intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vật lí - Các khái niệm và quan hệ (Phần 6)

Chia sẻ: Hanh My | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:2

60
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

1.9 Động lực học + Phóng to hình Động lực học thường được gọi là “nguyên nhân” của chuyển động vì nó nghiên cứu tại sao các vật chuyển động, thay vì nghiên cứu nó chuyển động như thế nào. Những thuật ngữ sau đây là rất quan trọng trong nghiên cứu động lực học: Một lực thường được quy cho một sự đẩy hay hút theo một hướng nhất định. Những lực này được gọi là lực tiếp xúc. Còn có những lực không tiếp xúc, ví dụ như lực hấp dẫn. Lực là một đại lượng vector và đơn...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vật lí - Các khái niệm và quan hệ (Phần 6)

  1. Vật lí - Các khái niệm và quan hệ (Phần 6) 1.9 Động lực học + Phóng to hình Động lực học thường được gọi là “nguyên nhân” của chuyển động vì nó nghiên cứu tại sao các vật chuyển động, thay vì nghiên cứu nó chuyển động như thế nào. Những thuật ngữ sau đây là rất quan trọng trong nghiên cứu động lực học: Một lực thường được quy cho một sự đẩy hay hút theo một hướng nhất định. Những lực này được gọi là lực tiếp xúc. Còn có những lực không tiếp xúc, ví dụ như lực hấp dẫn. Lực là một đại lượng vector và đơn vị hệ mét chuẩn của nó là newton (N). Trong những phần tiếp theo, nghiên cứu sẽ nghiên cứu làm thế nào những loại lực khác nhau có thể gây ra hoặc ảnh hưởng đến chuyển động của các vật. Khối lượng là lượng vật chất có trong một vật. Nó là số đo quán tính của một vật. Đơn vị chuẩn SI cho khối lượng là kilogram (kg). Mặt khác, trọng lượng là lực hấp dẫn
  2. tác dụng lên một vật. Thuật ngữ khối lượng và trọng lượng thường được cho là đồng nghĩa, nhưng không đúng. Khối lượng là một đại lượng không thay đổi theo vị trí, còn trọng lượng phụ thuộc vào vị trí của bạn trong vũ trụ. Lực hấp dẫn là lực hút tương hỗ giữa hai vật bất kì chứa vật chất. Độ lớn của lực hấp dẫn của Trái đất (Fg) tác dụng lên một vật có thể tính bằng phương trình sau: F g = mg Kí hiệu g biểu diễn cường độ trường hấp dẫn của Trái đất 9,80 N/kg. Giá trị này cũng thường được xem là gia tốc do sự hấp dẫn, với đơn vị m/s2. Để cho phương trình này có giá trị, ta phải giả sử rằng vật ở gần bề mặt Trái đất và Trái đất là một quả cầu có khối lượng và bán kính đồng đều. 1 N = (kg)(m/s2) = kg.m/s2
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2