từ đó, Duke đã những thông tin mang tính quá trình…) và<br /> khẳng định VBTT trình bày toàn bộ các những loại VB không phải là sách (Vd: tạp<br /> phân lớp của sự vật (khác với tiểu sử, chỉ chí, báo, áp phích quảng cáo, trang web và<br /> <br /> <br /> 29<br /> SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019)<br /> <br /> <br /> CD-ROM …). chung các tên gọi đều được dùng để chỉ<br /> 3.1.2.3. Khái niệm văn bản trình bày, một loại VB có nội dung liên quan trực tiếp<br /> bình luận đến thế giới thực (không chứa những yếu<br /> Trong chương trình của một số quốc tố hư cấu, tưởng tượng). Trong đó được sử<br /> gia, khái niệm VB trình bày, bình luận dụng rộng rãi nhất là hai khái niệm VB phi<br /> (expository text) được sử dụng để thay thế hư cấu (non-fiction) và VB thông tin<br /> cho khái niệm VB phi hư cấu hay VBTT. (informational text).<br /> Khái niệm này xuất hiện trong cách nhìn Cả hai loại VB này đều được tạo lập từ<br /> nhị phân của một số tác giả về các loại VB, những thông tin có thật. Có tác giả cho<br /> bao gồm narrative text (tạm dịch là VB rằng hai khái niệm này đồng nhất với nhau,<br /> trần thuật) và expository text (tạm dịch là vậy nên họ thường dùng hai khái niệm này<br /> VB trình bày, bình luận). Moss đã đưa ra thay thế cho nhau. Nhưng cũng có một số<br /> cách định nghĩa expository text như sau: nhà nghiên cứu như nhóm của Duke (2003)<br /> “Trong khi mục đích của “narrative text” lại cho rằng hai khái niệm này không hoàn<br /> là kể chuyện, thì mục đích của “expository toàn đồng nhất với nhau, VBTT chỉ là một<br /> text” là thông báo, miêu tả hoặc báo cáo, loại rất quan trọng của VB phi hư cấu vì<br /> tường thuật. Trong “narrative text” thì tác VB phi hư cấu bao gồm tất cả các VB viết<br /> giả sẽ tưởng tượng, hình dung ra nhân vật, về những sự việc có thật. Theo Duke<br /> sự kiện và sử dụng cấu trúc của một câu “VBTT khác với các loại khác của VB phi<br /> chuyện kể để tạo ra câu chuyện. Còn khi hư cấu ở mục đích, đặc điểm và hình thức”<br /> viết VBTT, tác giả sẽ tổ chức bài viết của [6, tr.16]. Vì vậy một số tiểu loại của VB<br /> mình theo hướng đạt đến những thông tin phi hư cấu lại không được nhóm của Duke<br /> về chủ đề mà họ muốn hướng đến. Họ sẽ tổ xếp vào loại VBTT, chẳng hạn như tiểu sử,<br /> chức, sắp xếp thông tin sao cho hợp lý và tự truyện và những VB thuyết minh về quy<br /> hấp dẫn bằng cách sử dụng các cấu trúc trình hoặc thao tác thực hiện. Sự phức tạp<br /> khác nhau của “expository text”. […] trong việc xác định khái niệm và phân loại<br /> Những VB dạng “expository text” cũng có VBTT là một minh chứng cho thấy ranh<br /> cấu trúc riêng của nó. Những cấu trúc này giới giữa các loại VB là hết sức mong<br /> sẽ cung cấp cho người học một sơ đồ chỉ manh. Vì vậy, việc xác định, lựa chọn<br /> dẫn họ khám phá, tìm hiểu nội dung VB. Sự những kiểu cụ thể của loại VB này trong<br /> nhận thức của người học về cấu trúc và CT Ngữ văn của một số nước cũng rất khác<br /> cách thức tổ chức của VB “expository nhau tùy theo quan điểm của mỗi quốc gia<br /> text” càng lớn bao nhiêu thì việc họ nắm nhưng nhìn chung vẫn phải bảo đảm được<br /> bắt thông tin của người viết sẽ càng nhanh những đặc trưng cơ bản của VBTT.<br /> hơn ấy nhiêu.”. [10, tr.712] Còn khái niệm VB trình bày, bình<br /> 3.1.2.4. Điểm thống nhất và khác biệt luận, liên quan như thế nào với hai khái<br /> giữa các khái niệm niệm trên để có thể được dùng tương<br /> Từ định nghĩa về các khái niệm, người đương với khái niệm VBTT? Các nhà<br /> viết nhận thấy tuy chương trình của các nghiên cứu thường có khuynh hướng nhị<br /> nước sử dụng những tên gọi khác nhau để phân các loại VB theo hai hướng như sau:<br /> định danh cho loại VB ấy nhưng nhìn hướng thứ nhất chia các loại VB thành<br /> <br /> <br /> 30<br /> NGUYỄN THỊ NGỌC THÚY TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br /> <br /> <br /> fiction (VB hư cấu) và non-fiction (VB phi kiểu loại VB. Nếu xác định như thế thì<br /> hư cấu); hướng thứ hai chia các loại VB trong chương trình Ngữ văn của chúng ta,<br /> thành narrative text (VB trần thuật) và tiểu sử và tự truyện sẽ không thuộc loại VB<br /> expository text (VB tình bày, bình luận). này và tất cả những kiểu VB thuộc VB<br /> Hướng phân loại thứ nhất chủ yếu căn cứ trình bày, bình luận (expository text) và<br /> vào nội dung của VB, còn hướng thứ hai VB thuyết phục (persuasive texts) trong<br /> chủ yếu dựa vào cách thức tổ chức của VB. chương trình của Singapore và Úc nên<br /> Mục đích của VB trần thuật là kể chuyện được xếp vào loại VB này vì chúng vẫn<br /> nên thường được tổ chức theo kết cấu một mang những đặc điểm của VBTT.<br /> câu chuyện với mở đầu, phát triển và kết 3.2. Định hướng dạy học văn bản<br /> thúc, do đó loại VB này thường có nhân thông tin trong chương trình Ngữ văn<br /> vật, bối cảnh, mâu thuẫn và đề tài. Còn VB của một số nước trên thế giới<br /> trình bày, bình luận thường được tổ chức Qua khảo sát việc dạy học VBTT<br /> theo những dạng cấu trúc như: miêu tả, trong chương trình của một số nước, chúng<br /> nguyên nhân – kết quả, tiến trình thời gian, tôi nhận thấy chương trình Ngữ văn của<br /> so sánh – tương phản, nêu vấn đề – giải nước ta sau năm 2018 có thể tham khảo<br /> quyết vấn đề để giải thích thông tin. Từ đó một số định hướng sau:<br /> có thể thấy mục đích của VBTT và VB 3.2.1. Định hướng về thời lượng dạy<br /> trình bày, bình luận là giống nhau. Thật ra, học văn bản thông tin<br /> hai loại VB này chỉ là một, sở dĩ có hai tên Trong chương trình Ngữ văn của một<br /> gọi như vậy là do tiêu chí định danh khác số nước trên thế giới, VBTT đóng vai trò<br /> nhau, một số nhà nghiên cứu gọi VBTT vì rất quan trọng. Chương trình Ngữ văn của<br /> căn cứ định danh là nội dung của VB, còn Mỹ đã chỉ ra rằng trong chương trình đọc<br /> nếu gọi là VB trình bày, bình luận thì căn hiểu của trường phổ thông tỷ lệ VBTT<br /> cứ định danh lại dựa vào cấu trúc của VB. được giảng dạy ngày một tăng lên theo<br /> Vậy có thể thấy vấn đề tên gọi của loại cấp lớp:<br /> VB này khá phức tạp. Nhìn chung trong<br /> chương trình của các nước, loại VB này có Lớp VB văn học VB thông tin<br /> thể được gọi với nhiều khái niệm khác 4 50% 50%<br /> nhau nhưng đều phản ánh những sự việc, 8 45% 55%<br /> sự kiện có thật trong thế giới hiện thực.<br /> Khác với VB văn học là sản phẩm của hư 12 30% 70%<br /> cấu, tưởng tượng. [5, tr.5]<br /> Từ việc tìm hiểu những khái niệm trên, Theo chương trình Ngữ văn của Mỹ:<br /> chúng tôi cho rằng trong chương trình Ngữ “Phần lớn chương trình đọc hiểu bắt buộc<br /> văn của nước ta sau năm 2018 hệ thống trong những trường cao đẳng và chương<br /> những VB có nội dung liên quan đến người trình đào tạo nhân lực là những VB được<br /> thật, việc thật; không sử dụng các yếu tố hư viết theo cấu trúc VBTT và chứa đựng<br /> cấu, tưởng tượng và mục đích chính là nhiều thử thách về nội dung” [5, tr.4]. Do<br /> cung cấp thông tin nên được gọi là VB đó chương trình giáo dục phổ thông phải<br /> thông tin. Tên gọi ấy khái quát được nhiều quan tâm đến VBTT trong việc rèn luyện<br /> <br /> <br /> 31<br /> SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019)<br /> <br /> <br /> kỹ năng đọc hiểu để học sinh được chuẩn 12, VBTT chỉ còn được giảng dạy với một<br /> bị đầy đủ hơn trước khi bước vào những loại là VB phi hư cấu có tính văn chương<br /> bậc học cao hơn trong tương lai. Vì vậy, (Literacy Nonfiction) được chia thành<br /> theo chương trình của Mỹ, tỷ lệ đọc hiểu những tiểu loại cụ thể như: “những kiểu VB<br /> VB văn học sẽ giảm dần, còn tỷ lệ của giải thích; VB thể hiện sự tranh luận; VB<br /> VBTT sẽ tăng dần theo cấp lớp và chiếm chức năng dưới hình thức những bài tiểu<br /> khối lượng đáng kể trong chương trình đọc luận, những bài phát biểu, nói chuyện,<br /> hiểu đế đáp ứng nhu cầu nghề nghiệp và những mẩu ý kiến cá nhân; bài tiểu luận về<br /> cuộc sống của người học trong tương lai. nghệ thuật hay văn học; tiểu sử; tự truyện;<br /> 3.2.2. Định hướng về sự đa dạng kiểu bài báo; VB miêu tả; báo cáo về các vấn<br /> loại văn bản thông tin đề lịch sử, khoa học, kỹ thuật hoặc kinh tế<br /> - Chương trình Ngữ văn của Singapore (bao gồm cả những nguồn tư liệu đã được<br /> đã chia VBTT (informational text)/ VB số hóa) dành cho đại chúng.” [5, tr.57]<br /> chức năng (functional text) thành hai tiểu - Chương trình Ngữ văn của Úc quy<br /> loại: “VBTT (informational text) (chẳng định các kiểu loại cụ thể của VBTT<br /> hạn như VB hành chính, VB kể lại sự thật (informative texts) và VB thuyết phục<br /> việc thật, VB tường thuật thông tin và VB (persuasive texts) như sau:<br /> giải thích) thường trình bày các ý chính và VB thông tin (informative text): “Loại<br /> có những ý chi tiết hỗ trợ; còn VB trình văn bản này bao gồm những kiểu VB cụ thể<br /> bày, bình luận (exposition) lại trình bày như VB giải thích và miêu tả các hiện<br /> mối liên hệ giữa các lập luận (chẳng hạn tượng tự nhiên, VB thuật lại các sự kiện,<br /> như tiểu sử, các bài báo, tạp chí, tập san)” VB hướng dẫn, VB trình bày các quy tắc và<br /> [9, tr.34]. luật lệ, quy định cũng như những VB tường<br /> - Chương trình Ngữ văn của Mỹ xác thuật tin tức ngắn gọn.” [1, tr.200].<br /> định VBTT (informational texts) được dạy VB thuyết phục (persuasive text):<br /> với những loại cụ thể như: “Loại VB này bao gồm những VB quảng<br /> Trong chương trình từ mẫu giáo đến cáo; những VB thể hiện sự tranh luận, thảo<br /> lớp 5, VBTT được xác định với những loại luận; những bài bút chiến, luận chiến;<br /> cụ thể như: “VB phi hư cấu có tính văn những bài luận có sức thuyết phục và cả<br /> chương (Literacy Nonfiction) gồm tiểu sử những bài báo.” [1, tr.200].<br /> và tự truyện; VB về lịch sử, khoa học Từ đó, có thể nhận thấy trong chương<br /> (Historical, Scientific Texts) gồm sách viết trình Ngữ văn của một số nước, VBTT<br /> về lịch sử, khoa học xã hội, khoa học tự được dạy với sự đa dạng về kiểu loại. Mặc<br /> nhiên và nghệ thuật; VB thuộc lĩnh vực kỹ dù đa dạng về kiểu loại nhưng nhìn chung<br /> thuật (Technical Texts) gồm những VB đó đều là những VB có nội dung liên quan<br /> hướng dẫn, những mẫu đơn và những VB trực tiếp đến thế giới thực, không mang<br /> trình bày về nhiều lĩnh vực được thể hiện màu sắc hư cấu, tưởng tượng. Tuy nhiên,<br /> dưới dạng đồ thị, biểu đồ, sơ đồ hoặc dữ chương trình Ngữ văn của Mỹ đã có một<br /> liệu thông tin đã được số hóa, v.v.” [5, số sự khác biệt khi xếp những VB thể hiện<br /> tr.31]. sự tranh luận vào nhóm VBTT trong khi<br /> Trong chương trình từ lớp 6 đến lớp chương trình của Úc lại gọi kiểu VB ấy là<br /> <br /> <br /> 32<br /> NGUYỄN THỊ NGỌC THÚY TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br /> <br /> <br /> VB thuyết phục, còn chương trình những chi tiết quan trọng.<br /> Singapore lại xếp nó vào nhóm VB trình + Kiểm tra/ nghiên cứu những ý kiến<br /> bày, bình luận và các nước thường đặt tranh luận, trái chiều đối với một vấn đề,<br /> kiểu VB này trong thế tương quan với bao gồm cả chất lượng của những tranh<br /> VBTT. Chương trình Ngữ văn của Việt luận ấy.<br /> Nam sau năm 2018 cũng đã xác định VB + Xác định và đưa ra những bằng<br /> nghị luận là một loại VB riêng mà người chứng chứng minh cho những tranh luận,<br /> học cần phải tìm hiểu bên cạnh VB văn gồm có: sự kiện; nguyên nhân; yêu cầu đặt<br /> học, VBTT. Ngoài ra, chương trình Mỹ ra đối với những người có thẩm quyền; sử<br /> cũng đã xác định rõ VB không liên tục dụng phương pháp logic trong tranh luận.<br /> (VB có thông tin được trình bày dưới dạng + Nhận xét cách sử dụng ngôn ngữ của<br /> đồ thị, biểu đồ, sơ đồ, số hóa…) cũng là tác giả đã thay đổi như thế nào cho phù<br /> một dạng của VBTT – điều mà chương hợp với mục đích và đối tượng hướng đến<br /> trình của một số nước chưa đề cập đến của VB để đạt hiệu quả như mong muốn.<br /> một cách tường minh. [9, tr.45]<br /> 3.2.3. Định hướng về chuẩn đầu ra - Trong chương trình Ngữ văn của Mỹ,<br /> của việc dạy học văn bản thông tin mục tiêu cần đạt của việc dạy học VBTT<br /> Trong chương trình Ngữ văn của một chủ yếu cũng hướng đến kỹ năng đọc hiểu.<br /> số nước, chuẩn đầu ra của việc dạy học Chẳng hạn, việc đọc hiểu VBTT ở lớp 9 –<br /> VBTT được thiết kế rất chi tiết, cụ thể; chủ 10 cần phải đạt được những kết quả sau:<br /> yếu hướng đến việc hình thành và rèn “Về ý chính và chi tiết: trích dẫn<br /> luyện năng lực tiếp nhận và tạo lập VBTT được những chứng cứ mạnh mẽ và xuyên<br /> cho người học. suốt VB để củng cố cho kết quả phân tích<br /> - Chương trình Ngữ văn của Singapore đã được thể hiện rõ trong VB cũng như kết<br /> đã xác định rõ những kỹ năng, chiến lược, quả suy luận từ VB; xác định được ý chính<br /> thái độ và hành vi cần phải đạt được khi của VB và phân tích sự phát triển của ý<br /> đọc và quan sát VBTT (informational chính qua diễn biến của VB, bao gồm cả<br /> texts)/ VB chức năng (functional texts) ở việc nó hiện lên nổi bật như thế nào trong<br /> bậc trung học như sau: VB và được chắt lọc, định hình như thế nào<br /> + Về bố cục VB: Xác định những đặc qua những chi tiết cụ thể; cung cấp được<br /> điểm thuộc về kỹ thuật in ấn và trực quan; một bản tóm tắt khách quan về VB; phân<br /> xác định những đặc điểm của VB; nhận tích xem tác giả đã sắp xếp và phân tích hệ<br /> diện mô hình cấu trúc của VB. thống các ý kiến và sự kiện như thế nào,<br /> + Về sự phản hồi đối với VB: Dự đoán bao gồm cả trật tự sắp xếp, cách giới thiệu<br /> nội dung của VB dựa vào kiến thức nền; và phát triển các quan điểm cũng như sự<br /> những đặc điểm thuộc về kỹ thuật in ấn và nối kết giữa các ý kiến và sự kiện đó.<br /> trực quan; mô hình và cấu trúc tổ chức VB. Về kỹ xảo ngôn ngữ được sử dụng<br /> + Giải thích những dự đoán về nội trong VB và cấu trúc VB: xác định được ý<br /> dung của VB có thể chấp nhận được không nghĩa của từ ngữ được sử dụng trong VB,<br /> hay phải thay đổi, điều chỉnh. Tại sao? bao gồm ý nghĩa ẩn dụ, ý nghĩa mở rộng,<br /> + Trình bày lại ý tưởng chính và và cả ý nghĩa chuyên môn; phân tích được<br /> <br /> <br /> 33<br /> SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019)<br /> <br /> <br /> những tác động cộng hưởng của việc lựa ngôn ngữ; so sánh cấu trúc tổng thể và<br /> chọn từ ngữ đối với ý nghĩa và giọng điệu hiệu quả sự lựa chọn của tác giả ở hai hay<br /> của VB; phân tích chi tiết những ý kiến và nhiều VB.” [1, tr.108]<br /> sự khẳng định của tác giả đã được phát “Quan sát xem chuỗi các sự kiện liên<br /> triển và chắt lọc như thế nào qua những tiếp được thể hiện bằng những phương tiện<br /> câu văn, đoạn văn đặc biệt hoặc là từ hình ảnh như thế nào, bao gồm cả những<br /> những bộ phận lớn hơn câu, đoạn; xác tranh hài hước, chuỗi hình ảnh được sắp<br /> định được quan điểm hoặc mục đích của xếp theo dòng thời gian, những biểu đồ có<br /> tác giả qua VB và phân tích được tác giả tính quá trình, biểu đồ phát triển, biểu đồ<br /> đã sử dụng hình thức tu từ nào để phát chu trình, chuỗi hình ảnh trong những<br /> triển quan điểm hoặc mục đích của mình quyển sách hình ảnh.” [1, tr.110]<br /> …” [5, tr.40]. “So sánh nhiều VB với nhau bao gồm<br /> - Trong chương trình Ngữ văn của Úc, cả những VB đa phương tiện để tìm hiểu<br /> VBTT được dạy chủ yếu ở phần kiến thức các cách khác nhau mà các VB đã sử dụng<br /> về ngôn ngữ (Language) và phần kỹ năng để trình bày ý kiến và sự kiện.” [1, tr.114]<br /> đọc viết (Literacy). Chuẩn đầu ra của việc Từ việc khảo sát ấy, chúng tôi nhận<br /> dạy VBTT trong chương trình của Úc thấy chuẩn đầu ra được xác định rõ là vừa<br /> không được tách thành phần riêng như cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ<br /> trong chương trình Ngữ văn của Singapore bản về loại VB này, vừa phát triển cho các<br /> và Mỹ. Trong phần kiến thức về ngôn ngữ em những kỹ năng cụ thể để tương tác với<br /> (Language), học sinh thường được học về loại VB này trong cuộc sống, đó là những<br /> VBTT qua những hiểu biết liên quan đến kỹ năng liên quan đến việc tạo lập và tiếp<br /> cấu trúc và tổ chức của VB, cách thức sử nhận VB trong hoạt động giao tiếp, cụ thể<br /> dụng ngôn ngữ để thể hiện và phát triển ý là kỹ năng đọc và viết. Do đó, có thể nói<br /> tưởng. Còn ở phần kỹ năng đọc viết chương trình dạy học VBTT ở một số<br /> (Literacy), chuẩn đầu ra đối với việc dạy nước đã hướng đến việc phát triển năng<br /> học VBTT là những nội dung liên quan lực tạo lập và tiếp nhận loại VB này cho<br /> đến kỹ năng đọc và viết VB trong ngữ người học.<br /> cảnh, kỹ năng sử dụng ngôn ngữ trong sự 3.3. Một số gợi ý từ việc khảo sát<br /> tương tác với những cá nhân khác, kỹ năng chương trình dạy học văn bản thông tin<br /> hiểu – phân tích – đánh giá các ý kiến, của một số nước trên thế giới<br /> thông tin, vấn đề từ nhiều nguồn khác nhau Thứ nhất, trong chương trình Ngữ văn<br /> và kỹ năng tạo lập VB. Ở đây, chúng tôi của chúng ta sau năm 2018, VBTT nên<br /> xin nêu ra một số ví dụ cụ thể về chuẩn đầu được cân nhắc giảng dạy ở một mức độ<br /> ra trong chương trình Ngữ văn lớp 6 của phù hợp với vị trí quan trọng của loại VB<br /> Úc mà chúng tôi cho rằng có liên quan đến này trong cuộc sống. Nếu chúng ta chỉ coi<br /> việc dạy học VBTT: trọng VB văn học mà quên đi vai trò của<br /> “Tìm hiểu đa dạng các loại VB từ VB VBTT trong việc chuẩn bị kỹ năng đọc<br /> hàng ngày, VB hành chính, VB văn học và hiểu cho học sinh thì các em sẽ gặp nhiều<br /> VBTT; thảo luận về những yếu tố liên khó khăn trong công việc và cuộc sống khi<br /> quan đến cấu trúc VB và những đặc điểm VBTT là đối tượng mà các em phải tiếp<br /> <br /> <br /> 34<br /> NGUYỄN THỊ NGỌC THÚY TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br /> <br /> <br /> cận nhiều hơn và thường xuyên hơn. khá khiêm tốn trong toàn bộ hệ thống VB<br /> Thứ hai, khi thiết kế nội dung giảng bắt buộc của chương trình Ngữ văn trung<br /> dạy VBTT trong chương trình Ngữ văn sau học phổ thông. Hơn nữa, đây vẫn là những<br /> năm 2018, các tác giả sách giáo khoa nên bài học được thiết kế trong mạch chương<br /> lưu ý đến tính đa dạng của kiểu loại VB trình theo định hướng nội dung nên mục<br /> này để giúp học sinh tiếp cận càng nhiều tiêu chủ yếu vẫn là tìm hiểu nội dung của<br /> kiểu loại VBTT cụ thể càng tốt vì đây chủ VB chứ chưa hướng đến việc hướng dẫn<br /> yếu là những dạng VB mà các em tiếp xúc người học hình thành và phát triển năng<br /> hàng ngày. Đó cũng là một trong những lực đọc hiểu VBTT. Chẳng hạn như mức<br /> tiêu chí để học sinh cảm thấy môn Ngữ văn độ cần đạt của nhóm VB liên quan đến vấn<br /> thiết thực, gắn bó chặt chẽ với cuộc sống đề quá trình văn học ở lớp 10 đã được<br /> và công việc của họ. chương trình xác định như sau: “Hiểu được<br /> Thứ ba, việc dạy học đọc hiểu loại VB những nét chính về quá trình phát triển và<br /> này trong chương trình hiện hành ở nước ta những đặc điểm cơ bản của văn học Việt<br /> tuy có được đề cập đến nhưng tỷ lệ chưa Nam; hiểu được những nét chính về đặc<br /> tương xứng với vai trò quan trọng của VB trưng và giá trị của văn học dân gian Việt<br /> trong cuộc sống. Trong chương trình Ngữ Nam; hiểu được những nét chính về quá<br /> văn trung học phổ thông hiện hành của trình phát triển, đặc điểm và thành tựu cơ<br /> nước ta, VBTT được thể hiện dưới hình bản” [2, tr.153]. Nhìn chung, cách tiếp cận<br /> thức những VB cung cấp cho người học ấy chủ yếu vẫn hướng đến nội dung của<br /> thông tin liên quan đến lịch sử văn học, lý VB. Vì thế từ kinh nghiệm xây dựng<br /> luận văn học và những vấn đề cấp thiết chương trình dạy học VBTT của một số<br /> trong cuộc sống4. Theo quan niệm của nước, chúng tôi hi vọng rằng chương trình<br /> chương trình hiện hành, VB nghị luận sẽ của chúng ta sau năm 2018 sẽ chú ý nhiều<br /> được nhìn nhận như một tiểu loại trong VB hơn đến việc dạy loại VB này theo hướng<br /> văn học. Vì vậy nếu quan niệm VBTT là phát triển năng lực cho người học.<br /> những VB chủ yếu dùng để cung cấp thông 4. Kết luận<br /> tin thì tỷ lệ xuất hiện của loại VB này trong Trên cơ sở khảo sát việc dạy học<br /> nội dung dạy học đọc hiểu của bộ sách giáo VBTT trong chương trình Ngữ văn của<br /> khoa Ngữ văn Cơ bản bậc trung học phổ một số nước trên thế giới, chúng tôi tiến<br /> thông được thể hiện như sau: hành xác lập các khái niệm liên quan đến<br /> VBTT và tìm hiểu định hướng dạy học<br /> Khối Tỷ lệ VBTT VBTT trong chương trình của các nước ấy.<br /> lớp (không bao gồm VB nghị luận)<br /> Từ đó, chúng tôi đã đưa ra những gợi ý đối<br /> 10 17.4% với việc dạy học VBTT trong chương trình<br /> 11 14.6% Ngữ văn ở nước ta sau năm 2018. Những<br /> định hướng ấy được hi vọng góp phần làm<br /> 12 17.5%<br /> nên những thay đổi căn bản của chương<br /> Những con số thống kê cho thấy sự trình Ngữ văn sau năm 2018, hướng đến<br /> xuất hiện của VBTT trong chương trình việc phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ<br /> đọc hiểu hiện nay của nước ta chiếm tỷ lệ cho học sinh.<br /> <br /> <br /> 35<br /> SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019)<br /> <br /> <br /> Chú thích: TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1<br /> Một trong hai mục tiêu quan trọng trong CT<br /> Tiếng Anh của Singapore là: “Nghe, đọc và 1. ACARA (2018), The English – The<br /> Australian Curriculum.<br /> quan sát với thái độ phê phán, đánh giá, sự<br /> chính xác; hiểu và đánh giá được những VB 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương<br /> trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn<br /> thuộc hai loại VB là VB văn học và VB thông<br /> tin/ VB chức năng ở cả dạng VB in và VB đa 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương<br /> trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn.<br /> phương tiện.” [9, tr.10]<br /> 4. California Department of Education (2007),<br /> 2<br /> Khái niệm về từng loại VB được xác định<br /> Language Arts Framework for California<br /> dựa theo mục đích của VB, trong đó VB Public Schools (Kindergarten Through<br /> thông tin và VB thuyết phục được định nghĩa Grade Twelve).<br /> như sau: 5. Common Core State Standards Initiative<br /> VB thông tin (informative text): “là những VB (2017), Common core standards for English<br /> mà mục đích chính là cung cấp thông tin. language arts & literacy in history/social<br /> Chúng bao gồm những VB có nội dung quan studies, science, and technical subjects.<br /> trọng về phương diện văn hóa trong xã hội và 6. Duke, N. K. (2003), Reading and writing<br /> nội dung thông tin có thể được đánh giá như informational text in the primary grades,<br /> một kho lưu trữ tri thức hoặc chỉ là một phần Scholastic Teaching Resources.<br /> của cuộc sống hàng ngày.” [1, tr.200] 7. GOV.UK (2013), The National Curriculum<br /> VB thuyết phục (persuasive text): “là những in England (Framework Document)..<br /> VB mà mục đích chính là đưa ra một quan 8. Maloch, B., & Bomer, R. (2013),<br /> điểm và thuyết phục người đọc, người xem “Informational texts and the common core<br /> standards: What are we talking about,<br /> hoặc người nghe.” [1, tr.200]<br /> anyway?”, Language Arts, 90(3), 205.<br /> 3<br /> Theo Duke và Tower (2004), VB phi hư cấu 9. Ministry of Education Singapore (2010),<br /> được chia thành 5 loại như sau: VBTT, sách English Language Syllabus 2010 - Primary<br /> trình bày khái niệm, VB miêu tả quá trình, & Secondary (Express/ Normal [Academic]).<br /> tiểu sử và những VB là tài liệu tham khảo. 10. Moss, B. (2004), “Teaching expository text<br /> Cách sử dụng thuật ngữ VBTT (informational structures through information trade book<br /> text) của họ hẹp hơn cách mà các nhà nghiên retellings”, The reading teacher, 57(8), 710-<br /> cứu khác vẫn thường sử dụng. 718.<br /> 4<br /> Trong chương trình Ngữ văn hiện hành (ban 11. New Zealand Ministry of Education (2013),<br /> hành năm 2006), những VB đề cập đến The New Zealand Curriculum.<br /> những vấn đề cấp thiết trong cuộc sống được 12. Wikipedia, the free encyclopedia. Non-fiction.<br /> gọi là VB nhật dụng. http://en.wikipedia.org/wiki/Non-fiction<br /> <br /> <br /> Ngày nhận bài: 20/7/2016 Biên tập xong: 15/02/2019 Duyệt đăng: 20/02/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 36<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2