intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

VỆ SINH NƯỚC UỐNG VÀ CUNG CẤP NƯỚC SẠCH – PHẦN 1

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

108
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài nguyên nước trên Trái Đất Nước có trong khí quyển, trên mặt đất, trong các tầng nham thạch dưới mặt đất; nước tạo nên đại dương bao la, trong các biển trên lục địa, các hồ, đầm; nước tạo nên mạng lưới sông hồ, suối...Tất cả các dạng nước kể trên đều có nguồn gốc từ nước ngầm sâu trong cấu tạo địa chất của Trái Đất sinh ra. Bằng con đường rất phức tạp, nước được tách ra từ trong nham thạch nóng chảy trong lòng đất đã "chui" dần lên mặt đất, tạo thành mặt nước...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: VỆ SINH NƯỚC UỐNG VÀ CUNG CẤP NƯỚC SẠCH – PHẦN 1

  1. VỆ SINH NƯỚC UỐNG VÀ CUNG CẤP NƯỚC SẠCH – PHẦN 1 I. TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ CHU TRÌNH NƯỚC TRÊN TRÁI ĐẤT 1 Tài nguyên nước trên Trái Đất Nước có trong khí quyển, trên mặt đất, trong các tầng nham thạch dưới mặt đất; nước tạo nên đại dương bao la, trong các biển trên lục địa, các hồ, đầm; nước tạo nên mạng lưới sông hồ, suối...Tất cả các dạng nước kể trên đều có nguồn gốc từ nước ngầm sâu trong cấu tạo địa chất của Trái Đất sinh ra. Bằng con đường rất phức tạp, nước được tách ra từ trong nham thạch nóng chảy trong lòng đất đã "chui" dần lên mặt đất, tạo thành mặt nước của đại dương. Tiếp theo, do quá trình bốc hơi và nhờ chu trình tuần hoàn của hơi nước trên phạm vi toàn cầu, nước có mặt trong khí quyển, hình thành những trận mưa để tạo nên sông, suối, hồ, ao, tạo nên các nguồn nước mặt, và sau đó là các tầng nước ngầm của vỏ Trái Đất.
  2. 2. Chu trình nước và sự phân bố của nước Nguồn nước trong tự nhiên luôn được luân hồi theo chu trình thủy văn. Khoảng 1/3 năng lượng Mặt Trời do Trái Đất hấp thụ được dùng làm bốc hơi một lượng nước khổng lồ từ đại dương, ước tính 525 tỉ tấn mỗi năm. Nước bốc hơi vào khí quyển tạo thành mây. Mây được gió đưa vào đất liền. Cùng với sự thoát hơi nước của thực vật, các quá trình này làm cho không khí có độ ẩm nhất định. Khi gặp lạnh, hơi nước ngưng tụ lại, rơi xuống thành mưa và tuyết. Một phần nước mưa thấm qua đất tạo thành nước ngầm. Một phần khác chảy vào sông hồ rồi ra biển và đại dương. Từ đây nước lại bốc hơi và tạo ra mây, đi vào vòng tuần hoàn tự nhiên. Trong chu trình th ủy văn, nguồn nước được luân hồi qua quá trình bốc hơi và mưa. Thời gian luân hồi thường ngắn (hàng năm), nhưng đối với nguồn nước ngầm, chu trình có thể kéo dài hàng ngàn năm. Chu trình tuần hoàn của các loại nguồn nước được nêu trong bảng 1 Con người lấy nước bề mặt, nước mưa và nước ngầm để sử dụng cho mục đích sinh hoạt và sản xuất. Nước thải được tập trung xử lý trả lại nguồn. Như vậy nước là một tài nguyên có thể tái tạo. Đây là vòng tuần hoàn nhân tạo. Theo tính toán, khối lượng nước tự do bao phủ trên Trái Đất khoảng 1,4 tỷ km3. Trong đó khoảng 71% bao phủ quanh bề mặt Trái Đất và hầu hết là nước mặn (chiếm hơn 97% tổng lượng nước gồm nước đại dương, biển, hồ nước mặn, một phần nước ngầm). Phần nước ngọt (bao gồm cả một phần nước ngầm và hơi
  3. nước) chỉ không đầy 3%. Trong đó đã gần 77% là đóng băng ở hai cực và trong băng hà, chỉ còn lại một phần rất nhỏ 0,7% tổng lượng nước, tức là khoảng 215.200 km3 có vai trò quan trọng bảo tồn sự sống trên toàn hành tinh Bảng 1. Chu trình tuần hoàn của các loại nguồn nước Nguồn Thời gian luân hồi Nguồn Thời gian luân hồi Hơi ẩm không khí Hồ nước ngầm 17 năm 8 ngày Sông suối Đại dương 1.400 năm 16 ngày Hơi ẩm đất 1 năm Băng vĩnh cửu 2.500 năm Nước đầm lầy 5 năm 9.700 năm 3. Các nguồn nước trong thiên nhiên Trong thiên nhiên có ba nguồn nước chính sau: 3.1. Nước mưa Bản chất nước mưa tương đối sạch về mặt lý hóa và vi sinh vật. Tuy nhiên nước mưa lại có một số nhược điểm như sau:
  4. - Hàm lượng muối khoáng thấp - Lượng nước mưa không đủ cung cấp cho ăn uống và sinh hoạt - Số lượng nước mưa thu được phụ thuộc vào lượng mưa trong năm Tuy vậy, nước mưa là nguồn cung cấp nước sinh hoạt quan trọng cho một số hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam (do không có điều kiện sử dụng được các nguồn nước khác). 3.2. Nước mặt (nước sông, nước suối, nước hồ, đầm) Những đặc điểm chính của nước mặt: Trữ lượng dồi dào, có thể cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt, sản xuất công, nông nghiệp. Sử dụng thuận tiện, dễ khai thác Thường bị nhiễm bẩn chất hữu cơ và vi sinh vật. Vì vậy muốn sử dụng nguồn nước mặt, nhất thiết phải xử lý triệt để chất hữu cơ cũng như khử trùng nước 3.3. Nước ngầm Được tạo thành bởi nước mưa thấm xuống mặt đất, được lọc sạch và giữ lại trong các lớp đất chứa nước giữa các lớp đất cản nước. Chất lượng nước tốt hơn nước mưa và nước mặt. Nhược điểm lớn nhất của nước mưa là có nhiều sắt, dễ bị
  5. nhiễm mặn ở các vùng gần biển, thăm dò lâu và xử lý khó khăn. Đây là nguồn nước quan trọng ở nông thôn nước ta. II. VAI TRÒ CỦA NƯỚC UỐNG VÀ SINH HOẠT Cuộc sống trên Trái Đất phụ thuộc vào nước. Lịch sử văn minh nhân loại cho thấy nhu cầu về nước và sự văn minh đi đôi với nhau. Ở nhiều nước, đặc biệt là các nước phát triển đã loại trừ được nhiều bệnh tật truyền qua đường nước sinh hoạt. Sự hiểu biết về tính chất và vai trò của nước trong đời sống sẽ giúp ta giải quyết nhiều vấn đề liên quan đến môi trường nước. Nước cũng như không khí và thực phẩm rất cần thiết cho sự sống của con người, những vai trò chính của nước như sau: 1. Nước được coi như một thực phẩm cần thiết cho đời sống và cho nhu cầu sinh lý của cơ thể người. Trong cơ thể người, nước chiếm một tỷ lệ rất lớn: 63%; ngoài ra ở một vài tổ chức của cơ thể, tỷ lệ nước còn cao hơn (da: 70%, thận: 83%, huyết tương: 90%). Dưới hình thức hòa tan trong nước, các chất bổ dưỡng được đưa vào cơ thể và cũng do hình thức này, các chất cặn bã được đào thải ra khỏi cơ thể. Nước còn là yếu tố điều hòa thân nhiệt, điều hòa áp lực thẩm thấu, ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa các chất Nhu cầu nước uống của người lớn (60kg): 2 lít/ngày. Nhu cầu nước uống của thiếu niên (10kg): 1 lít/ngày.
  6. Nhu cầu nước uống của trẻ em (5kg): 0,75 lít/ngày. Khi hoạt động nhiều thì nhu cầu cao hơn, có khi đến 3 - 4 lít/ngày. 2. Nước cung cấp cho cơ thể những yếu tố cần thiết như: F, I, Mn, Zn. Khi thiếu hay thừa những nguyên tố vi lượng này sẽ dẫn đến bệnh lý. 3. Nước còn là môi trường trung gian để lưu truyền các bệnh dịch như: tả, lỵ, thương hàn, xoắn khuẩn vàng da, bại liệt, viêm gan A. Nước còn có thể truyền các bệnh về giun, sán. Ngoài ra cũng do môi trường nước mà một số chất độc như: Pb, Cu, Hg, As, các hóa chất bảo vệ thực vật, những chất gây ung th ư có thể xâm nhập vào cơ thể và gây tác hại đến sức khỏe. 4. Nước là yếu tố: để đảm bảo vệ sinh các nhân, nhà cửa, chuẩn bị thức ăn và vệ sinh công cộng; nước còn cần thiết cho cứu hỏa và cho sản xuất... III. TIÊU CHUẨN VỀ SỐ LƯỢNG Nước dùng để ăn uống và sinh hoạt phải đảm bảo hai yêu cầu cơ bản: - Đủ về số lượng: tiêu chuẩn từ 60 - 100 lít cho một người một ngày. - Đảm bảo an toàn về chất lượng: không có các yếu tố gây độc hại. Căn cứ vào nhu cầu sử dụng nước, vào khả năng cung cấp nước từng vùng. Sau đây là những tiêu chuẩn lượng nước cung cấp cho một người trong một ngày:
  7. - Thành phố lớn: 100 lít/ ngày - Thành phố vừa: 60 lít/ ngày - Thị trấn và nông thôn: 40 lít/ ngày - Hải đảo và vùng núi cao: 10 lít/ ngày Tình hình cung cấp nước sạch ở Việt Nam và trên thế giới: Việt nam: + Đến cuối 1992 ở nông thôn nước ta chỉ có 23,3% dân số được cung cấp nước sạch. + Năm 1994 Việt Nam có 521 điểm dân cư đô thị, trong đó chỉ có 119 điểm dân cư có hệ thống nước máy - chiếm 22,8% Thế giới + Năm 1998: 1,5 tỷ người thiếu nước uống và sinh hoạt . Ở Mỹ : 600 l/ngày/người Châu Âu: 200 l/ngày/người Châu Phi: 30 l/ngày/người IV. TIÊU CHUẨN VỀ CHẤT LƯỢNG 1.Tính chất lý học của nước uống
  8. 1.1. Độ đục (turbidity ) Độ đục của nước hình thành bởi những chất lửng như: đất sét, phù sa, các chất hữu cơ, các chất mùn. Độ đục thể hiện tính chất hấp thụ và lan tỏa ánh sáng của mẫu nước. Độ đục ảnh rất lớn đến chất lượng nước uống. Đó là nơi ẩn náu của các vi trùng gây bệnh, các hóa chất độc như thuốc trừ sâu và kim loại nặng được hấp thụ lên các chất lơ lửng trong nước. Hiệu lực khử trùng nước sẽ bị giảm mạnh khi nước có độ đục tăng cao: chất khử trùng không thể tiếp cận vi trùng, do hàng rào vật lý, hoặc tạo nên các phản ứng hóa học với các chất gây đục làm giảm khả năng khử trùng. Bởi vậy việc sử dụng nước đục có thể nguy hiểm cho sức khỏe. Đơn vị đo độ đục là NTU (Nephelometric Turbidity Unit). Tiêu chuẩn nước uống: độ đục  1 NTU. - Xác định độ đục: Độ đục được xác định bằng máy đo độ đục. Mẫu nước được lấy vào một ống nghiệm và tiến hành so độ đục với thang chuẩn. Thang chuẩn được chuẩn bị từ hiđrazin sunfat (1 gam h òa tan trong 100ml nước cất) và hecxametylen tetramin (10 gam hòa tan trong 1lít nước cất); lấy 5ml mỗi loại thuốc thử, trộn lẫn nhau và thêm nước cất đủ 100ml được thang chuẩn gọi là đơn vị thể tích vẩn đục 400, ký hiệu là 400 NTU. Bằng cách pha loãng thể tích vẩn đục, ta sẽ xác định được NTU của mẫu nước. 1.2. Màu
  9. Nước uống không được có màu, nước hồ ao, thường có màu vì lẫn chất bùn hoặc rêu tảo. Nước ngầm sâu thường có màu vàng do chất sắt tạo nên. 1.3. Mùi vị Nước uống không được có mùi, nếu có mùi là nước bị nhiễm bẩn, mùi của nước là do những nguyên nhân sau: - Do những chất khoáng như muối sắt. - Do khí hòa tan trong nước như: H2S, Clor thừa.. - Do thực vật bị thối rửa hoặc bị phân hóa. 1.4. Nhiệt độ Nguyên nhân chính làm cho nước có nhiệt độ tăng cao là do nguồn nước bị ô nhiễm nước thải từ các bộ phận làm nguội của các nhà máy nhiệt điện. Nước thải này thường có nhiệt độ cao hơn từ 10-15oC so với nước đưa vào làm nguội ban đầu. Nhiệt độ của nước tăng dẫn đến: giảm hàm lượng oxi hòa tan trong nước, các sinh vật phù du phát triển mạnh, trong nước xảy ra hiện tượng "nở hoa" làm thay đổi màu sắc và mùi vị của nước... Nước phải có nhiệt độ tương đối ổn định, thường khoảng 150C. Mọi sự thay đổi của nhiệt độ của nước có thể giúp ta nghi ngờ nước bị nhiễm bẩn từ ngoài vào.
  10. 1.5. pH Theo khuyến cáo của WHO, nước uống được cần có pH nằm trong khoảng: 6,5 - 8,5. Vì pH của nước ảnh hưởng đến tất cả các quá trình xử lý nước, các quá trình này có tác dụng làm giảm virus và vi khuẩn tác hại, nên có thể xem pH có ảnh hưởng gián tiếp đến sức khỏe. Đồng bằng Nam bộ nguồn nước mặt và nước ngầm có tính axit cao hơn các vùng khác ở Việt Nam 1.6. Chất rắn tổng số (TS: total solid ) Chất rắn tổng số gồm các chất rắn lơ lửng (SS: suspended solid) và hòa tan. Nước có hàm lượng chất rắn cao là nước kém chất lượng và có thể bị ô nhiễm. Chất rắn lơ lửng thường làm nước đục hoặc bẩn không thể sử dụng cho mục đích ăn uống và sinh hoạt. Chất rắn hòa tan (DS: dissolved solid) trong nước thường không gây màu cho nước và không phát hiện được bằng mắt thường, nhưng chúng có thể gây nên mùi vị khó chịu. Ngưỡng cực đại của chất rắn hòa tan đối với nước uống là 500mg/lít. TS được xác định bằng cách chưng mẫu nước có thể tích đã biết, sau khi cho bay hơi hết, tiến hành cân phần cặn. Phần cặn này bao gồm cả hai loại: SS và DS. Giá trị của TS thu được sẽ thay đổi và phụ thuộc vào nhiệt độ bay hơi. Nếu cho bay hơi ở 105oC thì một số dạng nước cấu tạo và kết tinh sẽ được giữ lại trong cặn. Nếu nung trong lò nung ở 180 oC thì kết quả sẽ chính xác hơn, nhưng những chất dễ bay hơi và một số chất hữu cơ cũng bay hơi ở dạng CO2. Chất rắn
  11. lơ lửng (SS) hoặc tổng số chất rắn lơ lửng (TSS: total suspended solid) là một phần của chất rắn có trong nước ở dạng không hòa tan. Hàm lượng TSS trong nước sẽ cho biết hàm lượng sét, mùn và những phần tử nhỏ khác chứa trong nước 2. Tính chất hóa học của nước uống 2.1. Chất hữu cơ Các chất hữu cơ là các chất có nguyên tử cacbon (C) tạo liên kết C-H trong phân tử. Về mặt vệ sinh, người ta sử dụng chất hữu cơ làm chất chỉ điểm để đánh giá tình trạng nhiễm bẩn của nước. Vì chất hữu cơ là sản phẩm trao đổi chất của sinh vật, với chất hữu cơ từ nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất vào các nguồn nước. Dựa vào khả năng phân hủy chất hữu cơ do vi sinh vật trong nước, người ta phân các chất hữu cơ thành hai nhóm - Chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học (hoặc các chất tiêu thụ oxy) như các chất đường, chất béo, protit...Trong môi trường nước các chất này dễ bị vi sinh vật phân hủy tạo thành khí cacbonic và nước. - Các chất hữu cơ khó phân hủy sinh học như các chất DDT, PCB, Dioxin, các chất đa vòng ngưng tụ. Đây là các chất có độc tính cao, lại bền vững trong môi trường, nên có khả năng gây tác hại lâu dài cho đời sống sinh vật và sức khỏe con người.
  12. Để đánh giá hàm lượng chất hữu cơ trong nước, người ta thường dùng các thông số sau: - Thông số kali permanganat: thông số này thể hiện sự oxy hóa của chất hữu cơ bằng chất oxy hóa là kali permanganat (KMnO4). Đơn vị đo là mg O2/L. - Nhu cầu hóa học oxy (COD: chemical oxygen deman): là lượng chất oxy hóa (thể hiện bằng gam hoặc miligam O2 theo đơn vị thể tích) cần để oxy hóa chất hữu cơ trong nước. - Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD: biochemical oxygen deman): l à lượng oxy (thể hiện bằng gam hoặc miligam O2 theo đơn vị thể tích) cần cho vi sinh vật tiêu thụ để oxy hóa sinh học các chất hữu cơ trong bóng tối ở điều kiện chuẩn về nhiệt độ và thời gian. Như vậy BOD phản ảnh lượng các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học có trong mẫu nước. Chất hữu cơ  2 mg oxygen/lít. 2.2. Các dẫn xuất của Nitơ (ammoniac, nitric và nitrat ) Những chất này hiện diện trong nước là do hiện tượng vô cơ hóa chất hữu cơ tạo nên. Để biện luận sự nhiễm bẩn của mẫu nước cần phải sử dụng các chií số này.
  13. 2.2.1. Amoniac: Là sản phẩm đầu tiên của sự phân giải chất hữu cơ. Trong nguồn nước có pH < 7, amoniac tồn tại ở dạng ion amoni (NH4+); nguồn nước có pH > 7, amoniac tồn tại chủ yếu ở dạng khí NH3. Amoniac hiện diện trong nước là một chỉ điểm của sự lây nhiễm vi trùng, nước bẩn và chất thải động vật. Nước thiên nhiên (nước ngầm hoặc nước bề mặt) lượng NH3 thường ở mức < 0,2 mg . Tiêu chuẩn : NH3  0,3 mg/lít 2.2.2. Nitrit: là sản phẩm thoái hóa của chất hữu cơ sau NH3. Quá trình phân giải NH3 thành NO2 được thực hiện bởi vi khuẩn hiếu khí. Tiêu chuẩn NO2 . 0,1mg/l. 2.2.3. NO3: Nitrat là sản phẩm cuối cùng của sự phân giải chất hữu cơ chứa nitơ. Trong nước thiên nhiên NO3 và NO2 được xem xét cùng nhau, vì có thể biến đổi từ dạng này sang dạng khác. Khía cạnh sức khỏe của nitrat l à hậu quả của việc nó bị biến thành Nitric trong cơ thể. Nước ngầm thường có hàm lượng NO3 cao vì do cấu tạo địa chất. Nước bề mặt (sông, hồ ) hàm lượng NO3 thường thấp hơn nước ngầm, nếu nước mặt có hàm lượng nitrat cao là do bị nhiễm chất thải chứa phân bón, hoặc các hợp chất có liên quan đến NO3. Vì nitric và nitrat xuất hiện đồng thời trong nước uống, nên nồng độ cho phép trong nước được tính như sau: 
  14. Trong đó: C: Nồng độ tìm thấy trong nước uống. GV : Nồng độ cho phép trong nước uống Tiêu chuẩn: NO3 < 10 mg/l. Hàm lượng nitrat và clorua trong nước ngầm ở Yêmn San'a (1995) NO3-:  100-160 mg/L. Cl-:  220-400 mg/L Tình hình nhiễm chất hữu cơ, nitrat và clorua ở một số nguồn nước ở Việt Nam (Quảng Nam-Đà Nẵng) Cl-: mg/L Nguồn nước Chất hữu cơ: mg O2/L Nitrat: mg/L Nước máy vết 0,93 24,50 Nước giếng thành phố 3,11 0,30 232.80 Nước giếng nông thôn 1,37 0,20 40,00 2.3. Muối Natriclorua (NaCl). Hàm lượng NaCl trong nước tự nhiên rất thấp thường < 20 mg/l. Tuy nhiên do sự ô nhiễm ngày càng tăng của nước bề mặt và nước ngầm, trong những thập kỷ gần đây đã xuất hiện việc tăng nồng độ muối NaCl ở nhiều vùng khác nhau trên Thế giới. Vì hầu hết các dịch thể động vật đều
  15. chứa nhiều NaCl, do vậy NaCl là một chỉ điểm của sự nhiễm bẩn do dịch thể mang lại. Riêng vùng ven biển, do ảnh thủy triều xâm nhiễm vào các nguồn nước, lượng NaCl có thể cao hơn mức bình thường, trường hợp này không nghi là nước bị nhiễm bẩn. Tiêu chuẩn NaCl: 70 - 80 mg/l. Vùng ven biển : 500 mg/l. 2.4.Các muối sunfat và phosphat (SO4,PO4) Hai loại muối này xuất hiện trong nước uống chủ yếu là do các nguyên nhân sau: Do bị nhiễm bẩn (phân, n ước tiểu) hoặc bị nhiễm các chất thải của các ngành công nghiệp khác nhau. Hoặc do cấu tạo địa chất của vùng đó. Nguồn nước ngầm thường có Sunfat và Photphat cao hơn các nguồn nước khác. Do vậy khi thấy hàm lượng của hai chất này quá mức quy định thì phải xác định nguồn gốc xuất hiện của chúng mới đánh giá tình trạng của mẫu nước. Tiêu chuẩn SO4 < 0,5 g/lít; PO4 < 1,5 g/lít. 2.5. Chất sắt (Fe) Sự có mặt của chất sắt trong nước, ở hàm lượng cao, gây khó chịu cho người dùng nước, vì chất sắt làm cho nước có vị tanh kim loại, để lại các vết rỉ trên áo quần, pha chè mất hương vị. Nước ngầm thường có nhiều chất sắt hơn nước bề mặt, vì do cấu tạo địa chất. Nước có nhiều chất sắt, dân gian gọi là nước bị phèn.Tiêu chuẩn chất sắt trong nước uống : Fe < 0,5 mg/lít.
  16. 2.6. Độ cứng Trong nước hình thành bởi sự hòa tan các cation Ca, Mg, và Mn. Độ cứng trong nước tùy thuộc vào pH, độ kiềm của mẫu nước. Nguồn gốc tự nhiên của độ cứng trong nước là do sự xói mòn, rò rỉ từ đất đá, nước ngầm thường cứng hơn nước bề mặt vì giàu acid carbonic và oxy hòa tan, nên hòa tan được nhiều Ca & Mg trong đá sỏi. Tương tự như chất sắt, canxi trong nước không ảnh đến sức khỏe, trái lại đó là một nguồn cung cấp canxi cho cơ thể, ở nhiều vùng có lượng canxi trong nước thấp thì tỷ lệ sâu răng ở trẻ em thường cao. Tuy nhiên trong nước sinh hoạt, có nhiều canxi quá thì sẽ trở ngại lớn. Vì tạo nên kêt cặn ở các dụng cụ nung nấu, tốn nhiều xà phòng khi giặc áo quần, luộc rau lâu chín. Đối với các vùng có bệnh bướu cổ địa phương, nước dùng để ăn uống phải có độ cứng thấp, vì Canxi trong trường hợp này là một yếu tố ngăn chặn tuyến giáp sử dụng iốt, do đó làm cho bệnh bướu cổ phát triển. Ngoài ra, đã có nhiều nghiên cứu sinh thái và dịch tễ học phân tích chỉ ra rằng có sự tương quan nghịch giữa bệnh tim mạch và độ cứng trong nước uống. Trong nhiều vùng mà nước uống mềm thì một tỷ lệ cao xơ cứng động mạch, tim tiến triển. Tuy vậy cho đến nay vẫn chưa có những kết luận để có thể khẳng định nước mềm làm cho các nguy cơ trên tăng cao. Tiêu chuẩn độ cứng (mg CaCO3/lít): nước mềm 0 - 60 mg/l : nước cứng vừa 60 - 120 mg/l :
  17. nước cứng 120- 180 mg/l : nước rất cứng > 180 mg/l : Nguồn nước Fe toàn phần: mg/L Độ cứng: mg CaCO3/L Sông Hồng (Hà nội) 6,00  3,5 7,40  0,1 Sông Hương (Huế) 0,23  0,02 46,8  28,5 Nước giếng (Huế) 0,2-29,0 177  52,0 3. Tính chất vi sinh vật học của nước uống Nước là môi trường thuận lợi nhất để phát triển nhiều loại vi sinh vật . Nhiều loài vi sinh vật gây bệnh phát triển trong nước rất bền vững và nếu gặp điều kiện thuận lợi có thể gây bệnh hàng loạt cho con người. Sự ngăn cản các vi khuẩn phát triển trong nước tùy thuộc vào nhiều yếu tố như : nhiệt độ, độ đục, lưu lượng dòng chảy, bức xạ, và khả năng đối kháng của các loại vi sinh vật trong nước. Vì có nhiều chủng loại vi sinh vật gây bệnh sống trong nước và phương pháp xác định chúng rất phức tạp. Vì nguồn gây ô nhiễm vi sinh vật vào nước chủ yếu là do nước bị ô nhiễm phân người và động vật. Do vậy để đánh giá chất lượng vệ sinh của nước uống về mặt vi sinh vật, người ta thường khảo sát các vi sinh vật
  18. chỉ điểm cho sự nhiễm phân . Vi khuẩn sử dụng làm chỉ điểm cho sự nhiễm phân của nước phải có những đặc thù sau : - Chúng thường xuyên có mặt với một số lượng lớn trong phân người và động vật máu nóng . - Chúng dễ dàng được xác định bằng những phương pháp đơn giản. - Những loại vi khuẩn này không có mặt trong nước tự nhiên . - Tốc độ phát triển và tiêu diệt trong nước của những vi khuẩn này tương tự như những vi khuẩn gây bệnh. - Những vi khuẩn này không gây bệnh Căn cứ vào các tiêu chí trên, người ta thường dùng những loại vi khuẩn sau đây để làm chỉ điểm cho sự nhiễm phân của nước: + Fecal Coliforms + Total Coliforms. + Clostridium Welchia (hay Cl. Perfringens ) + Bacteriophage (thực khuẩn thể) 3.1.Ý nghĩa vệ sinh của fecal coliforms (coli phân)
  19. Trong nhóm fecal coliforms, thì vi khuẩn tiêu biểu là Escherichia.coli. E.Coli là một thành viên của họ Enterobacteriaceae, thường xuyên cư trú trong ruột người và động vật máu nóng (một gam phân t ươi có chứa 109 vi khuẩn E.Coli). Chính vì vậy, người ta thường sử dụng E coli như là vi khuẩn chỉ điểm quan trọng nhất để đánh giá của sự nhiễm phân của nước Số vi khuẩn E.Coli trong nước được xác định bằng colititre hoặc coli index - Colititre là thể tích nước nhỏ nhất (tính bằng ml) chứa một E. coli; thí dụ : colititre = 300, nghĩa là trong 300 ml nước có chứa 1 E. coli. - Coli index (chỉ số coli): là số coli có trong một lít nước.; thí dụ : chỉ số coli = 20, nghĩa là trong một lít nước có chứa 20 coli . Ý nghĩa của E. coli trong nước : khi tìm thấy E. coli trong nước thì chứng tỏ mẫu nước mới bị nhiễm phân. 3.2.Ý nghĩa vệ sinh của total coliforms (tổng coli) Coliforms từ lâu đã được biết như là vi khuẩn chỉ điểm chất lượng nước uống, vì người ta đã tìm thấy chúng trong nước bị nhiễm bẩn mà đặc biệt là phân người và động vật. Vi khuẩn Colifor ms bao gồm những loại sau : escherisia , Citrobacter , Enterobacter và Klebsiela. Chúng có nh ững đặc điểm như sau:
  20. Lên men đường lactose, phát triển ở 30- 370C, chúng thường được vừa tìm thấy trong phân và môi trường bẩn (nước bẩn, đất, các chất thối rữa của động thực vật...). Vì Coliforms vừa có mặt trong phân và không phải từ phân nên nhóm này được sử dụng để đánh giá tình trạng nhiễm bẩn nói chung. Coliform được dùng để đánh giá chất lượng nước cung cấp từ các đường ống (do đường ống bị rò rỉ, nên trong quá trình vận chuyển có thể tiếp xúc với nước cống, nước bẩn), nghĩa là đánh giá sự tái nhiễm bẩn của nước máy đã xử lý. 3.3.Ý nghĩa vệ sinh của vi khuẩn Clotridium perfrigens Clotridium perfrigens là vi khuẩn kỵ khí có nha bào, chúng thường hiện diện trong phân người và động vật với số lượng nhỏ hơn E.Coli. Loại vi khuẩn này sống rất bền ở môi trường bên ngoài vì chúng chịu nhiệt và nhiều tác nhân lý, hóa khác nhau vì vậy Clotridium perfrigens đ ược dùng làm chuẩn để giám sát các vi khuẩn gây bệnh kháng lại các chất khử trùng trong nước nghĩa là khi tìm thấy Cl.Welchia trong nước lọc đã khử trùng thì chứng tỏ trong mẫu nước này có nhiều loại vi khuẩn gây bệnh đề kháng lại các chất khử trùng. Vì vậy, cần phải rà soát lại quá trình khử trùng nước. Tình hình nhiễm total coliforms và fecal coliorms ở một số nguồn nước ở Việt Nam và Thế giới
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2