intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Về một lớp bài toán tối ưu ngẫu nhiên chi phí vận tải

Chia sẻ: ViTomato2711 ViTomato2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

55
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô hình bài toán tối ưu chi phí vận tải trong điều kiện thông tin về dữ liệu không đầy đủ. Mô hình toán học được thiết lập có mối liên hệ với khái niệm ma trận hiệu chỉnh nửa đầy đủ và đầy đủ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Về một lớp bài toán tối ưu ngẫu nhiên chi phí vận tải

TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 10 - Thaùng 6/2012<br /> <br /> <br /> VỀ MỘT LỚP BÀI TOÁN TỐI ƯU NGẪU NHIÊN<br /> CHI PHÍ VẬN TẢI<br /> <br /> TRẦN XUÂN SINH (*)<br /> DƯƠNG XUÂN GIÁP(**)<br /> NGUYỄN THỊ THANH HIỀN (***)<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Trong bài báo này, chúng tôi trình bày mô hình bài toán tối ưu chi phí vận tải trong<br /> điều kiện thông tin về dữ liệu không đầy đủ. Mô hình toán học được thiết lập có mối liên hệ<br /> với khái niệm ma trận hiệu chỉnh nửa đầy đủ và đầy đủ. Trên cơ sở phân tích mô hình,<br /> chúng tôi nghiên cứu cấu trúc của ma trận hiệu chỉnh đầy đủ, ma trận hiệu chỉnh nửa đầy<br /> đủ, tìm mối quan hệ giữa chúng, đư a ra điều kiện cần và đủ để một ma trận hiệu chỉnh nửa<br /> đầy đủ là ma trận hiệu chỉnh đầy đủ.<br /> Từ khoá: bài toán tối ưu ngẫu nhiên, mô hình, ma trận<br /> <br /> ABSTRACT<br /> In this paper, we present the problem model of optimal transportation cost in terms of<br /> information on incomplete data. The mathematical model is established to be associated<br /> with the concept of complete recourse matrix and semicomplete recourse matrix. Based on<br /> analysing the model, we study the structure of the complete recourse and semicomplete<br /> recourse matrix, find the relationships between them, provide necessary and sufficient<br /> conditions in order a semicomplete recourse matrix to be a complete recourse matrix.<br /> Keywords: Random optimal problem, Model, Matrix<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ (*) (**) không khả thi cho bài toán tối ưu ngẫu<br /> Trong lĩnh vực tối ưu hiện nay, nhiều nhiên với sự hiệu chỉnh đầy đủ.<br /> nhà Toán học quan tâm nghiên cứu bài Ma trận W cỡ m×n được gọi là ma trận<br /> toán điều khiển tối ưu, chủ yếu là bài toán hiệu chỉnh đầy đủ, nếu với mỗi ma trận t cỡ<br /> tối ưu ngẫu nhiên. Đặc biệt, nhóm nghiên m×1 đều tồn tại ma trận w = [w1 w2 ... wn]T<br /> cứu của Chen mấy năm gần đây tập trung cỡ n×1 sao cho wj ≥ 0, ∀j = 1, ..., n và<br /> nghiên cứu và công bố nhiều bài bá o về Ww = t [1].<br /> các kết quả thu được cải tiến các phương Ma trận W cỡ m×n được gọi là ma trận<br /> pháp xấp xỉ giải bài toán tối ưu ngẫu nhiên hiệu chỉnh nửa đầy đủ , nếu tồn tại ma trận<br /> 2 giai đoạn và chứng tỏ tầm quan trọng cả r = [r1 r2 ... rn]T cỡ n×1 sao cho rj > 0, ∀j =<br /> trong lí thuyết và thực tiễn tính toán, ứng 1, ..., n và Wr = 0.<br /> dụng. Trong [1], Chen và các cộng sự chỉ Trong nhiều bài toán thực tế thường<br /> ra rằng những quy tắc quyết định tuyến dẫn tới bài toán tối ưu ngẫu nhiên hiệu<br /> tính có thể dẫn tới những trường hợp chỉnh đầy đủ hoặc nửa đầy đủ. Trong bài<br /> báo này, chúng tôi muốn trình bày mô hình<br /> (*)<br /> PGS.TS, Trường Đại học Vinh bài toán vận tải, với thông tin về dữ liệu có<br /> (**) (***)<br /> ThS, Trường Đại học Vinh<br /> <br /> 1<br /> VỀ MỘT LỚP BÀI TOÁN TỐI ƯU NGẪU NHIÊN CHI PHÍ VẬN TẢI<br /> <br /> <br /> tính ngẫu nhiên, dẫn tới bài toán quy hoạch chuyển là bé nhất. Biết rằng giữa kho i và<br /> ngẫu nhiên có đặc tính như đã nêu. kho j luôn có cung đường vận tải và cij =<br /> Chen và các cộng sự chỉ ra rằng ma cji, với mọi i = 1, ..., n, j = 1, ..., n.<br /> trận hiệu chỉnh đầy đủ là ma trận hiệu 2.2. Mô hình toán học<br /> chỉnh nửa đầy đủ [1]. Tuy nhiên, điều Kí hiệu zij là số đơn vị hàng được<br /> ngược lại nói chung không đúng. Câu hỏi chuyển từ i tới j, (zij ≥ 0). Khi đó một<br /> chúng tôi đặt ra là: Với điều kiện nào thì phương án vận tải z = (zij) được thực hiện<br /> ma trận hiệu chỉnh nửa đầy đủ là ma trận thì số hàng ti, i = 1, ..., n, có ở kho thứ i tại<br /> hiệu chỉnh đầy đủ? Thiết lập điều kiện cần một thời điểm sẽ là:<br /> và đủ để ma trận hiệu chỉn h nửa đầy đủ là n n<br /> ma trận hiệu chỉnh đầy đủ. Trả lời triệt để ti = xi - ∑ zij + ∑ zki, i = 1, ..., n.<br /> câu hỏi này chính là nội dung thứ hai của j =1 k =1<br /> bài báo. Chi phí vận chuyển và lưu trữ được<br /> Kết quả này sẽ đem tới hai ý nghĩa tính theo công thức<br /> quan trọng, bởi vì:<br /> n n n<br /> Một là định nghĩa ma trận hiệu chỉnh<br /> đầy đủ khó để kiểm tra, cũng như khó để ∑ sixi + ∑ ∑ cijzij → minx.<br /> i =1 i =1 j =1<br /> thiết lập so với định nghĩa ma trận hiệu<br /> chỉnh nửa đầy đủ. Vậy ta có bài toán tìm x = (xi) và<br /> Hai là, bất kỳ bài toán quy hoạch ngẫu z = (zij), sao cho<br /> nhiên với hiệu chỉnh đầy đủ là chấp nhận n n n<br /> được đối với những quy tắc quyết định min { ∑ sixi + ∑ ∑ cijzij} (1)<br /> i =1 i =1 j =1<br /> tuyến tính lệch. Tuy nhiên, quy tắc quyết<br /> định tuyến tính lệch vẫn có thể chấp nhận với điều kiện<br /> được nếu thiếu sự hiệu chỉnh đầy đủ - đó là n n<br /> các biến hiệu chỉnh nửa đầy đủ nhưng ti + ∑ zij - ∑ zki = xi, i = 1, ..., n, (2)<br /> không hiệu chỉnh đầy đủ, câu hỏi chúng ta j =1 k =1<br /> đặt ra ở đây là điều đó xảy ra khi nào? Từ xi ≤ bi, i = 1, ..., n, (3)<br /> đó, chúng tôi chỉ ra được điều kiện cần và<br /> đủ để một ma trận hiệu chỉnh nửa đầy đủ ti ≥ 0, i = 1, ..., n, (4)<br /> nhưng không là ma trận hiệu chỉnh đầy đủ. xi ≥ 0, zij ≥ 0, i = 1, ..., n, j = 1, ..., n. (5)<br /> 2. BÀI TOÁN TỐI ƯU CHI PHÍ Trong thực tế, bài toán đã nêu với biến<br /> 2.1. Bài toán xi, i = 1, ..., n, có sự tham gia của yếu tố<br /> Có n kho chứa hàng với sức chứa mỗi ngẫu nhiên w. Khi đó biến z = (zij) và biến<br /> kho là bi, i = 1, ..., n. Số lượng hàng cần t = (ti) sẽ phụ thuộc vào yếu tố ngẫu nhiên<br /> xác định ở kho thứ i là xi, (xi ≥ 0, i = 1, ..., đã nêu. Để giải quyết bài toán này, ta cần<br /> n). Kinh phí bảo quản lưu giữ một đơn vị tới sự điều chỉnh trong lớp các bài toán quy<br /> hàng ở kho thứ i là si, i = 1, ..., n. Cước phí hoạch ngẫu nhiên hai giai đoạn [3].<br /> vận tải một đơn vị hàng từ kho thứ i đến 3. CÁC KẾT QUẢ CHÍNH<br /> kho thứ j là cij, i = 1, ..., n, j = 1, ..., n. Cần 3.1. Về bài toán tối ưu chi phí<br /> vận chuyển để điều chỉnh lượng hàng ở các Như đã nêu trong mô hình (1)-(5), số<br /> kho sao cho tổng chi phí lưu kho và vận<br /> <br /> 2<br /> TRẦN XUÂN SINH - DƯƠNG XUÂN GIÁP - NGUYỄN THỊ THANH HIỀN<br /> <br /> <br /> lượng hàng có ở kho i là xi có thể phụ thuộc Định lí 3.1.1. Ma trận A của bài toán<br /> đại lượng ngẫu nhiên w. Ta kí hiệu giá trị (6) - (9) có n hàng, n(n-1) cột, nhưng có<br /> thay đổi, do tác động của w là x’i(w). Do hạng n -1. Đặc biệt, tổng các vectơ cột là<br /> vậy, số lượng hàng có ở kho thứ i là ti(w), vectơ 0.<br /> khi thực hiện phương án vận tải z sẽ là Chứng minh. Viết tường minh bài toán<br /> n n (6) - (9) ta thấy ma trận A gồm các phần tử<br /> ti(w) = xi – x’i(w) - ∑ zij(w) + ∑ zki(w). 1, -1 và 0, trong đó trên mỗi hàng gồm n-1<br /> j =1 k =1 số 1 và -1, còn lại là số 0 . Cũng như vậy,<br /> Thực hiện ở giai đoạn hai, điều chỉnh trên mỗi cột chỉ gồm một số 1 và một số -<br /> kế hoạch với sự tham gia của yếu tố ngẫu 1, còn lại là số 0. Khi đó, nếu cộng n hàng<br /> nhiên, ta cần giải bài toán quy hoạch lại với nhau thì được hàng toàn số 0, tứ c là<br /> n hàng của A phụ thuộc tuyến tính. Nhưng<br /> n n n<br /> có thể thấy tồn tại định thức cấp n-1 khác<br /> min{(x, z) = ∑ sixi + ∑ ∑ cijE(zij(w))} 0. Vậy điều đó chứng tỏ hạng của ma trận<br /> i =1 i =1 j =1<br /> A bằng n-1. Mặt khác, với bản đồ giao<br /> với điều kiện thông là đồ thị đối xứng đầy đủ G(U, V),<br /> n n n(n − 1)<br /> ti(w) = xi – x’i(w) - ∑ zij(w) + ∑ zki(w), tập đỉnh U có n đỉnh sẽ có<br /> 2<br /> cạnh.<br /> j =1 k =1<br /> Mỗi cạnh (i, j) có 2 ẩn zij và zji, vì vậy số ẩn<br /> i = 1, ..., n, phải là n(n-1). Từ đó cho thấy số cột là<br /> xi ≤ bi, i = 1, ..., n, n(n-1).<br /> Tương tự, tổng các vectơ cột sẽ là<br /> ti ≥ 0, i = 1, ..., n,<br /> vectơ 0.<br /> xi ≥ 0, x’i(w), zij(w) ≥ 0, i = 1, ..., n, j = 1, Định nghĩa. Bài toán (6) - (9) có ma<br /> ..., n.<br /> trận A là ma trận hiệu chỉnh nửa đầy đủ thì<br /> trong đó E(w) là kỳ vọng của đại lượng ta nói đó là bài toán nửa đầy đủ. Tương tự<br /> ngẫu nhiên w. nếu ma trận A là ma trận hiệu chỉnh đầy đủ<br /> Bài toán nêu trên có thể viết gọn lại thì ta nói đó là bài toán đầy đủ.<br /> như sau Định lí 3.1.2. Bài toán (6) - (9) thuộc<br /> min{(x, z) = sTx + cTE(z(w))} (6) lớp bài toán hiệu chỉnh nửa đầy đủ.<br /> Chứng minh. Trước hết, như chứng<br /> với điều kiện minh Định lí 3.1.1, ta nhận thấy rằng ma<br /> x – t(w) + Az(w) = x’(w) , (7) trận A gồm các phần tử 1, -1 và 0, trong đó<br /> x ≤ b, (8) trên mỗi hàng, số phần tử 1 bằng số phần<br /> tử -1. Khi đó ta chọn vectơ u = (ui), với ui<br /> x ≥ 0, t(w), x’(w), z(w) ≥ 0, (9)<br /> = 1, cho mọi i = 1, 2, ..., n(n-1), thì thoả<br /> trong đó x = (xi), t(w) = (ti(w)), x’(w) = mãn điều kiện bài toán hiệu chỉnh nửa<br /> (x’i(w)), b = (bi) và sT, cT tương ứng là ma đầy đủ.<br /> trận chuyển vị của ma trận s = (si), c = (cij), Bài toán (6) - (9), theo như Định lí<br /> A là ma trận gồm các phần tử tương ứng là 3.1.2, nó là hiệu chỉnh nửa đầy đủ. Tuy<br /> các hệ số của z = ( zij ) . nhiên, có thể kiểm tra thấy rằng bài toán đó<br /> <br /> <br /> 3<br /> VỀ MỘT LỚP BÀI TOÁN TỐI ƯU NGẪU NHIÊN CHI PHÍ VẬN TẢI<br /> <br /> <br /> chưa là hiệu chỉnh đầy đủ. Chúng ta hãy trong đó B, T là các ma trận hệ số, D và các<br /> xét riêng một mô hình thường gặp trong kí hiệu khác như đã nêu trên, H(w) và h(w)<br /> bài toán vận tải đã nêu như sau: Ta giả thiết là các hàm affine đối với wi , nghĩa là<br /> rằng số lượng hàng đang có ở kho i là bi.<br /> k k<br /> Đặt xi là số hàng được vận chuyển đến kho<br /> H(w) = H0 + ∑ Hiwi; h(w) = h0 + ∑ hi w i .<br /> ∑ j =1 zij. Khi đó ta có bài toán<br /> n<br /> i , tức là xi = i =1 i =1<br /> <br /> Định lí 3.1.3. Bài toán (10)-(13) với ma<br /> n n n<br /> trận D như đã nêu là hiệu chỉnh đầy đủ.<br /> min{f(x, z) = ∑ sixi + ∑ ∑ cijE(zij(w))} Chứng minh. Như đã thấy D(I, A*), nên<br /> i =1 i =1 j =1<br /> với vectơ t = (ti) bất kỳ thuộc ℝn, phương<br /> với điều kiện ti(w) = bi + xi – x’i(w) - trình Du = t, ứng với mỗi ti có dạng<br /> ∑ zji(w), i = 1, ..., n, ui – vj = ti, (*)<br /> j:( i , j )∈V<br /> <br /> xi ≤ bi, i = 1, ..., n,<br /> trong đó vj = ∑ j∈J uj, với J là tập hợp gồm<br /> xi ≥ 0, ti(w), zij(w) ≥ 0, i = 1, n-1 chỉ số tương ứng các phần tử -1 trong D.<br /> ..., n, j = 1, ..., n. Rõ ràng phương trình (*) luôn tồn tại<br /> nghiệm ui, vj ≥ 0 với mọi ti. Từ vj ta có thể<br /> Kí hiệu D = (I A*), trong đó I là ma phân tích để có được vectơ u = (ui) ≥ 0, thoả<br /> trận đơn vị, tư ơng ứng với hệ số của xi, i = mãn Du = t, với mọi cách chọn vectơ t.<br /> 1, ..., n, A* là ma trận hệ số của zij trong bài<br /> Đó là điều cần chứng minh.<br /> toán nêu trên (chú ý rằng ma trận A* trong<br /> Từ đây trở đi, ta xét bài toán vận tải<br /> trường hợp này chỉ khác với ma trận A<br /> dạng tổng quát (10) - (13).<br /> trong Định lí 3.1.1, bởi xóa đi các phần tử<br /> Ta giả thiết thêm rằng t(w), z(w) cũng<br /> 1, còn lại các phần tử -1 và 0). Như vậy,<br /> là hàm affine đối với wi, nghĩa là<br /> ma trận D có n hàng và 2n cột.<br /> Lúc này bài toán nêu trên có thể viết lại k k<br /> <br /> T T<br /> t(w) = t0 + ∑ tiwi; z(w) = z0 + ∑ zi w i .<br /> min{f(x, z) = s x + c E(z(w))} i =1 i =1<br /> <br /> (Chú ý rằng trong mô hình (10) -(13),<br /> với điều kiện t(w) – D(x, z(w)) = b,<br /> sự biểu diễn dạng affine của U(w), h(w) và<br /> x ≤ b, t(w) là rất thực tế). Khi đó ta xấp xỉ bài<br /> x ≥ 0, t(w), z(w) ≥ 0. toán (10)-(13) bởi bài toán sau đây<br /> Bài toán vừa nêu có thể viết khái quát min{F(x, z) = sTx + dTt0 + gTz0} (14)<br /> hơn như sau: Tìm x ∈ ℝn và z ∈ ℝ2n sao cho<br /> với Bx = b, (15)<br /> T T T<br /> min{f(x, z) = s x + E(d t(w)) + E(g E(z(w))} (10) điều Hix +Tti + Dzi = hi, i = 0, 1, ..., k (16)<br /> kiện<br /> với Bx = b, (11) x, t(w), z(w) ≥ 0. (17)<br /> điều H(w)x +Tt(w) + D[x, z(w)] = h(w), (12) Định lí 3.1.4. Mỗi phương án của bài<br /> kiện<br /> x ≥ 0, t(w), z(w) ≥ 0. (13) toán (14)-(17) cũng là phương án của bài<br /> toán (10)-(13). Đồng thời minf ≤ minF.<br /> <br /> 4<br /> TRẦN XUÂN SINH - DƯƠNG XUÂN GIÁP - NGUYỄN THỊ THANH HIỀN<br /> <br /> <br /> Chứng minh. Xem [2]. chỉnh đầy đủ, ta suy ra W là ma trận hiệu<br /> 3.2. Về mối quan hệ giữa tính đầy đủ chỉnh nửa đầy đủ, nghĩa là tồn tại vectơ cột<br /> và nửa đầy đủ r = [r1 r2 ... rn]T cấp n×1 sao cho rj > 0, ∀j<br /> Như đã nêu trong mục 1, bây giờ = 1, ..., n và Wr = 0 hay<br /> chúng ta bàn tới mối quan hệ giữa hai khái r1W1 + r2W2 + ... + rnWn = 0.<br /> niệm "hiệu chỉnh đầy đủ" và "hiệu chỉnh<br /> nửa đầy đủ". Điều này mâu thuẫn với hệ {W1, W2,<br /> Trong mục 1, chúng ta đã có xét: "ma ..., Wn} là cơ sở.<br /> trận hiệu chỉnh đầy đủ là ma trận hiệu Bây giờ ta chứng minh W có hạng<br /> chỉnh nửa đầy đủ. Để kiểm tra ma trận W bằng m. Giả sử ngược lại, ma trận W có<br /> có phải là ma trận hiệu chỉnh đầy đủ hay hạng bé hơn m, nghĩa là rank {W1, W2, ...,<br /> không, hoặc thiết lập ma tr ận hiệu chỉnh Wn} < m. Lập luận giống như trường hợp<br /> đầy đủ là rất khó. Những kết quả chúng tôi 1, ta dẫn đến mâu thuẫn. Điều đó chứng tỏ<br /> thu được sau đây đã giải quyết những khó hạng của W bằng m.<br /> khăn này. Định lí chứng minh xong.<br /> Định lí 3.2.1. Nếu ma trận W cấp mn Định lí 3.2.2. Cho trước hai số tự<br /> là ma trận hiệu chỉnh đầy đủ thì m < n và nhiên m, n. Khi đó, luôn tồn tại ma trận<br /> ma trận W có hạng bằng m. hiệu chỉnh nửa đầy đủ W có cấp m×n. Hơn<br /> Chứng minh. Gọi W1, W2, ..., Wn là các nữa, nếu n > 1 thì với số tự nhiên k bất kì<br /> vectơ cột của ma trận W, đây chính là các sao cho k ≤ min{m, n-1}, luôn tồn tại ma<br /> vectơ trong không gian vectơ ℝm. Trước trận hiệu chỉnh nửa đầy đủ W có cấp m ×n<br /> tiên, ta chứng minh m < n. Thật vậy, giả sử và có rank{W} = k.<br /> ngược lại, ta xét 3 trường hợp: Chứng minh. Nếu n = 1 thì ta chọn ma<br /> Trường hợp 1: m > n. Khi đó, trận W là ma trận cột không (chính là vectơ<br /> rank{W1, W2, ..., Wn} < m. Theo đại số không trong không gian vectơ ℝm). Khi đó,<br /> tuyến tính, tồn tại vectơ cột t ∈ ℝm để ma trận W thoả mãn điều kiện là ma trận<br /> hiệu chỉnh nửa đầy đủ.<br /> rank{W1, W2, ..., Wn, t} = rank{W1, W2, ..., Nếu n > 1 thì ta chọn tuỳ ý các vectơ<br /> Wn} + 1,<br /> cột W1, W2, ..., Wn-1 ∈ ℝm có hạng bằng k<br /> nghĩa là t không thuộc không gian vectơ<br /> và các số thực dương tuỳ ý rj, ∀j = 1, ..., n.<br /> 〈W1, W2, ..., Wn〉 sinh bởi hệ {W1, W2, ...,<br /> Ta đặt<br /> Wn}. Từ đó suy ra không tồn tại vectơ cột w<br /> để Ww = t. Nói riêng, W không là ma trận r1 r r<br /> Wn = − W1 − 2 W2 − ... − n −1 Wn −1 ∈ ℝm. (18)<br /> hiệu chỉnh đầy đủ, ta gặp một mâu thuẫn. rn rn rn<br /> Trường hợp 2: m = n và rank(W) < m. Từ đó suy ra<br /> Lập luận tương tự trường hợp 1.<br /> Trường hợp 3: m = n và rank(W) = m. r1W1 + r2 W2 + ... + rnWn = 0. (19)<br /> Khi đó, ma trận W khả nghịch, suy ra hệ Gọi W là ma trận gồm các cột W1, W2,<br /> {W1, W2, ..., Wn} là cơ sở của không gian ..., Wn. Khi đó, công thức (19) cho ta Wr =<br /> vectơ ℝm. Theo giả thiết, W là ma trận hiệu 0. Rõ ràng ma trận W có cấp m×n. Do hệ<br /> <br /> <br /> 5<br /> VỀ MỘT LỚP BÀI TOÁN TỐI ƯU NGẪU NHIÊN CHI PHÍ VẬN TẢI<br /> <br /> <br /> vectơ cột W1, W2, ..., Wn-1∈ ℝm có hạng<br /> bằng k và vectơ cột Wn biểu thị tuyến tính Định lí 3.2.4. Ma trận W cấp m×n là ma<br /> qua hệ các vectơ W1, W2, ..., Wn-1 nên suy trận hiệu chỉnh đầy đủ khi và chỉ khi với số<br /> ra rank(W) = k. Như vậy, ma trận W xây thực  bất kỳ và mỗi vectơ cột t cấp m ×1 đều<br /> dựng như trên là ma trận hiệu chỉnh nửa tồn tại vectơ cột w = [w1 ... wn]T với các biến<br /> đầy đủ có cấp m×n và có hạng bằng k. bị chặn dưới bởi , tức là j ≥ ,<br /> Định lí 3.2.3. Giả sử ma trận W có cấp j = 1, ..., n, thoả mãn Wr = t.<br /> m×n, (m < n), có hạng bằng m, thoả mãn Chứng minh. Giả sử W là ma trận hiệu<br /> điều kiện tồn tại vectơ cột r = [r1r2...rn]T chỉnh đầy đủ. Khi đó, với mỗi số thực  và<br /> cấp n×1, với r j ≥ 0, j = 1, ..., n, sao cho Wr với mỗi vectơ cột t cấp m×1, ta đặt t* = t -<br /> = 0 và tập các vectơ cột tương ứng với các W*, trong đó  ∗ = [  ... ]T là vectơ cột<br /> hệ số r j > 0 của ma trận W tồn tại một hệ cấp m×1 gồm các phần tử đều bằng  . Theo<br /> các vectơ cột tạo thành cơ sở của không định nghĩ a ma trận hiệu chỉnh đầy đủ, tồn<br /> gian vectơ ℝm. Khi đó W là ma trận hiệu tại vectơ cột y = [y1 ... yn]T sao cho yj ≥ 0, j<br /> chỉnh đầy đủ. = 1, ..., n, thoả mãn Wy = t*, hay Wy = t -<br /> Chứng minh. Xem [4]. W*, điều này tương đương với W(y + *)<br /> Hệ quả 1. Ma trận W cấp m×n, (m < = t. Đặt w = y + * = [w1 ... wn]T, với wj = yj<br /> n), có hạng bằng m. Khi đó W là ma trận +  ≥  thì ta có Ww = t thoả mãn các bi ến<br /> hiệu chỉnh đầy đủ khi và chỉ khi W là ma bị chặn dưới bởi  .<br /> trận hiệu chỉnh nửa đầy đủ. Ngược lại, ta dễ dàng có điều phải<br /> Chứng mi nh. Suy trực tiếp từ nhận xét chứng minh với việc chọn  = 0 .<br /> ở phần I và Định lí 3.2.3. Đó là điều phải chứng minh.<br /> Hệ quả 2. Cho ma trận W cấp m×n là Định lí 3.2.5. Ma trận W cấp m×n là ma<br /> ma trận hiệu chỉnh nửa đầy đủ. Khi đó, ma trận hiệu chỉnh đầy đủ khi và chỉ khi với số<br /> trận W là ma trận hiệu chỉnh đầy đủ khi và thực  bất kỳ, với mỗi vectơ cột t cấp m ×1 đều<br /> chỉ khi m < n và ma trận W có hạ ng bằng m. tồn tại vectơ cột w = [w1 ... wn]T, với các<br /> Chứng minh. Suy ra trực tiếp từ Hệ quả biến bị chặn trên bởi , tức là w j ≤ , j =<br /> 1 và Định lí 3.2.1. 1, ..., n, thoả mãn Ww = t.<br /> Nhận xét. Từ Hệ quả 2, ta có thể thiết Chứng minh. Việc chứng minh hoàn<br /> lập ma trận hiệu chỉnh đầy đủ qua việc toàn tương tự như chứng minh Định lí<br /> thiết lập ma trận hiệu chỉnh nửa đầy đủ 3.2.4, chỉ khác ở chỗ để có w bị chặn trên<br /> bằng cách sử dụng Định lí 3.2.2 với việc thì ta đặt t* = - t + W*, trong đó * = [ ...<br /> chọn k = m. ]T là vectơ cột cấp n×1.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 6<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> 1. Xin Chen, Melvyn Sim, Peng Sun and Jiawei Zhang (2008), A Linear Decision-Based<br /> Approximation - Approach to Stochastic Programming, Operations Research, Vol. 56,<br /> No. 2, March-April 2008, pp. 344-357.<br /> 2. Xin Chen, Melvyn Sim and Peng Sun (2005), A robust optimization perspective of<br /> stochastic programming, Working paper, National University of Singapore.<br /> 3. Shapiro, D. Dentcheva and A. Ruszczyński (2010), Lectures on Stochastic<br /> Programming Modeling and Theory, Mathematical Programming, Society<br /> Philadelphia.<br /> 4. Dương Xuân Giáp (2009), Một số kết quả về sự hiệu chỉnh đầy đủ và hiệu chỉnh nửa<br /> đầy đủ trong các phương pháp xấp xỉ giải bài toán quy hoạ ch ngẫu nhiên, Tạp chí<br /> Khoa học, Trường Đại học Vinh, Tập 38, Số 3A(2009), ISSN 1859-2228, 26-34.<br /> <br /> * Nhận bài ngày 1/12/2011. Sữa chữa xong 10/6/2012. Duyệt đăng 15/6/2012.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 7<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2