Văn phân tích lớp 12: Một người Hà Nội và phong cách của Nguyễn Khải.
lượt xem 9
download
Nguyễn Khải là người trải nghiệm nhiều , thời niên thiếu đầy éo le hình thành đặc điểm riêng trong tính cách và sáng tác của nhà văn: nhẫn nhịn, tỉnh táo, sắc sảo, hiểu đời, hiểu người, già dặn, suy tư. Bài viết phân tích Một người Hà Nội và phong cách của Nguyễn Khải, mời các bạn tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Văn phân tích lớp 12: Một người Hà Nội và phong cách của Nguyễn Khải.
- Một người Hà Nội và phong cách của Nguyễn Khải
- I) Tác giả: - Nguyễn Khải là người trải nghiệm nhiều , thời niên thiếu đầy éo le hình thành đặc điểm riêng trong tính cách và sáng tác của nhà văn: nhẫn nhịn, tỉnh táo, sắc sảo, hiểu đời, hiểu người, già dặn, suy tư. - Tác phẩm chính: Mùa lạc (tập truyện ngắn, 1960), Cha và Con và… (tiểu thuyết, 1979), Thượng đế thì cười (tiểu thuyết, 2004)… - Đặc điểm sáng tác: • Hành trình sáng tác của Nguyễn Khải tiêu biểu cho quá trình vận động của văn học dân tộc hơn nửa thế kỉ. • Nét mới trong cái nhìn nghệ thuật về cuộc đời và con người Trước 1978: cái nhìn tỉnh táo, sắc lạnh, nghiêm ngặt, phân lập đơn chiều; luôn khai thác hiện thực trong thế xung đột, đối lập cũ – mới, ta – địch, tốt – xấu… => khẳng định xu thế vận động (từ bóng tối ra ánh sáng) của cuộc sống mới, con người mới. Ngòi bút văn xuôi có khuynh hướng chính luận với sức mạnh của lí trí tỉnh táo. Sau 1978: Cái nhìn đầy trăn trở, chiêm nghiệm, cảm nhận hiện thực xô bồ, hối hả, đầy đổi thay nhưng cũng đầy hương sắc => chuyển mạnh từ hướng ngoại sang hướng nội.
- Lấy việc khám phá con người làm trung tâm => con người cá nhân trong cuộc sống đời thường => nhìn con người trong mối quan hệ chặt chẽ với lịch sử, quá khứ dân tộc, gia đình và sự tiếp nối thế hệ => khẳng định, ngợi ca những giá trị nhân văn cao đẹp của cuộc sống và con người hôm nay. Cảm hứng triết luận với giọng văn đôn hậu, trầm lắng, nhiều suy nghiệm. - Vị trí văn học sử: một trong những cây bút hàng đầu của văn xuôi sau cách mạng tháng Tám năm 1945. II) Tác phẩm Một người Hà Nội tiêu biểu cho các sáng tác của Nguyễn Khải ở giai đoạn sau 1978. Hình tượng nhân vật cô Hiền tiêu biểu cho nét đẹp và sức sống bất diệt của văn hoá Hà thành. Ý nghĩa nhan đề: Nhan đề tác phẩm như kết lắng lại những suy tư của tác giả về bà Hiền - một người Hà Nội tiêu biểu trong những người Hà Nội. Trong mắt nhìn của tác giả, bà Hiền là biểu tượng của đất Hà thành, một thế hệ mang đậm “chất kinh kì” còn ở lại cùng Hà Nội hôm nay. Nhân vật này không chỉ hiện lên với tư cách một cá thể, một con người cụ thể mà
- còn chính là tinh túy, là giá trị muôn đời của Hà Nội, là một di sản văn hóa sống động của đất kinh kì. Đồng thời, khi truyện ngắn này được đưa vào tập truyện Hà Nội trong mắt tôi (1995), nhan đề vừa gợi một biểu tượng về Hà Nội, kích thích trí tò mò, hứng thú của độc giả vừa thể hiện những suy tư của tác giả về con người, tính cách, lối sống Hà Nội trước những biến thiên của lịch sử. Nhân vật cô Hiền - Xuất thân: gia đình giàu có lương thiện, được dạy dỗ theo khuôn phép nhà quan. - Một số đặc diểm thời thiếu nữ: xinh đẹp, thông minh, mở xa lông văn chương, giao du rộng rãi với giới văn nghệ sĩ Hà thành. - Quan hệ với người kể chuyện xưng “tôi”: chị em đôi con dì ruột với mẹ già. - Được miêu tả trong nhiều thời điểm khác nhau của lịch sử. Trước mỗi thời điểm khác nhau, nhân vật lại có những biểu hiện ứng xử thể hiện nét cá tính đặc biệt, nhất quán: Năm 1955: • Bối cảnh: từ kháng chiến trở về, một Hà Nội “nhỏ hơn trước, vắng hơn trước”. • Nguyên nhân cô Hiền và gia đình ở lại:
- >>> Chủ yếu: “họ không thể rời xa Hà Nội, không thể sinh cơ lập nghiệp ở một vùng đất khác” => sự gắn bó máu thịt với Hà thành. Kháng chiến chống Mĩ: yêu thương lo lắng cho con nhưng không hề ngăn cản con nhập ngũ • Người con cả tình nguyện tòng quân => phản ứng: “Tao đau đớn mà bằng lòng, vì tao không muốn nó sống bám vào sự hi sinh của bạn bè. Nó dám đi cũng là biết tự trọng” => Nhận thức sâu sắc. • Người con thứ theo anh lên đường => phản ứng: “Tao không khuyến khích, cũng không ngăn cản, ngăn cản tức là bảo nó tìm đường sống để các bạn nó phải chết, cũng là một cách giết chết nó”=> “Tao cũng muốn được sống bình đẳng với các bà mẹ khác(…), vui lẻ thì có hay hớm gì” => Ý thức trách nhiệm, lòng tự trọng của một người phụ nữ Việt Nam yêu nước, một người mẹ nhân hậu, vị tha. Năm đầu Hà Nội vừa giải phóng • Bối cảnh: >>>Tâm lí không đồng nhất: chúng tôi - vui thế, tại sao những người vốn sống ở Hà Nội - chưa thật vui? • Khi con gọi cháu là “Đồng chí Khải” => cô Hiền chỉnh “anh Khải” => trong khi quán
- tính số đông vẫn còn phân biệt người cách mạng như những anh hùng trở về thì cô Hiền dường như chỉ chú ý đến mối quan hệ họ hàng với “Tôi” => quan hệ bền vững, không chịu bất cứ sự va đập, biến thiên nào của thời cuộc => biết nhận chân giá trị, biết nhìn vào bản chất của vấn đề, để không bao giờ bị mê muội. • Khi người cháu hỏi: “Nước độc lập vui quá cô nhỉ?” => phản ứng: >>> Trả lời: “Vui hơi nhiều, nói cũng hơi nhiều, phải nghĩ đến làm ăn chứ” => tỉnh táo, sáng suốt, nhạy bén với hiện thực. >>> Nhận xét thẳng thắn, không giấu giếm quan điểm với “người cách mạng” - nhân vật “tôi”: Chính phủ can thiệp nhiều vào việc của dân quá ….=> trung thực, có cái nhìn sâu sát về thời cuộc. Trong thời kỳ đầu MB XDCNXH: Có bộ mặt tư sản, một cách sống rất tư sản, nhưng lại không bóc lột ai cả thì làm sao gọi là tư sản được - Bộ mặt tư sản: • Cái ở: ở rộng quá, một tòa nhà tọa lạc ngay ngay tại một đường phố lớn, hướng nhà nhìn thẳng ra cây si cổ thụ và hậu cung của đền Ngọc Sơn. • Cái mặc: “sang trọng quá” • Cái ăn: “không giống với số đông” => so sánh với lối ăn uống bình dân của gia đình
- “tôi” >>> Khẳng định: “Cô Hiền đích thị là tư sản”. >>> Nhưng thực chất: Không bóc lột ai cả thì làm sao gọi là tư sản? • Cửa hàng chỉ buôn hoa giấy do chính tay bà làm và các con phụ giúp. • Đối xử với người làm: vì chủ tớ cần dựa nhau, tình nghĩa như người trong họ. >>> người lao động chân chính, có nhân có nghĩa - Thời kỳ kháng chiến cách mạng: bà thương con vô cùng nhưng sẵn sàng cho con ra trận với suy nghĩ “Tao không muốn nó sống bám vào sự hy sinh của bạn.Nó dám đi cũng là biết tự trọng”. Bà nói “ Ngăn cản n tức là bảo nó tìm đường sống để các bạn nó phải chết, cũng là một cách giết chết nó”, “Tao cũng muốn sống bình đẳng với các bà mẹ khác, vui lẻ thì có hay hớn gì” >>> Cách sống của con người có lòng tự trọng, có bản lĩnh gắn với ý thức trách nhiệm của một công dân yêu nước biết vượt lên cái nhất thời. >>> Tính cách nhân vật được bộc lộ qua nhiều tình huống khác nhau, trong nhiều thời điểm lịch sử. Số phận con người gắn với từng biến chuyển lớn của lịch sử dân tộc
- >>> Cái nhìn hiện thực mới mẻ: phản ánh số phận dân tộc qua số phận một cá nhân.Trải qua bao thăng trầm của thời thế, bản chất, những nét đẹp của nhân vật vẫn thống nhất, không bị phôi pha => thời gian là thứ nước rửa ảnh làm nổi rõ hình sắc nhân vật. Tính cách cụ thể : + Thông minh, tỉnh tảo và thức thời: - Năm 1956, bán một trong hai ngôi nhà cho người kháng chiến ở. - “Chú tuy chưa già nhưng đành để ngồi chơi, các em sẽ đi làm cán bộ, tao sẽ phải nuôi một lũ ăn bám, dù họ có đủ tài để không phải sống ăn bám” - Ứng xử với chính sách cải tạo tư sản của nhà nước • Chồng muốn mua máy in => ngăn cản vì nhận rõ việc làm này sẽ vi phạm chính sách. • Mở cửa hàng đồ lưu niệm để đảm bảo “đủ ăn” mà không bóc lột bất kì ai. + Có đầu óc thực tế: - Không có lòng tự ái, sự ganh đua, thói thời thượng, không có cái lãng mạn hay mơ mộng viển vông. - Đã tính là làm, đã làm là không để ý đến lời đàm tiếu của thiên hạ => bản lĩnh, có lập trường. - Đi lấy chồng: dù giao du rộng nhưng chọn làm vợ một ông giáo cấp Tiểu học hiền lành,
- chăm chỉ => cả Hà Nội “kinh ngạc”. - Tính toán cả chuyện sinh đẻ sao cho hợp lí, đảm bảo tương lai con cái. + Trân trọng, nâng niu, gìn giữ truyền thống văn hoá người Hà Nội: - Dặn dò bọn trẻ: “Chúng mày là người Hà Nội thì cách đi đứng nói năng phải có chuẩn, không được sống tuỳ tiện, buông tuồng”. - Coi việc giữ gìn nếp sống là một cách “tự trọng, biết xấu hổ”.==> cái nền của đạo đức, của việc làm người - Suy nghiệm triết học: Hình ảnh cây si bị bão đánh bật rễ rồi lại hồi sinh + Cây si: biểu tượng của văn hóa, nét cổ kính, linh thiêng của đất kinh kì ngàn năm văn hiến. + Đổ nghiêng tán cây đè lên hậu cung, một phần bọ rễ bật đất chổng ngược lên trời >>> Sự biến thiên của lịch sử, qui luật nghiệt ngã của tự nhiên. + Hồi sinh: lại sống. lại trổ ra lá non => niềm tin, lạc quan vào sự phục hồi những giá trị tinh thần của Hà Nội. >>> Là hạt bụi vàng của Hà Nội: Những hạt bụi vàng lấp lánh đâu đó ở mỗi góc phố Hà Nội hãy mượn gió mà bay lên cho đất kinh kì chói sáng những ánh vàng >>> biểu tượng của vẻ đẹp tinh tế, sức sống bất diệt của văn hoá Hà Thành. (Ý nghĩa nhan đề)
- b. Những người Hà Nội khác và suy nghiệm triết học: + Những người Hà Nội khác: Chia làm hai tuyến. - Dũng, Tuất, mẹ Tuất: • Dũng, Tuất: những thanh niên yêu nước, quả cảm. • Mẹ Tuất: bà mẹ Việt Nam nhân hậu, giàu đức hi sinh. >>> Những con người cùng với cô Hiền tiếp lửa cho ngọn đuốc văn hoá truyền thống của đất kinh kì cháy sáng. - Những con người tạo nên những nhận xét “không mấy vui vẻ” của “tôi” về Hà Nội. • Ông bạn trẻ đạp xe như gió: làm xe người ta suýt đổ, lại phóng xe vượt qua rồi quay lại chửi một người đáng tuổi bác tuổi chú “tiên sư cái anh già” => thô tục, vô văn hóa, không biết lễ độ. • Những người mà nhân vật tôi quên đường hỏi thăm :”có người trả lời, là nói sõng hoặt hất cằm, có người cứ giương mắt nhìn mình như con thú lạ” chỉ vì “ông ăn mặc tẩm như thế lại đi xe đạp họ khinh là phải, thử đội mũ dạ, áo ba-đờ-xuy, cưỡi cái Cúp xem, thưa
- gửi tử tế ngay” >>> hám lợi, bị danh vị, hình thức, tiền tài cám dỗ >>> lối ứng xử trọc phú, không còn nét hào hoa, thanh lịch của người Hà Nội. Qua hình tượng các nhân vật, tác giả nhìn thẳng vào sự thật, đặt ra những vấn đề đáng trăn trở >>> hướng đi mới của văn học:“Tôi thích cái ngày hôm nay, cái hôm nay ngổn ngang, bề bộn, bóng tối và ánh sáng, màu đỏ và màu đen. Đầy rẫy những biến động, những bất ngờ, mới là mảnh đất phì nhiêu cho các cây bút thỏa sức khai vỡ” (Gặp gỡ cuối năm – Tiểu thuyết). Giá trị nghệ thuật + Ngôn ngữ: kể chuyện đặc sắc, có tính cá thể hóa - Cô Hiền: ngắn gọn, logic, rõ ràng. - Dũng: những lời thật xót xa. - Ít miêu tả, chủ yếu là kể, kể bằng quan sát, phân tích và bình luận sắc sảo giàu ý nghĩa.(VD hình ảnh cây si, hạt bụi vàng..) + Giọng điệu trần thuật: Trải đời, tự nhiên, trĩu nặng suy tư, giàu chất khái quát, đa thanh, mang đậm yếu tố tự truyện qua “cái tôi”, sử dụng lối văn trần thuật trải đời, vừa tự nhiên, dân dãvùa tĩu nặng suy tư, vừa giàu chất khái quát triết lý vừa mang giọng điệu đa thanh
- (giọng kể tự tin xen lẫn hoài nghi, tự hào xen lẫn tự trào) tăng tính chân thật, khách quan. - Nguyển Khải đã xây dựng một hình tượng nhân vật khá độc đáo: bà Hiền như Một người Hà Nội đích thực - Ngôn ngữ sắc sảo, giàu tính trí tuệ, uyên bác, giọng văn linh hoạt: lúc trầm lắng, lúc hóm hỉnh tự trào, lúc sôi nổi thể hiện cái nhìn đầy trăn trở, suy nghiệm về con người. Cảm hứng triết luận - một trong những nét nổi bật trong phong cách nghệ thuật Nguyễn Khải. + Giá trị nội dung: Qua nhân vật, ta thấy tác giả nhìn con người trong mối quan hệ chặt chẽ với lịch sử, với quá khứ dân tộc, với quan hệ gia đình và nối tiếp thế hệ… để ngợi ca những giá trị nhân văn cao đẹp của con người và cuộc sống hôm nay. - Khẳng định sức sống bền bỉ của các giá trị văn hóa mang nét đẹp Hà Nội - Niềm thiết tha gìn giữ các giá trị ấy cho hôm nay và cho cả mai sau. >>> Tác giả đề xuất một tiêu chuẩn thẩm mĩ về một con người: con người cần được nhìn, khẳng định ở góc độ văn hóa >>> Ta thêm yêu quý, tự hào về văn hoá , đất nuớc, con người Việt Nam.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phân tích nhân vật Chí Phèo
6 p | 1434 | 229
-
Phân tích tấn bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người của nhân vật Chí Phèo
8 p | 564 | 60
-
Phân tích bài thơ Đất Nước
6 p | 401 | 44
-
HƯỚNG DẪN MÔN VĂN: ĐỂ CÓ MỘT BÀI VĂN PHÂN TÍCH HAY
7 p | 166 | 43
-
Bài văn mẫu lớp 12: Phân tích tâm trạng bà cụ Tứ trong truyện Vợ nhặt
7 p | 263 | 33
-
Văn phân tích tác phẩm văn học lớp 12: phân tích nhân vật Huấn Cao
9 p | 155 | 27
-
Phân tích bài thơ Tấy tiến của nhà thơ Quang Dũng
14 p | 242 | 19
-
Bài văn mẫu lớp 12: Phân tích Đề tài người nông dân và Chí Phèo - Nam Cao
8 p | 260 | 18
-
Phân tích bài kí Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường
11 p | 200 | 18
-
Hướng dẫn phân tích tác phẩm Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải
9 p | 234 | 13
-
Văn phân tích lớp 12: Cảm nhận về tình yêu trong tác phẩm ‘Chí Phèo’ của Nam Cao
10 p | 154 | 12
-
Văn phân tích lớp 12: Trình bày suy nghĩ về ý chí và nghị lực.
7 p | 199 | 7
-
Văn phân tích lớp 12: Phân tích nghệ thuật trào phúng của Vũ Trọng Phụng
7 p | 116 | 6
-
Văn phân tích lớp 12: Những ý chính khi phân tích Ai đã đặt tên cho dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc tường
7 p | 94 | 6
-
Phân tích tác phẩm Một người Hà Nội - Nguyễn Khải
10 p | 22 | 6
-
Văn phân tích lớp 12: Tuyên ngôn độc lập
13 p | 130 | 4
-
Văn phân tích lớp 12: Tâm trạng tương tư trong bài thơ “Tương tư” - Nguyễn Bính
7 p | 81 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn