intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vấn đề văn bản Ngự chế thi lục tập của hoàng đế Minh Mệnh tại Đà Lạt

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

63
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bộ Ngự chế thi lục tập của vua Minh Mệnh tại Đà Lạt là tập thơ thứ sáu, đây là bản in trực tiếp từ ván in đang bảo quản tại kho lưu trữ Đà Lạt. Tuy nhiên, khi nghiên cứu văn bản này, chúng tôi nhận thấy tình trạng văn bản mất nhiều.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vấn đề văn bản Ngự chế thi lục tập của hoàng đế Minh Mệnh tại Đà Lạt

VẤN ĐỀ VĂN BẢN NGỰ CHẾ THI LỤC TẬP<br /> CỦA HOÀNG ĐẾ MINH MỆNH TẠI ĐÀ LẠT<br /> NGUYỄN HUY KHUYẾN<br /> Đại học Đà Lạt<br /> Tóm tắt: Bộ Ngự chế thi lục tập của vua Minh Mệnh tại Đà Lạt là tập thơ<br /> thứ sáu, đây là bản in trực tiếp từ ván in đang bảo quản tại kho lưu trữ Đà<br /> Lạt. Tuy nhiên, khi nghiên cứu văn bản này, chúng tôi nhận thấy tình trạng<br /> văn bản mất nhiều. Nguyên nhân bị mất văn bản là do lịch sử để lại. Năm<br /> 1959 – 1960, các ván khắc mộc bản được chuyển từ Huế lên Đà Lạt. Trong<br /> quá trình vận chuyển và bảo quản nhiều nơi ở Đà Lạt, nên số mộc bản bị mất<br /> và bị hư tương đối nhiều. Vì vậy, khi in ra thì văn bản bị thiếu. Do đó, để<br /> đảm bảo tính chính xác của văn bản, chúng tôi đã cố gắng nghiên cứu đối<br /> chiếu để xác lập một văn bản thơ ngự chế của vua Minh Mệnh được hoàn<br /> chỉnh về văn bản và nội dung.<br /> Từ khóa: Thơ Minh Mệnh, Ngự chế thi, Ngự chế thi lục tập.<br /> <br /> 1. VÀI NÉT VỀ BỘ NGỰ CHẾ THI LỤC TẬP<br /> Văn bản Ngự chế thi lục tập, kí hiệu H88, gồm 10 quyển nội dung và 2 quyển Mục lục,<br /> khổ in 19,3 x 27,8 cm, hiện đang bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia IV- Đà Lạt.<br /> Đây là bản in trực tiếp từ ván khắc được chuyển từ Huế lên Đà Lạt năm 1960. Năm<br /> 2002, Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước đã thực hiện đề án “Cấp cứu tài liệu châu bản<br /> và mộc bản”, thông qua đề án, toàn bộ mộc bản triều Nguyễn đã được in ra giấy dó<br /> nhằm bảo quản, số hóa để tránh tình trạng bản gốc bị hư hỏng. Như vậy, văn bản Ngự<br /> chế thi lục tập cũng được in năm 2002, trên chất liệu giấy dó. Tuy nhiên, trong quá trình<br /> nghiên cứu văn bản Ngự chế thi lục tập thông qua bản ở Đà Lạt, chúng tôi nhận thấy<br /> văn bản bị thiếu nhiều, cả ván in lẫn bản in. Nguyên nhân một phần do quá trình thiên di<br /> từ Huế lên Đà Lạt, rồi ở Đà Lạt lại được di chuyển nhiều nơi khác trong thành phố, một<br /> phần nữa do quá trình bảo quản nhiều tấm bị vỡ, mục, nát không thể phục hồi được.<br /> Chính vì vậy, việc nghiên cứu bổ khuyết văn bản và số bài thơ cho bản ở Đà Lạt là việc<br /> làm cần thiết để mộc bản thơ vua Minh Mệnh phục vụ cho việc lưu trữ bảo quản, khai<br /> thác có hiệu quả nhất.<br /> Bộ sách này là tập thơ thứ 6, tập cuối cùng trong 6 tập của bộ Ngự chế thi của vua Minh<br /> Mệnh. Sách Đại Nam thực lục cho biết: “聖 製 詩 六 集 己 亥 至 庚 子 得 詩 五 百 七<br /> 十 三 首 裒 成 十 卷) (Thánh chế thi lục tập Kỷ Hợi chí Canh Tý đắc thi ngũ bách thập<br /> tam thủ, bầu thành thập quyển) Tập thơ thứ sáu từ năm Kỷ Hợi [1839] đến năm Canh<br /> Tý [1840] được 573 bài, đóng thành 10 quyển”) [5, tr. 29]. Tuy nhiên, tập thơ thứ 6 này<br /> lại chưa kịp in, khi vua Minh Mệnh mất, con là vua Thiệu Trị mới tập hợp các sáng tác<br /> của vua cha và cho khắc in bộ sách này. Việc này cũng được Đại Nam thực lục ghi chép:<br /> “張 登 桂 林 維 浹 奏 言: 聖 製 詩 六 集 文 二 集 付 梓 後 請 御 製 序 文 弁 簡 端.<br /> Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế<br /> ISSN 1859-1612, Số 02(30)/2014: tr. 22-31<br /> <br /> VẤN ĐỀ VĂN BẢN NGỰ CHẾ THI LỤC TẬP CỦA HOÀNG ĐẾ MINH MỆNH...<br /> <br /> 23<br /> <br /> 帝 曰: 詩 文 有 序 有 跋 序 尊 者 之 辭 跋 俾 者 之 辭 我 皇 考 詩 文 予 小 子 跋 焉<br /> 可也序惡乎敢乃親製跋文以繫之復命機密內閣諸臣為識語附其後<br /> 天 機 預 兆 詩 集 準 閣 臣 阮 廷 賓 等 為 之 跋: (Trương Đăng Quế Lâm Duy Thiếp<br /> tấu ngôn: Thánh chế thi lục tập văn nhị tập phó tử hậu thỉnh ngự chế tự văn biện giản<br /> đoan. Đế viết: Thi văn hữu Tự hữu Bạt tự tôn giả chi từ bạt tỉ giả chi từ ngã hoàng<br /> khảo thi văn dư tiểu tử bạt yên khả dã tự ác hồ cảm nãi thân chế bạt văn dĩ hệ chi phục<br /> mệnh Cơ Mật Nội Các chư thần vi thức ngữ phụ kì hậu Thiên cơ dự triệu thi tập chuẩn<br /> các thần Nguyễn Đình Tân đẳng vi chi bạt). Trương Đăng Quế và Lâm Duy Thiếp tâu<br /> rằng: “Tập thơ thứ sáu và tập văn thứ hai của Tiên đế làm ra, sau khi khắc xong, xin nhà<br /> vua làm bài tựa nêu lên đầu tập”. Vua nói : “Các tập văn thơ, có bài Tựa, có bài Bạt,<br /> nhưng Tựa là lời của người trên, Bạt là lời của người dưới. Đối với thơ văn của Hoàng<br /> khảo ta, ta là con, chỉ làm bài Bạt là phải, còn Tựa đâu dám”. Vua bèn thân làm bài Bạt<br /> phụ ở dưới. Lại sai các quan ở Cơ mật và Nội các làm lời Chí phụ sau tập. Còn về tập<br /> thơ Thiên cơ dự triệu thì sai các thần là bọn Nguyễn Đình Tân làm bài Bạt. [5, tr 55].<br /> Còn về vấn đề khắc in, Quốc thư thủ sách, đã ghi chép: 明命御製詩六集,<br /> 奉紀二十至二十一年,目錄二卷書十卷, 紹治元年刻 Minh Mệnh Ngự chế thi lục tập,<br /> phụng kỉ nhị thập chí nhị thập nhất niên, mục lục nhị quyển thư thập quyển, Thiệu Trị<br /> nguyên niên khắc. (Minh Mệnh Ngự chế thi lục tập, vâng chép từ năm thứ 20 đến năm thứ<br /> 21, gồm 2 quyển Mục lục, sách 10 quyển, san khắc năm Thiệu Trị nguyên niên 1841). [4]<br /> Vua Thiệu Trị đã viết về vua cha như sau: “朕 仰 聖 謨 感 懷 手 澤 嗣 服 云 初 首 先 恭<br /> 檢敬上為聖製詩六集聖製文二集跋文附于集後併命剞劂壽諸梨棗<br /> 紹 治 元 年 告 竣 裝 潢 成 帙 恭 進 凡 筵 再 奉 置 几 案 日 夕 恭 瞻” (Trẫm ngưỡng<br /> thánh mô, cảm hoài thủ trạch, tự phục vân sơ thủ tiên cung kiểm kính thượng vi Thánh<br /> chế thi lục tập Thánh chế văn nhị tập, bạt văn phụ vu tập hậu, tinh mệnh kỉ quyết thọ chư<br /> lê táo. Thiệu Trị nguyên niên, cáo thuân trang hoàng thành trật cung tiến, phàm diên tái<br /> phụng trí kỉ án, nhật tịch cung chiêm.) “Trẫm kính mộ mưu mô của ngài, cảm nhớ công<br /> ơn do tay ngài sáng tác, khi mới nối ngôi, trước hết kính kiểm các sáng tác của ngài trình<br /> bày làm thơ Thánh chế tập thứ VI và văn Thánh chế tập thứ II, viết bài Bạt phụ ở sau tập<br /> và sai đem khắc, in thành sách để lâu dài. Năm đầu Thiệu Trị [1841] khắc in xong, sửa<br /> đóng thành bộ, kính dâng lên bàn thờ, lại đặt trên án, ngày đêm kính xem...” [ 5, tr. 448]<br /> Như vậy, có thể khẳng định một lần nữa, bộ Ngự chế thi lục tập được khắc in thời vua<br /> Thiệu Trị.<br /> Tập thơ được sự kiểm duyệt của đại thần Hiệp tá Đại học sĩ, Lãnh Binh bộ thượng thư<br /> sung Cơ mật viện đại thần, quản lý Khâm thiên giám kiêm lãnh Quốc tử giám, kiêm<br /> lãnh Hiệp lý Kinh kì thủy sư, kiêm Quản Tào chính 張登桂 Trương Đăng Quế.<br /> Nội dung cơ bản của tập thơ này, cũng chính là lời đánh giá nhận xét của vua Thiệu Trị<br /> trong bài bạt cuối sách Ngự chế thi lục tập. Theo phân loại của vua Thiệu Trị thì 5 tập thơ<br /> đầu từ năm Đinh hợi đến năm Mậu tuất thơ của hoàng đế Minh Mệnh là 2944 bài. Tiếp<br /> đến từ năm Kỷ hợi đến năm Canh tý vua Minh Mệnh lại sáng tác được 573 bài, tổng cộng<br /> <br /> 24<br /> <br /> NGUYỄN HUY KHUYẾN<br /> <br /> thơ gồm 3517 bài, được chia làm các chủ đề sau: Chúng tôi xin được tạm dịch các nội<br /> dung trong thơ Ngự chế mà vua Thiệu Trị đã nhận xét về thơ của vua Minh Mệnh.<br /> 1. 敬 事 郊 廟 Kính sự giao miếu: Thờ phụng ở Giao miếu<br /> 2. 孝 奉 慈 闈 Hiếu phụng từ vi: Hiếu thờ thân mẫu<br /> 3. 惠 民 憫 農 Huệ dân mẫn nông: Ban ơn với dân, thương xót nhà nông<br /> 4. 驗 晴 測 雨 Nghiệm tình trắc vũ: chiêm nghiệm việc nắng suy đoán việc mưa<br /> 5. 書 雲 誌 慶 表 年 豐 河 順 之 嘉禎 Thư vân chí khánh biểu niên phong hà thuận chi<br /> gia trinh : ghi chép dự đoán tốt xấu, ghi mừng được mùa, thời vận tốt đẹp<br /> 6. 制 勝 籌 戎 茂 北 討 南 征 之 方 略: Chế thắng trù nhung Bắc thảo Nam chinh chi<br /> phương lược: Trù liệu việc quân, để ra sách lược Bắc chinh Nam chiến<br /> 7. 美 成 在 久 Mỹ thành tại cửu: Những việc tốt đẹp để lại mãi mãi<br /> 8. 教 思 無 疆 Giáo tư vô cương: Giáo hóa không ngừng<br /> 9. 堂 陛 雍 容 Đường bệ ung dung : Dáng vẻ uy nghi nhàn nhã<br /> 10. 宮 庭 燕 暇 Cung đình yến hạ: Yến tiệc chốn cung đình<br /> 11.相 得 之 君 臣 同 德 載 庚 載 歌 Tương đắc chi quân thần đồng đức tải canh tải ca:<br /> Mừng có vua tôi cùng đức cùng nhau xướng họa.<br /> 12. 垂 慈 之 父 子 至 情 寔 彝 寔 訓 Thùy từ chi phụ tử chí tình thực di thực huấn:<br /> Tình cha con yêu thương thực lòng giáo huấn phép tắc.<br /> Quả thật đọc một tập thơ nào thì trong đó người đọc cũng thấy được các vấn đề này<br /> xuyên suốt tác phẩm Ngự chế thi tập. Tuy nhiên, để khai thác và nghiền ngẫm những<br /> vấn đề này trong thơ vua Minh Mệnh một cách thấu đáo thì cần nghiên cứu văn bản kỹ<br /> lưỡng, để từ đó người nghiên cứu sẽ có một thiện bản làm nền tảng cho việc nghiên cứu<br /> tiếp theo.<br /> 2. VẤN ĐỀ VĂN BẢN NGỰ CHẾ THI LỤC TẬP<br /> Bản in Ngự chế thi lục tập từ ván khắc mộc bản tại kho lưu trữ Trung tâm Lưu trữ Quốc<br /> gia IV – Đà Lạt hiện không đầy đủ về mặt văn bản. Qua nghiên cứu đối chiếu văn bản<br /> học với bản ở Viện Hán Nôm, chúng tôi có những con số chính xác về số tờ hiện còn,<br /> số tờ mất và những bài thơ cần bổ khuyết cho văn bản ở Đà Lạt.<br /> Sách Mộc bản triều Nguyễn - Đề mục tổng quan chỉ cho biết từng quyển có tổng cộng<br /> bao nhiêu tờ mà không cho biết con số cụ thể của các tờ. Những số liệu trên đây là do<br /> chúng tôi trực tiếp đối chiếu 2 bản in ở Đà Lạt và Viện Hán Nôm. Qua đó có những so<br /> sánh về hai văn bản này.<br /> Quyển Mục lục 1, H88/1: gồm các tờ số: 1 đến tờ 28.<br /> Quyển Mục lục 1, bị thiếu 4 tờ: 8, 9, 10, 12.<br /> Quyển Mục lục 2, H88/2: gồm các tờ số: 1 đến tờ 29,<br /> <br /> VẤN ĐỀ VĂN BẢN NGỰ CHẾ THI LỤC TẬP CỦA HOÀNG ĐẾ MINH MỆNH...<br /> <br /> 25<br /> <br /> Quyển Mục lục 2, bị thiếu 2 tờ: 3,4. Bản ở Viện Hán Nôm cũng thiếu 2 tờ 11, 12.<br /> Quyển 1, H88/3: gồm các tờ số: 3 đến tờ 33. Quyển 1, bị thiếu 7 tờ: 1, 2, 19, 20, 23, 24,<br /> 28, từ đó dẫn đến Q1 chỉ còn 37 bài thơ. Trong khi đó Q1 bản VNCHN là 49 bài.<br /> Số bài thơ ở quyển 1 ở Đà Lạt bị thiếu cần bổ sung 12 bài sau:<br /> 乙亥元旦<br /> 元日試筆<br /> 咏玉如意<br /> 元日芙蓉有開者<br /> 春陰喜作 (正月初 五日 )<br /> 雨暘時若花艸鮮妍徐步御園戲成十四韻<br /> 幸淨心湖途間即景<br /> 心湖夜雨<br /> 茲據河寧總督鄧文和奏稱轄下疹氣已消<br /> 詩以誌慰<br /> 幸淨心湖避暑有作<br /> 北湖十景 (各有小引)<br /> 水榭觀魚<br /> <br /> Ất hợi nguyên đán<br /> Nguyên nhật thí bút<br /> Vịnh ngọc như ý<br /> Nguyên nhật phù dung hữu khai giả<br /> Xuân âm hỉ tác (chính nguyệt sơ ngũ nhật )<br /> Vũ dương thời nhược hoa thảo tiển nghiên từ<br /> bộ ngự viên hí thành thập tứ vận<br /> Hạnh Tịnh Tâm hồ đồ gian tức cảnh<br /> Tâm hồ dạ vũ<br /> Tư cứ Hà Ninh Tổng đốc Đặng Văn Hòa tấu<br /> xưng hạt hạ chẩn khí dĩ tiêu thi dĩ chí uý<br /> Hạnh Tịnh Tâm hồ tị thử hữu tác<br /> Bắc hồ thập cảnh (các hữu tiểu dẫn)<br /> Thủy tạ quan ngư<br /> <br /> Quyển 2, H88/4: gồm các tờ số: 1 đến tờ 31.<br /> Quyển 2, bị thiếu 1 tờ số: 3, từ đó dẫn đến Q2 chỉ còn 58 bài thơ. Trong khi đó Q2 bản<br /> VNCHN là 61 bài.<br /> Số bài thơ ở quyển 2 ở Đà Lạt bị thiếu cần bổ sung 3 bài sau:<br /> 燭<br /> 扇<br /> 塵尾<br /> <br /> Chúc<br /> Phiến<br /> Trần vĩ<br /> <br /> Quyển 3, H88/5: gồm các tờ số: 1 đến tờ 31.<br /> Quyển 3, bị thiếu 2 tờ: 7, 8, từ đó dẫn đến Q3 chỉ còn 47 bài thơ. Trong khi đó Q3 bản<br /> VNCHN là 51 bài.<br /> Số bài thơ ở quyển 3 ở Đà Lạt bị thiếu cần bổ sung 4 bài sau:<br /> 幸淨心湖即事<br /> 季夏蓮將謝得雨復開有作<br /> 因便登舟幸涼榭有作<br /> 節次據河內山西北寧海陽諸督撫奏報<br /> 夏禾告熟多在全豐及八九分以上詩以<br /> 誌慰<br /> <br /> Hạnh Tịnh Tâm hồ tức sự<br /> Quý hạ liên tương tạ đắc vũ phục khai hữu tác<br /> Nhân tiện đăng chu hạnh lương tạ hữu tác<br /> Tiết thứ cứ Hà Nội, Sơn Tây, Bắc Ninh, Hải<br /> Dương chư đốc phủ tấu báo, hạ hòa cáo thục đa<br /> tại toàn phong cập bát cửu phân dĩ thượng thi dĩ<br /> chí uý<br /> <br /> Quyển 4, H88/6: gồm các tờ số: 1 đến tờ 32.<br /> <br /> 26<br /> <br /> NGUYỄN HUY KHUYẾN<br /> <br /> Quyển 4, bị thiếu 4 tờ: 27, 28, 29, 30, từ đó dẫn đến Q4 chỉ còn 64 bài thơ. Trong khi đó<br /> Q4 bản VNCHN thiếu 3 tờ: 7, 16, 23, vì vậy, bản này chỉ còn lại 61 bài. Sở dĩ số bài thơ<br /> bản VNCHN A.134/12 (Q4) chỉ còn 61 bài, trong khi quyển Mục lục là chép 68 bài, còn<br /> con số thực tế chỉ có 61 bài, do thiếu 7 bài ở tờ 7, 16, 23.<br /> Số bài thơ ở quyển 4 ở Đà Lạt bị thiếu cần bổ sung 4 bài sau:<br /> 海鼈<br /> 漫成十短章<br /> 賦得夜雨滴空階 (得過字五言排律四韻 )<br /> 深秋氣涼熱望雨作<br /> <br /> Hải tiết<br /> Mạn thành thập đoản chương<br /> Phú đắc dạ vũ trích không giai (đắc quá<br /> tự ngũ ngôn bài luật tứ vận )<br /> Thâm thu khí lương nhiệt vọng vũ tác<br /> <br /> Vì bản ở Viện Hán Nôm bị mất 3 tờ 7, 16, 23, chúng tôi sẽ bổ khuyết các bài thơ bị mất<br /> thông qua bản ở Đà Lạt.<br /> Ở tờ số 7 có 3 bài:<br /> 永芳軒<br /> 錦春堂<br /> 含春軒<br /> <br /> Vĩnh Phương hiên<br /> Cẩm Xuân đường<br /> Hàm Xuân hiên<br /> <br /> Ở tờ số 16 có 3 bài:<br /> 雨後連晴<br /> 戲咏苦笋<br /> 偶吟<br /> <br /> Vũ hậu liên tình<br /> Hí vịnh khổ duẩn<br /> Ngẫu ngâm<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2