Vận dụng lý luận học thuyết về hình thái kinh tế xã hội vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam
lượt xem 10
download
Để đạt được những thành tựu ấy chúng ta không thể quên được bước ngoặt lịch sử trong cơ chế chuyển đổi nền kinh tế đất nước, mà cột mốc của nó là Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế Nhà nước. Đối với nước ta, từ một nền kinh tế tiểu nông, muốn thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu và nhanh chóng đạt đến trình độ của một nước phát triển thì tất yếu phải đổi mới. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Vận dụng lý luận học thuyết về hình thái kinh tế xã hội vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam
- A. Giới thiệu vấn đề Trong gần 10 nă m trở lại đây, nền kinh tế nước ta có sự thay đổi và đạt được nhiều thành tựu to lớn. Để đạt được những thành tựu ấy chúng ta không thể quên được bước ngoặt lịch sử trong cơ chế chuyển đổi nền kinh tế đất nước, mà cột mốc c ủa nó là Đạ i hội Đả ng toàn quốc lần thứ VI (1986) đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế Nhà nước. Đối với nước ta, từ một nền kinh tế tiểu nông, muốn thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu và nhanh chóng đạt đế n trình độ của một nước phát triển thì tất yếu phải đổi mới. Đại hội Đả ng toàn quốc lần thứ VIII c ủa Đảng đã khẳng định: "Xâ y dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiệ n đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với tính chất và trình độ phát triển c ủa lực lượ ng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thầ n cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh". M ục tiêu đó là s ự c ụ thể hoá học thuyết Mác về hình thá i kinh tế -xã hội và hoàn cảnh c ụ thể c ủa xã hội Việt Nam. Nó c ũng là mục tiêu c ủa sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta. Đề tài: "Vận dụng lý luận học thuyết về hình thái kinh tế xã hội vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam" là một nội dung phức tạp và rộng. Do trình độ có hạn, nên không tránh khỏi khiế m khuyết trong việc nghiên cứu. Rất mong nhận được đóng góp ý kiến c ủa thầy cô và các bạn để bài viết này được hoàn thiện hơn. B. Giải quyết vấn đề I. HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI MÁC - LÊNIN. Mọi ngườ i đề u biết, tronglịch sử tư tưở ng nhân loại trước Mác đã có không ít cách tiếp cận, khi nghiên c ứu lịch sử phát triển c ủa xã hội. Xuất phát từ những nhận thức khác nhau, với những ý tưở ng khác nhau mà có s ự phân chia lịch sử tiến hoá của xã hội theo những cách khác nhau. Mọi ngườ i cũng đã quen với khái niêm thời đại đồ đá, thời đạ i đồ đồng, thời đạ i cối xay gió, thời đạ i máy hơi nước... và gần đây là các nề n 1
- văn minh: văn minh nông nghiệp, văn minh công nghiệp, văn minh hậ u công nghiệp. Dựa trên những kết quả nghiên cứu lý luận và tổng thể quá trình lịch sử, các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác đã vận dụng phép biện chứng duy vật để nghiên cứu lịch sử xã hội, đưa ra quan điể m duy vật về lịch sử và đã hình thành nên học thuyết "hình thái kinh tế xã hội". Hình thái kinh tế - xã hội là một khái niệm chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn nhất định. Với một điều quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định c ủalực lượ ng sản xuất và một kiến trúc thượ ng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuât ấy. Là biểu hiện tập trung c ủa quan niệ m duy vật về lịch sử, lý luận hình thái kinh tế - xã hội nghiên cứu lịch sử xã hội trên cơ sở xem xét cả lực lượ ng sản xuất và quan hệ sản xuất, cả cơ sở hạ tầng và kiến thức thượ ng tầng, tức toàn bộ các yếu tố cấu trúc thành bộ mặt c ủa thời đạ i: Chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật... Do đó, nó cắt nghĩa xã hội được sáng tỏ hơn, toàn diện hơn, chỉ ra cả bản chất và quá trình phát triể n của xã hội. Loài ngườ i đã trải qua nă m hình thái kinh tế - xã hội theo trật t ự từ thấp đế n cao đó là. Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản nguyên thuỷ, chiến hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và ngày nay đang quá độ lê n hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Hình thái kinh tế - xã hội có tính lịch sử, có sự ra đờ i phát triển và diệt phong. Chế độ xã hội lạc hậu sẽ mất đi, chế độ xã hội chế độ xã hội mớ i cao hơn sẽ thay thế. Đó là khi phương thức sản xuất c ũ đã trở nên lỗi thời, hoặc khủng hoảng do mâu thuẫn c ủa quan hệ sản xuất với lực lượ ng sả n xuất quá lơn không thể phù hợp thì phương thức sản xuất này sẽ bị diệt vong và xuất hiện một phương thức sản xuất mới hoàn thiện hơn, có quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượ ng sản xuất. Như vậy bản chất c ủa s ự thay thế trên là phụ thuộc vào mối quan hệ biện chứng giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất. 1. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Lực lượ ng sản xuất là mối quan hệ giữa con ngườ i với tự nhiên, là biểu hiện trình độ trình phục tự nhiên c ủa con ngườ i trong từng giai đoạ n 2
- lịch s ử nhất định. Lịch s ử sản xuất là một thể thống nhất hữu cơ giữa tư liệu sản xuất (quan hệ nhất là công c ụ lao động) với ngườ i lao động vớ i kinh nghiệm và kỹ năng lao động nghề nghiệp. Lực lượ ng sản xuất đóng vai trò quyết định phương thức sản xuất. Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa ngườ i với ngườ i sản xuất vật chất thể hiện ở quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ tổ chức quản lý trao đổi hoạt động với nhau và quan hệ phân phối sản phẩ m. Trong quan hệ sản xuất quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất giữ vị trí quyết định các quan hệ khác. Quan hệ sản xuất do con ngườ i tạo ra. Song nó được hình thành một cách khách quan không phụ thuộc vào yếu tổ chủ quan c ủa con ngườ i. Quan hệ sản xuất mang tính ổn định tương đối với bản chất xã hội và tính phương pháp đa dạng trong hình thức biểu hiện. Giữa quan hệ sản xuất và lực lượ ng sản xuất có mối quan hệ biện chứng vơi nhau biểu hiển ở chỗ: Xu hướ ng c ủa sản xuất vật chất là không ngừng biến đổi phát triển. Sự biến đổi đó bao giờ cũng bắt đầ u bằng sự biến đổi và phát triển c ủa lực lượ ng sản xuất mà trước hết là công c ụ. Công c ụ lao động phát triển dẫn đế n mâu thuẫn gay gắt với quan hệ sản xuất hiện có và xuất hiện đòi hỏi khách quan, phải xoá bỏ quan hệ sả n xuất c ũ, thay thế bằng quan hệ sản xuất mới. Quan hệ sản xuất vốn là hình thức phát triển c ủa lực lượ ng sản xuất (phù hợp) nhưng do mâu thuẫn c ủa lực lượng sản xuất (đông) với quan hệ sản xuất (ổn định tương đối) quan hệ sản xuất lại trở thành xiềng xích kìm hãm sự phát triển c ủa lực lượ ng sản xuất (không phù hợp). Phù hợp là không phù hợp là biểu hiện mâu thuẫn biện chứng c ủalực lượ ng sản xuất và quan hệ sản xuất, tức là sự phù hợp trong mâu thuẫn bao hàm mâu thuẫn. Khi phù hợp c ũng như nếu không phù hợp với lực lượ ng sản xuất, quan hệ sản xuất luôn có tính độc lập tương đối với lực lượ ng sản xuất thể hiện trong nội dung sự tác động trở lại đối với lực lượ ng sản xuất, quy định múc đích xã hội c ủa sản xuất, xu hướ ng phát triển c ủa quan hệ lợi ích, từ đó hình thành những yếu tố tồn tại thúc đẩ y và kìm hãm sự phát triển c ủa lực 3
- lượ ng sản xuất. Sự tác động trở lại nói trên c ủa quan hệ sản xuất bao giờ cũng thông qua các quy luật kinh tế - xã hội đặc biệt là quy luật kinh tế cơ bản. Phù hợp và không phù hợp giữa lực lượ ng sản xuất và quan hệ sản xuất là khách quan và phổ biến của mọi phương thức sản xuất. Sự thống nhất biện chứng giữa quan hệ sản xuất và lực lượ ng sả n xuất như sự thống nhất giữa hai mặt đối lập tạo nên chỉnh thể c ủa sản xuất xã hội. Tác động qua lại biện chứng giữa lực lượ ng sản xuất với quan hệ sản xuất được Mác - Anghen khái quát thành quya luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất và trình độ, tính chất c ủa lực lượ ng sản xuất. Lực lượ ng sản xuất quyết định s ự hình thành và biên đổi c ủa quan hệ sản xuất. Khi không thích ứng với tính chất và trình độ phát triển c ủa lực lượ ng sản xuất, quan hệ sản xuất sẽ kìm hãm thậm chí phá hoại s ự phát triển c ủa lực lượ ng sản xuất, mâu thuẫn c ủa chúng tất yếu sẽ nảy sinh. Biểu hiện c ủa mâu thuẫn này trong xã hội là giai cấp là mâu thuẫn giữa các giai cấp đối kháng. Lịch sử đã chứng minh rằng do s ự phát triển c ủa lực lượ ng sản xuất, loài ngườ i đã bốn lần thay đổi quan hệ sản xuất gắn liền với bốn cuộc cách mạng xã hội, dẫn đế n s ự ra đờ i nối tiếp nhau c ủa các hình thái kinh tế xã hội. Vào giai đoạn cuối cùng c ủa xã hội phong kiến ở các nước Tây Âu lực lượ ng sản xuất đã mang những yếu tố xã hội hoá gắn với quan hệ sản xuất phong kiến. Mặc dù hình thức bóc lột c ủa các lãnh chúa phong kiến được thay đổi liên tục từ địa tô lao dịch đế n địa tô hiện vật, địa tô bằng tiền song quan hệ sản xuất phong kiến chật hẹp vẫn không chứa đựng được nội dung mới c ủa lực lượ ng sản xuất. Quan hệ sản xuất c ủa Tư bản chủ nghĩa ra đờ i thay thế quan hệ sản xuất phong kiến. Trong lòng nền sản xuất tư bản, lực lượ ng sản xuất phát triển, cùng với sự phân công lao động và tính chất xã hội hoá công c ụ sản xuất đã hình thành lao động chung c ủa ngườ i dân có tri thức và trình độ chuyên môn hoá cao. Sự lớn mạnh này c ủa lực lượ ng sả n xuất dẫn đế n mâu thuẫn gay gắt với chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa. Giải quyết mâu thuẫn đó đòi hỏi phải xoá bỏ quan hệ sản xuất tư nhân tư bản chủ nghĩa, xác lập quan hệ sản xuất mới, quan hệ sản xuất xã 4
- hội chủ nghĩa. Theo Mác, do có được những lực lượ ng sản xuất mới, loà i ngườ i thay đổi phát triển sản xuất c ủa mình và do đó thay đổi phát triển sản xuất làm ăn c ủa mình, loài ngườ i thay đổi các quan hệ sản xuất của mình. Phù hợp có thể hiểu ở một số nội dung chủ yếu là: cả ba mặt c ủa quan hệ sản xuất phải thích ứng với tính chất trình độ phát triển c ủa lực lượ ng sản xuất. Quan hệ sản xuất phải tạo được điều kiện sản xuất và kết hợp với tối ưu giữa tư liệu sản xuất và sức lao động, bảo đả m trách nhiệm từ sản xuất mở rộng. Mở ra sau những điều kiện thích hợp cho việc kích thích vật chất, tinh thần với ngườ i lao động. Vậy quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ c ủa ngườ i sản xuất là quy luật chung c ủa sự phát triển xã hội. Do tác động c ủa quy luật này xã hội là s ự phát triển kế tiếp nhau từ thấp đế n cao của các phương thức sản xuất hay chính alà c ủa các hình thái kinh tế - xã hội. Dướ i những hình thức và mức độ khác nhau thì con ngườ i có ý thức được hay không và quy luật cốt lõi này như sợi chỉ đỏ xuyên suốt dòng chảy tiến hoá c ủa lịch sử không chỉ những lĩnh vực kinh tế mà cả các lĩnh vực ngoài kinh tế, phi kinh tế. 2. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng mỗi hình thái kinh tế - xã hội Không chỉ đặc trưng bằng quan hệ sản xuất mà nó còn đặc chưng bở i một kiến trúc thượ ng tầng xây dựng trên những quan hệ sản xuất c ủa chính nó. Kiến trúc thượ ng tầng là toàn bộ những tư tưở ng xã hội, những thiết chế tương ứng và những quan hệ nội tạng c ủa thượ ng tầng, đó là những quan điể m tư tưở ng chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học và các thể chế tương ứng như Nhà nước Đả ng phái, giáo hội và các đoàn thể quần chúng. 5
- Kiến trúc thượ ng tầng được hình thành trên tổng hợp toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một chế độ xã hội nhất định ngườ i ta gọi đó là cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng bao gồm những quan hệ sản xuất đang giữ địa vị thống trị nền kinh tế nhó m những quan hệ sản xuất tàn dư và những quan hệ sản xuất mới là quan hệ mầm mống c ủa xã hội sau. Bất kỳ một cơ sở hạ tầng nào cũng bao gồm những thành phần kinh tế khác nhau, mỗi thành phần kinh tế này đề u gắn liền với một kiểu quan hệ sản xuất trong đó quan hệ sản xuất thống trị bao giờ c ũng giữ vai trò chi phối các thành phần kinh tế khác. Ở xã hội có giai cấp đối kháng giai cấp này nảy sinh từ cơ sở hạ tầng, từ những mâu thuẫn và xung đột kinh tế. Đó chính là cơ sở nẩy sinh giai cấp đối kháng trong kiến trúc thượ ng tầng, giai cấp thống trị về kinh tế sẽ thống trị về chính trị và thiết lập cả sự thống tr ị về mặt tư tưở ng đối với xã hội, trong đó hệ tư tưở ng chính trị và bộ má y quản lý nhà nước có vị trí quan trọng nhất. a) Cơ sở hạ tầng quyết đ ịnh kiến trúc thượng tầng. Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượ ng tầng. Vai trò quyết định c ủa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượ ng tầng được thể hiện ở một số mặt: Cơ sở hạ tầng nào thì kiến trúc thượ ng tầng đó (giai cấp nào giữ vị trí thống trị về mặt kinh tế thì đồng thời c ũng là giai cấp thống trị xã hội về tất cả các lĩnh vực khác). Quan hệ sản xuất nào thống trị c ũng sẽ tạo ra kiến trúc thượ ng tầng tương ứng. Mâu thuẫn giai cấp mâu thuẫn giữa các tập đoàn trong xã hội và đời sống tinh thần c ủa họ đề u xuất phát trực tiếp và gián tiếp từ mâu thuẫ n kinh tế, từ những quan hệ đối kháng trong cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng thay đổi thì nhất định sớm hay muộn sẽ dẫn đế n sự thay đổi về kiến trúc thượ ng tầng. Quá trình đó diễn ra ngay trong những hình thái kinh tế xã hội c ũng như khi chuyển tiếp từ hình thái này sang hình thá i kinh tế xã hội khác trong các xã hội có giai cấp mâu thuẫn giữa cơ sở hạ tầng được biểu hiện là mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị. Trong các xã hội có đối kháng giai cấp mâu thuẫn c ủa cơ sở hạ tầng được biểu hiện là mâu thuẫn c ủa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị. Khi hạ 6
- tầng c ũ bị xoá bỏ thì kiến trúc thượ ng tầng cũ c ũng mất đi và thay thế vào đó là kiến trúc thượ ng tầng mới được hình thành từng bước thích ứng vớ i cơ sở hạ tầng mới. Sự thống trị c ủa giai cấp thống trị c ũ đối với xã hội c ũ bị xoá bỏ, thay bằng hệ tư tưở ng thống trị khác và các thể chế tương ứng c ủa giai cấp thống trị mới. Đương nhiên không phải "khi cơ sở hạ tầng thay đổi thì lập tức sẽ dẫn đến sự thay đổi c ủa kiến trúc thượ ng tầng". Trong quá trình hình thành và phát triển c ủ kiến trúc thượ ng tầng mới, nhiều yếu tố c ủa kiến trúc thượ ng tầng c ũ còn tồn tại gắn liền với cơ sở kinh tế đã nảy sinh ra nó. Vì vậy giai cấp cầm quyền cần phải biết lựa chọn một số bộ phận hợp lí để s ử dụng nó xây dựng xã hội mới. b) Tính đ ộc lập tương đ ối và sự tác đ ộng trở lại của kiến trúc thượng tầng với cơ sở hạ tầng. Các bộ phận c ủa kiến trúc thượ ng tầng không phải phụ thuộc một chiều vào cơ sở hạ tầng mà trong quá trình phát triển, chúng có những tác động qua lại với nhau và ảnh hưở ng lớn đến cơ sở hạ tầng c ũng như các lĩnh vực khác nhau c ủa đờ i sống xã hội. Vai trò c ủa kiến trúc thượ ng tầng đối với cơ sở hạ tầng được thể hiệ n trên các mặt sau: Chức năng xã hội cơ bản c ủa kiến trúc thượng tầng là thực hiện nhiệ m vụ đấ u tranh thủ tiêu cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượ ng tầng c ũ, xây dựng bảo vệ c ủng cố và phát triển cơ sở hạ tầng mới. Kiến trúc thượ ng tầng chính là công c ụ c ủa giai cấp thống trị, các bộ phận khác c ủa kiến trúc thượ ng tầng c ũng có tác dụng mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng nhưng thườ ng những tác động ấy phải thông qua hệ thống chính trị, pháp luật hay các thể chế tương ứng khác. Trong điều kiện ngày nay vai trò c ủa kiến trúc thượ ng tầng không giả m đi, mà ngược lại tăng lên và tác động mạnh đế n tiến trình lịch sử. Trái lại kiến trúc thượ ng tầng xã hội chủ nghĩa bảo vệ cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa nhằ m xây dựng xã hội mới, chính mục đích đó quyết định tính tích cực càng tăng c ủa kiến trúc thượ ng tầng c ủa xã hội chủ nghĩa. 7
- Tác động c ủa kiến trúc thượ ng tầng đế n cơ sở hạ tầng được thể hiệ n trong hai trườ ng hợp trái ngược nhau nếu kiến trúc thượ ng tầng phù hợp với quan hệ kinh tế tiến bộ thì sẽ thúc đẩ y sự phát triển xã hội. Ngược lạ i nếu kiến trúc thượ ng tầng là cơ sở của những quan hệ kinh tế lỗi thời thì sẽ kìm hã m sự phát triển c ủa kinh tế xã hội, những sự tác động kìm hã m đó chỉ là tạm thời sớm muộn c ũng sẽ bị cách mạng khắc phục về cơ bản, bản chất giữa cơ sở hạ tầng và cơ sở thượ ng tầng chính là bản chất giữa kinh tế và chính trị trong đó kinh tế đóng vai trò quyết định còn chính trị là biể u hiện tập trung c ủa kinh tế và có tác dụng mạnh mẽ trở lại. Cần tránh khuynh hướ ng quá thổi phồng hoặc hạ thấp vai trò c ủa kiến trúc thượ ng tầng. nếu tuyệt đối hoá vai trò c ủa kiến trúc thượ ng tầng thì sẽ rơi vào tả khuynh còn ngược lại sẽ rơi vào hữu khuynh. II. SỰ VẬN DỤNG HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI VÀO SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HOÁ HIỆN ĐẠI HOÁ Ở VIỆT NAM Dựa trên cơ sở những lý luận chung trên đây, phần tiếp theo c ủa đề tài xin phép được đi sâu vào vấn đề "hình thái kinh tế xã hội với sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đạ i hoá ở Việt Nam". Tính tất yếu c ủa mục tiêu và thực trạng ở nước ta trong công cuộc xây dựng phát triển kinh tế xã hội - xã hội chủ nghĩa. 1. Tính tất yếu Loài ngườ i đã phải trải qua 5 hình thái kinh tế. Mỗi hình thái sau tiế n bộ hơn, văn minh hơn hình thái trước. Đầu tiên là hình thái kinh tế tự nhiên (c ộng sản nguyên thuỷ) con ngườ i chỉ biết săn bắn hái lượ m, ăn thức ăn sống cuộc sống c ủa họ phụ thuộc hoàn toàn vào thiên nhiên. Có thể nói đây là thời kỳ sơ khai một thời kỳ mông muội c ủa loài ngườ i. Sau đó đế n hình thái kinh tế xã hội: Chiế m hữu nô lệ con ngườ i đã văn minh hơn họ không còn ăn tươi sống và đã biết lao động tạo ra của cải, xã hội chế độ tư hữu. Xã hội bắt đầ u phân chia thành kẻ giầu ngườ i nghèo. Hai giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ, quan hệ giữa hai giai cấp đó là quan hệ bóc lột hoàn toàn c ủa cải vật chất và con ngườ i. Nô lệ biến thành công c ụ lao động. Vấn đề giai cấp khi lên đế n xã hội phong kiến bản chất vẫn là quan hệ bóc lột những sự bóc lột thể hiện 8
- qua sự cống nạp. Ngườ i nông dân, tá điền phải là m thuê và nộp tô thuế cho quan lại, địa chủ, song họ có một chút quyền lợi là được tự do. Hình thái kinh tế xã hội: Tư bản chủ nghĩa ra đờ i đưa loài ngườ i lê n nấc thang cao hơn c ủa nền văn minh. Xã hội đã phong phú hơn về giai cấp. Giai cấp thống trị là giai cấp cơ bản. Thủ đoạn bóc lột c ủa chúng tinh vi hơn rất nhiều lần so với s ự bóc lột trước đó trong các xã hội chiế m hữu nô lệ và phong kiến. Ngườ i công nhân là m thuê bị bóc lột sức lao động qua giá trị thặng dư, sự làm việc quá sức... Mặc dù tư bản xã hội chủ nghĩa tạo ra một lượ ng c ủa cải vật chất rất lớn cho xã hội, nhưng bản chất bóc lột cùng những mâu thuẫn khác là không thể điều hoà. Phần đông con ngườ i trong xã hội tư bản chủ nghĩa đề u bị mất quyền lợi mất bình đẳ ng. Cả ba chế độ nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa có những đặc điể m riêng nhưng nó đề u là chế độ có khác những mâu thuẫn đối kháng không thể điều hoà giữa giai cấp bóc lột và giai cấp bị bóc lột, và dựa trên sự tư hữu về sản xuất. Giai cấp bóc lột là giai cấp thống trị, mọi hoạt động về mặt kinh tế chính trị xã hội đề u chỉ phục vụ cho quyền lợi của chính họ. Một hình thái kinh tế xã hội tồn tại được thì nó phải có những mặt tốt nhất định c ủa nó chúng ta c ũng không thể phủ nhận những thành quả mà các hình thái kinh tế xã hội nói trên đã đạt được. Xã hội cộng sản nguyê n thuỷ là chế độ xã hội đầ u tiên đặt nền móng cho sự phát triển c ủa loà i ngườ i. Trong xã hội chiếm hữu nô lệ giai c ấp thống trị bắt đầ u tích luỹ c ủa cải cho xã hội, quan trọng nhất là nó đưa con ngườ i ra khỏi thời kỳ mông muội hoang dã. Hình thái kinh tế xã hội là chế độ xã hội bước đầ u vừa phát huy thừa kế những thành quả c ủa chủ nghĩa tư bản, đồng thời khắc phục những mâu thuẫn những hạn chế c ủa tư bản chủ nghĩa. Một xã hội mà quyền lực nằ m trong tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động - một tầng lớp đông đảo c ủa xã hội. Mọi hoạt động kinh tế - văn hoá - chính tr ị phục vụ lợi ích chung c ủa toàn xã hội. Không còn tình trạng bóc lột, mọi ngườ i đề u bình đẳ ng, sinh hoạt lao động dướ i sự quản lý của Nhà nướ c thông qua pháp luật thực hiện chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, chế độ tập chung dân chủ công bằng xã hội. Quan hệ sản xuất được xây dựng trê n cơ sở của lực lượ ng sản xuất và trình độ phát triển cao cơ sở hạ tầng phù hợp với kiên trúc thượ ng tầng. 9
- Đây là hình thái kinh tế xã hội ưu việt một đỉnh cao c ủa văn minh loài ngườ i. Từ hai con đườ ng đi lên chủ nghĩa xã hội, một con đườ ng tư bản chủ nghĩa và con đườ ng đi từ tiến tư bản chủ nghĩa. Việt Nam từ một nền kinh tế tiểu nông muốn thoát ra khỏi nghèo nà n lạc hậu và nhanh chóng đạt đế n trình độ một nước phát triển bằng con đườ ng đi lên chủ nghĩa xã hội tất yếu phải tiến hành công nghiệp hoá - hiệ n đại hoá đất nước. 2. M ục đích: Mục tiêu c ủa công nghiệp hoá - hiện đạ i hoá ở nước ta hiện nay như Đại hội Đả ng toàn quốc lần thứ VIII c ủa Đảng đã khẳng định là: Xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đạ i. Cơ cấu kinh tế lập hiến, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển c ủa lực lượ ng sản xuất, đờ i sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh, và nước ta đã chuyển sang một thời kỳ phát triển mới thời kỳ đẩ y mạnh công nghiệp hoá - hiện đạ i hoá đây là những nhận định rất quan trọng đối với những bước đi tiếp theo trong sự nghiệp đổi mới. Công nghiệp hoá là một quá trình nhằ m đưa nước ta từ một nền công nghiệp lạc hậu thành một nước công nghiệp hiện đạ i. Hiện đạ i hoá là một mục tiêu cơ bản của văn minh hiện đạ i, thể hiệ n xu hướ ng lịch sử tiến bộ và phát triển. Đó là nhiệm vụ quan trọng có tầm cỡ to lớn, đòi hỏi phải đi từ cái c ụ thể đế n cái tổng thể. Trước hết cần hiểu rõ thực trạng và những định hướ ng trung c ủa Việt Nam trình độ lực lượ ng sản xuất ở mức thấp, quá độ lên chủ nghĩa xã hội lại không phải từ chủ nghĩa tư bản mà từ bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chủ nghĩa tư bản với tư cách là một chế độ xã hội. Vì vậy cần phải nhận thức đầ y đủ và sáng tạo các quy luật khách quan, trong đó quy luật sản xuất phù hợp với tính chất trình độ lực lượ ng sản xuất là quy luật cơ bản nhất nhằm cải tạo các thành phần kinh tế khai thác mọi tiề m năng sản xuất. Phát huy tính chủ động sáng tạo c ủa chủ thể các thành phần kinh tế trong nền kinh tế nhiều thành phần kinh tế quốc doanh phả i 10
- phát triển mạnh mẽ và có hiệu quả để thực sự có tác dụng chủ đạo với các thành phần kinh tế khác. Chúng ta phải khắc phục quan niệm bỏ qua chủ nghĩa tư bản một cách giản đơn. Phải khai thác s ử dụng tối đa chủ nghĩa tư bản làm khâu "trung gian" để chuyển nền sản xuất nhỏ lên chủ nghĩa xã hội như Lênin đã chỉ ra. Chủ trương phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần và việc sử dụng các hình thức kinh tế trung gian quá độ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta mà Đại hội VI vạch ra là đúng đắ n. Đạ i hội VII c ủa Đảng cũng đã chỉ rõ "... phù hợp với s ự phát triển lực lượ ng sản xuất thiết lập từng bước quan hệ sản xuất từ xã hội chủ nghĩa từ thấp đế n cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướ ng sản xuất chủ nghĩa tiên hành theo cơ chế thị trườ ng có s ự quản lý Nhà nước". Kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng c ủa kinh tế quốc doanh. Thực hiện nhiều hình thức phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu. Đó là một trong những phương hướ ng cơ bản c ủa quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ đất nước ta. Hơn nữa sự vận dụng đúng đắ n c ủa các quy luật quan hệ sản xuất, phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển c ủa lực lượ ng sản xuất là cần thiết. Bên cạnh đó từng bước cơ sở xây dựng hạ tầng và cơ sở thượ ng tầng. Đặc biệt là xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Thực hiện đa dạng hoá về tình hình sản xuất quản lý và phân phối theo lao động. 3. Thực trạng sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt Nam Trước đây trong những nă m tiến hành công cuộc đổi mới đất nước chúng ta đã xác định công nghiệp hoá "là nhiệ m vụ trung tâm c ủa thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội" song nước ta vẫn mắc phải sai lầ m bằng cách nhận thức về công nghiệp hoá. Từ cuối những năm 70, đất nước đã lâ m vào khủng hoảng kinh tế xã hội với những khó khăn gay gắt lạm phát. Khi đó do tư duy lý luận bị lạc hậu, giữa lý luận và thực tiễn có khoảng cách quá xa tư duy c ũ về chủ nghĩa xã hội theo mô hình tập trung quan liêu, bao cấp đã cản trở sự phát triển c ủa thực tiễn sản xuất, chế độ 11
- bao cấp dẫn đế n tình trạng trì chệ trong công việc: ỷ lại lườ i nhác, phụ thuộc vào Nhà nước. Không năng động sáng tạo bằng công tác được giao, không cần quan tâm đế n kết quả đạt được. Trong sản xuất sản phẩm làm ra không đủ chất lượ ng lạ m phát càng tăng. Kìm hãm sự phát triển kinh tế đất nước đời sống xã hội thấp kém, nghèo khó. Trước đây chúng ta do không thấy được quy luật lực lượ ng sản xuất phát triển sẽ kéo theo quan hệ sản xuất phát triển nên chúng ta đã đ i ngược lại quy luật này và muốn áp đặ t một quan hệ sản xuất để kéo theo s ự phát triển c ủa lực lượ ng sản xuất. Sau khi tiến hành đổi mới chúng ta đã tuân theo đúng quy luật, chuyển nền kinh tế sang nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động trên cơ chế thị trườ ng là m cho năng suất lao động tăng, lực lượ ng sản xuất phát triển do đó quan hệ sản xuất càng phát triển theo. Mặt khác phải tạo ra yếu tố tích cực biến các yếu tố chủ quan vì nó có tính độc lập tương đối vì rằng ý thức có tính vượt trước nên quan hệ sản xuất có khả năng vượt so với sản lượ ng sản xuất vượt trước ở đây là sự vượt trước có tính phù hợp, vượt trước dựa trên cơ sở suy luận khoa học lôgic, dựa trên các quy luật và cao hơn là sự vượt trước kiến trúc thượ ng tầng so với cơ sở hạ tầng. Nó c ũng phải dựa trên sự phù hợp với quy luật và cơ sở lý luậ n khoa học logic. Đáng tiếc là chúng ta vì muốn rút ngắn thời kỳ quá độ chúng ta đã tuyệt đối hoá nhân tố chủ quan và chính trị cho rằng chỉ cần nội dung và s ự lãnh đạo c ủa Đả ng cộng sản thì chúng ta có thể làm cho quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ c ủa lực lượng sản xuất. Kết quả cuối cùng đem lại là kinh tế quốc doanh ké m hiệu quả còn kinh tế ngoài quốc doanh lại bị kìm hãm không ngóc đầu lên được. Nền kinh tế tuy đạt được độ tăng trưở ng nhất định nhưng sự tăng trưở ng đó không có phát triển vì dựa vào bao cấp, bởi chi ngân sách lạ m phát vay nợ nước ngoài. Con ngườ i không được giải phóng và bị lầm vào tình trạng khủng hoảng lạc hậu trì trệ làm tăng chi phí lớn của cải xã hội. Đến khi áp dụng chính sách khoán đấ t cho nhân dân tự trồng trọt, phá bỏ hợp tác thì nên Nhà nước đã có những bước chuyển mình rất rõ rệt. Trong công nghiệp. 12
- Trong lựa chọn bước đi, đã có lúc chúng thiên về "ưu tiên phát triển công nghiệp nặng coi đó là giải pháp cơ sở vật chất - kỹ thuật cho công nghiệp. Mà không coi trọng đúng mức c ủa phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. công nghiệp hoá c ũng được hiểu một cách giản đơn là quá trình xây dựng một nền sản xuất được cơ khí hoá trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân. Chúng ta thực hiện chủ nghĩa xã hội ồ ạt với quy mô lớn. Quốc hữu hoá toàn bộ các xí nghiệp tư nhân. Kế hoạch kinh tế c ủa nước ta hầu như dậm chân tại chỗ với những viện nghiên c ứu bao cấp chỉ đạo thì là m sao không thể phát huy được năng lực sáng tạo với đồng vốn ít không đủ để cho nghiên cứu không cung cấp đầy đủ kinh phí cho các việc ứng dụng nó vào thực tiễn sản xuất. Trong khi đó nhìn ra bên ngoài khoa học kỹ thuật c ủa các nước phát triển như vũ bão và trở thành lực lượ ng sản xuất trực tiếp thấm vào tất cả các yếu tố c ủa con ngườ i. Một hạn chế nữa là chúng ta mắc phải đó là ta đã phủ nhận quy luật giá trị sản xuất hàng hoá kinh tế thị trườ ng. Thực chất ở đây c ũng là do những nhận thức sai lầm, chủ quan nóng vội mà chúng ta đã cho rằng kinh tế nước ta phải tuân theo quy luật giá trị sản xuất hàng hoá và cơ chế thị trườ ng mà không hiểu điều quy luật nhất đó là: nước ta mới ở giai đoạn c ủa thời kỳ quá độ. 4. M ột số biện pháp Để thực hiện được mục tiêu Đả ng đề ra là làm cho dân giàu nướ c mạnh xã hội công bằng văn minh, đất nướ c chuyển mình lên chủ nghĩa xã hội thì đi đôi với việc c ủng cố, hoàn thiện quan hệ sản xuất chúng ta nhất thiết phải phát triển lực lượ ng sản xuất, vì không có lực lượ ng sản xuất hùng hậu với năng suất cao thì không thể nói đế n công nghiệp xã hội. Một lần nữa ta khẳng định tính tất yếu c ủa công cuộc CNH - HĐH ở Việt Nam. CNH - HĐH đưa nước ta vượt qua một chặng đườ ng dài đi lên công nghiệp xã hội tính được tình trạng chung đó là s ự tụt hậu ngày càng xa c ủa các nước đang phát triển so với các nước phát triển . CNH - HĐH là để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, CNH - HĐH đất nước thì có tránh được nguy cơ tụt hậu về kinh tế và sự lạc hậu về tiến bộ xã hội. 13
- Khó khăn: Một vấn đề nổi cộm "chúng ta còn quá lạc hậu, cần phải trang bị mớ i hiện đạ i". Về nông nghiệp: cho đế n nay chúng ta vẫn trong tình trạng lạc hậu về năng suất vẫn thấp (một lao động trong nông nghiệp trung bình nuôi 2,5 -3 ngườ i so với ở M ỹ, một lao động nông nghiệp nuôi 30 - 40 ngườ i). Nông nghiệp chưa thể là chỗ dựa để nâng nhu cầu bình quân đầ u ngườ i một cách đáng kể nông sản hàng hoá vẫn chưa trở thành nguồn chính mà ta có thể dựa vào đó để xây dựng công nghệ và cơ cấu hạ tầng. Thuế thu nhập từ nông nghiệp không đáng kể. + Do chúng ta tiến hành công nghiệp hoá - hiện đạ i hoá trong điề u kiện cách mạng khoa học và công nghệ hiện đạ i nên đã gặp nhiều thử thách gay gắt. Kết cấu kinh tế ngày càng tăng giữa các nước giàu và nghèo. Ta mất dần lợi thế các tài nguyên và lao động. Sự chênh lệch khá lớn về mức sống. Kết cấu khoa học - kỹ thuật ngày càng lớn. Thuận lợi : Nhờ chuyển giao công nghệ nên ta chỉ việc ứng dụng những thành tựu khoa học - công nghệ. Có thể chọn công nghệ mới, phù hợp để phát triển. Ta có những bài học kinh nghiệm từ các nước đi trước, không mắc phải sai lầm như những nước đó... Dễ hợp tác để tiến hành công nghiệp hoá. Chúng ta có lực lượ ng lao động dồi dào, con ngườ i Việt Nam thông minh sáng tạo lại có sự lãnh đạo c ủa Đảng và sự quản lý c ủa nhà nướ c thông qua pháp luật. Chính sách cụ thể của Nhà nước ta Sự phát triển c ủa các nước trên thế giới và sự nghiệp đổi mới ở nước ta củng cố cho chúng ta những bài học lớn về nhận thức. Đó là bài học về quán triệt quan điểm thực tiễn - quan điểm cơ bản và hàng đầ u c ủa triết học Mác xít - c ũng như nguyên tắc thống nhất giữa lí luận và thực tiễn - nguyên tắc cơ bản c ủa chủ nghĩa Mác Lênin. M ục tiê u 14
- mà Đạ i hội Đả ng lần VIII c ủa Đả ng đề ra chính là s ự c ụ thể hoà hợp thống nhất về hình thức kinh tế - xã hội vào hoàn cảnh c ụ thể của xã hội chủ nghĩa. Ta phải luôn nhận thức vận dụng đúng đắ n sáng tạo hai mối quan hệ cơ bản là quan hệ bản chất giữa lực lượ ng sản xuất và quan hệ sản xuất; quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Sự đổi mới với tính chất mới mẻ khô khan và phức tạp c ủa nó - đòi hỏi phải có lí luận khoa học soi sáng. Song phải kết hợp hài hoà giữa lí luận và thực tiễn. Trước tình hình đó Đả ng và Nhà nước đã nhận định và đánh giá tình hình một cách đúng đắ n, điều này ở ĐH Đảng khoá VII đã nêu rõ ràng: trong xu hướ ng quốc tế hoá sản xuất và đờ i sống khoa học - công nghệ trê n thế giới ngày một gia tăng thì công nghiệp hoá phải gắn liền với HĐH, nâng cao trình độ công nghệ... "Tận dụng lợi thế c ủa nước đi sau chúng ta tập trung trước hết cho việc tiếp thu các thành tựu khoa học của thế giới, ứng dụng mở rộng và làm chủ. Đồng thời phải biết dành nỗ lực nhất định cho những mũi nhọn phát triển, tìm cách đi tắt, đón đầ u tạo nên lợi thế cạnh tranh cả về phương diện kinh tế và công nghiệp tạo nên sự phát triển nhanh và nắm vững c ủa nền kinh tế". a) Xây dựng và phát triển cơ cấu kinh tế mới. Công nghiệp hoá hiện đạ i hoá ngày nay không thể hiểu như trước kia. Công nghiệp hoá, hiện đạ i hoá ngày nay không phải đơn thuần là sự phát triển mạnh mẽ ngành công nghiệp mà còn là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với sự đổi mới cơ bản về kinh tế và công nghiệp hiện đạ i hoá tất cả các ngành kinh tế quốc dân. Từ đó tạo ra được sự cân đối hài hoà giữa các ngành trong tổng thể nền kinh tế quốc doanh. Phương hướng cụ thể. Điều đầ u tiên cần phải giải quyết là chuyển đổi cơ cấu "công - nông nghiệp và dịch vụ" phù hợp với xu hướ ng "mở" c ủa nền kinh tế. Vấn đề này được giải quyết tạo nền tảng vững chắc cho việc phân công lại lao động hợp lí trong các ngành kinh tế và điều chỉnh hợp lí với cơ cấu đầu tư. b) Công nghiệp hoá - hiện đ ại hoá nông nghiệp và nông thôn. 15
- (Sự cần thiết): Nước ta hiện nay là một Nhà nước so với 80% dân cư đang sinh sống bằng sản xuất nông nghiệp. Đây là một địa bàn tập trung đại bộ phận ngườ i nghèo. Vì vậy, phát triển nông nghiệp và kinh tế xã hội nông thôn đã đang và sẽ là mối quan tâm hàng đầ u c ủa chúng ta. Song nông nghiệp không thể tự mình thay đổi, đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ, không có khả năng tăng trưở ng nhanh để tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho nông dân mà phải có tác động mạnh mẽ c ủa công nghiệp, dịch vụ... chỉ có như vậy sẽ xoá bỏ được trạng thái trì trệ c ủa nền kinh tế nông nghiệp sản xuất nhỏ xoá đói giảm nghèo nâng cao mức tạo nhập bình quân. Chính sách đườ ng lối phát triển: Trong khu vực nông thôn và nông nghiệp phương hướ ng hàng chiến lược đó là thay thế nhập khẩu và có hiệu quả thấp đế n hàng mạnh ra xuất khẩu. Nhiều ngườ i cho rằng đây là hướ ng sai lầm nhưng thực tế không phả i vậy. Nông nghiệp là ngành sản xuất có đặc trưng là sản phẩ m c ủa nó cầ n thiết cho mọi cuộc sống hàng ngày. Phát triển sản xuất nông nghiệp cung cấp s ản phẩ m đủ trong nước rồi mới xuất khẩu là một lẽ đương nhiên những công c ụ sản phẩ m chỉ trong nước còn với xã hội là một lẽ đương nhiên bởi ta không thể nhập lương thực mà lại không tự sản xuất được ra. Tuy nhiên sản xuất nông nghiệp cần được quá trình đầ u tư khoa học - công nghệ để đem lại chất lượ ng sản lượ ng cao cho sản phẩm. Công nghiệp nhẹ cần được phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp là công nghệ để sản xuất thuốc trừ sâu phân bón vi sinh không gây độc hại. Cơ khí hoá là điều kiện đưa kỹ thuật máy móc vào sản xuất nông nghiệp. c) Xây dựng mới kết cấu hạ tầng kinh tế: Kết cấu hạ tầng vừa là điều kiện vừa là mục tiêu c ủa công nghiệp hoá, hiện đạ i hoá. d) Phát triển kinh tế nhiều thành phần 16
- Công nghiệp hoá - hiện đạ i hoá đòi hỏi s ự tham gia của mọi thành phần kinh tế. Sau những năm mở c ửa, nền kinh tế cùng với những chính sách của Đả ng và Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển không như trước kia ngày nay các thành phần kinh tế từ quốc doanh đến tư nhân phát huy hết tiề m năng c ủa mình nằ m trong nền kinh tế thị trườ ng tầng chúng bổ sung cho nhau cạnh tranh nhau tạo nên một sự phát triển có hiệu quả đẩ y nước ta lên một nấc thang cao hơn c ủa công nghiệp hoá - hiện đạ i hoá xây dựng đất nước. * Một số vấn đ ề cần lưu ý: Xã hội luôn luôn vận động và phát triển không ngừng, do đó ở nước ta khi tiến hành công nghiệp hoá - hiện đạ i hoá cũng phải đặt trong quy luật vận động đó, muốn tạo ra những bước chuyển biến tích c ực c ủa nền kinh tế nước ta đòi hỏi các nội dung c ủa công nghiệp hoá c ũng như phải thườ ng xuyên thay đổi và bổ sung. Các nội dung trong công nghiệp hoá phải liên hệ chặt chẽ và bổ sung cho nhau quan trọng nhất là luôn phải chú ý đế n việc xây dựng quan hệ sản xuất để phù hợp với tính chất và trình độ phát triển lực lượ ng sản xuất, xâ y dựng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượ ng tầng... Nước ta coi phát triển con ngườ i là một mục tiêu đầ u tiên, là động lực căn bản để phát triển xã hội, lấy việc nâng cao mặt bằng dân trí và đào tạo bồi dưỡ ng nguồn lực con ngườ i làm yếu tố cơ bản cho s ự phát triển và xem đó là nhân tố quyết định thắng lợi c ủa sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đạ i hoá. Công nghiệp hoá, hiện đạ i hoá là sự nghiệp của toàn dân c ủa tất cả thành phần kinh tế, trong đó nhà nước đóng vai trò chủ đạo, cán bộ và công chức nhà nước nói chung, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý kinh tế nói riêng là phương pháp chủ yếu và quyết định. Đại hội Đả ng lần thứ VIII đã xây dựng nhiệ m vụ chiến lược chế độ nhằ m xây dựng một đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng thành thạo chuyên môn nghiệp vụ có khả năng và trình độ để đáp ứng nhu cầu của tình hình nhiệm vụ trong thời kỳ mới thời kỳ đẩ y mạnh công nghiệp hoá- hiện đạ i hoá. 17
- Trong quá trình tiến hành cách mạng có những lúc thuận lợi, bên cạnh đó có rất nhiều khó khăn đòi hỏi chúng ta phải có cách nhìn nhận và phương pháp khoa học sáng tạo, phải có quan điểm khách quan toàn diệ n phát triển đưa chính sách c ụ thể là thực tiễn. Luôn luôn đề cao vai trò thực tiễn nhiều không coi nhẹ lí luận. Phả i luôn xây dựng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưở ng HCM là m nền tảng tư tưở ng c ủa Đả ng làm kim chỉ nam cho công nghiệp ta, cho cách mạng nước ta, cho dân tộc, phát triển đổi mới kinh tế tư duy ở nước ta, đưa nướ c ta lên con đườ ng xã hội chủ nghĩa. Một điều quan trọng nữa là phải khắc phục một số tư tưở ng hữu khuynh không tiến hành cách mạng, tả khuynh chủ quan nóng vội, duy ý chí... Bệnh chủ quan, duy ý chí là sai lầ m khá phổ biến ở nước ta và ở nhiề u nước xã hội chủ nghĩa trước đây, gây tác hại nghiêm trọng với xây dựng xã hội chủ nghĩa. Sai lầm là ở lối suy nghĩ và hình thức giản đơn, nóng vội, chạy theo nguyện vọng chủ quan thể hiện trong một số chủ trương và chính sách xã hội với hiện thực khách quan. Để khắc bệnh này cần sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp. Trước hết là đổi mới tư duy, lý luận, nâng cao nhân lực trí tuệ trình độ lý luận c ủa Đả ng. Trong hoạt động trực tiếp phải tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. Phải đổi mới cơ chế quản lý và đổ i mới tổ chức và phương thức hoạt động c ủa hệ thống chính trị, chống bảo thủ, trì trệ quan liêu. Song để là m được tất cả những chính sách đề ra, phải có một Nhà nước chuyên chính vô sản, một nhà nước thực sự của dân do dân và vì dân. Cho đế n nay, không phải mọi vấn đề về con đườ ng đi lên chủ nghĩa xã hội hoá ở nước ta đề u được hoàn toàn làm rõ, thậm chí nhiều vấn đề còn trở nên phức tạp hơn so với sự trù liệu ban đầu. Chẳng hạn là m sao kết hợp kinh tế thị trườ ng với chủ nghĩa xã hội; quan hệ giữa chế độ kinh tế trong điều kiện kinh tế nhiều thành phần với chế độ chính trị: làm sao cho kinh tế nhà nước thực sự đóng vai trò chủ đạo; các chặng đườ ng c ủa thời kỳ quá độ 18
- các bước đi c ủa công nghiệp hoá - hiện đạ i hoá đối với nông nghiệp nông thôn... Để là m sáng tỏ những vấn đề chắc chắn phải vừa vận dụng sáng tạo và phát triển học thuyết Mác - Lênin và tư tưở ng Hồ Chí Minh vừa đổi mớ i trong thực tiễn, tiến hành tổng kết thực tiễn, khắc phục các khuynh hướ ng sai lầm như giáo điều, xét lại, chủ quan duy ý chí... Đó cũng tức là phải vận dụng sáng tạo quán triệt hơn nữa phép biệ n chứng Mác xít trong quá trình đổi mới. C. Kết luận Có một nhà báo đã nhận định về nước ta rằng Việt Nam "con Rồng nhỏ đang chuyển mình". Theo em, nói như vậy hoàn toàn không phải là sai. Nước ta với biết bao tiề m năng sẽ trở thành giàu mạnh nếu phát triển đúng hướ ng c ủa những con đườ ng duy nhất đó là tiến lên chủ nghĩa xã hội như Đả ng và Nhà nước ta đã chọn thông qua việc công nghiệp hoá kết hợp khôn ngoan với hiện đạ i hoá là một cơ hội để nước ta phát huy hết khả năng, khẳng định vị trí c ủa mình trong khu vực và trên thế giới. Và quả thực từ một nước rất nghèo nàn lạc hậu đế n nay ta đã không còn là nước nghèo trong các nước nghèo nữa, chúng ta đã đạt được những thành quả nhất định trong nhiều lĩnh vực. Song sẽ là ảo tưở ng nếu mù quáng cườ ng điệu và chỉ nhìn vào những thành tựu có được mà không tiếp xúc nhận thức tình hình thực trạng nướ c ta so với nước khác tiến bộ hơn để vận động đưa ra những giải pháp đúng đắn thì nước ta sẽ tiếp tục tụt hậu và rơi vào tình trạng đói nghèo. Hiện tượ ng con rồng châu Á không thể xảy ra nếu còn rất nhiều khó khăn, lạc hậu, nợ nần chồng chất, bùng nổ dân số, xung đột triền miên về tôn giáo và sắc tộc... Cho nên một lần nữa đòi hỏi chúng ta phải sáng suốt, linh hoạt trong sự đổi mới nhưng luôn luôn phải bám sát lý luận hình thá i kinh tế - xã hội Mác - Lênin. 19
- DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình triết học Mác – Lê Nin tập 2. (Nhà xuất bản chính trị Quốc gia) 2. Tạp chí triết học số1 (101) tháng 2-1998. 3. Tạp chí triết học số2 (96) tháng 4-1997. 4. Tạp chí triết học số1 (107) tháng 2-1999. 5. Tạp chí triết học số3 (103) tháng 6 -1998. 6. Việt Nam chuyển sang kinh tế thị trườ ng . (Học viện chính trị Quốc gia) 7. Văn kiện Đạ i hội Đạ i biểu toàn quốc lần thứ VIII . (Nhà xuất bản chính trị Quốc gia Hà nội 1996 ) 8. Văn kiện Đạ i hội Đạ i biểu toàn quốc lần thứ VII . (Nhà xuất bản sự thật Hà nội 1991 ) 9. Hồ Chí Minh toàn tập . (Nhà xuất bản chính trị Quốc gia Hà nội ) 10. Bài phát biểu c ủa tổng bí thư Đỗ Mườ i nhân dịp về giỗ tổ Hùng Vương , ngày 1 tháng 4 năm 1995 . (Báo nhân dân ngày 8 tháng 4 năm 1995) 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Học thuyết hình thái – kinh tế xã hội và sự vận dụng trong quá trình đổi mới của Việt Nam hiện nay
32 p | 534 | 192
-
Luận văn '' Vận dụng Lý luận hình thái kinh tế – xã hội để phân tích vai trò của nhà nước đối với nền kinh tế Việt nam hiện nay''
26 p | 348 | 122
-
Tiểu luận: Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội với sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở Việt Nam
23 p | 759 | 115
-
Tiểu luận: Vận dụng lý luận hình thái kinh tế xã hội vào điều kiện Việt Nam hiện nay
26 p | 375 | 115
-
Luận văn "Vận dụng lý luận học thuyết về hình thái kinh tế xã hội vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam"
20 p | 198 | 60
-
Tiểu luận: Lý luận học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của C.Mác và vận dụng của Đảng ta trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay
59 p | 249 | 59
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Vận dụng lý thuyết tình huống trong dạy học Hóa học ở trường trung học phổ thông
176 p | 312 | 55
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học truyện ngắn “Vợ nhặt” ở trường trung học phổ thông
132 p | 271 | 53
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học một số kiến thức phần “Quang học” Vật lí 11 trung học phổ thông ban Cơ bản
169 p | 152 | 34
-
Tiểu luận kinh tế chính trị: Vận dụng lý luận học thuyết về hình thái kinh tế xã hội vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
14 p | 157 | 26
-
LUẬN VĂN: Vận dụng lý luận học thuyết về hình thái kinh tế xã hội vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam
22 p | 98 | 19
-
Đề tài: Vận dụng lý luận học thuyết về hình thái kinh tế xã hội vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam
21 p | 83 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm vào dạy học môn an toàn lao động tại trường Cao đẳng nghề TP.HCM
161 p | 20 | 14
-
Tiểu luận KTCT: Vận dụng lý luận học thuyết về hình thái kinh tế xã hội vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam
20 p | 103 | 13
-
Đề tài: "Vận dụng lý luận học thuyết về hình thái kinh tế xã hội vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam"
20 p | 63 | 11
-
Tiểu luận: Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn rạng đông
11 p | 132 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng lý thuyết kiến tạo dạy chương “Cảm ứng điện từ” - Vật lí 11
96 p | 31 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Lịch sử: Vận dụng lý thuyết đa thông minh trong dạy học Lịch sử lớp 10 trường trung học phổ thông
13 p | 43 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn