intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Viêm màng não tăng bạch cầu ái toan phát hiện trực tiếp Angiostrongylus cantonensis trong dịch não tủy: Báo cáo trường hợp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

15
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chẩn đoán tác nhân gây viêm màng não tăng bạch cầu ái toan (VMNTBCAT) chủ yếu bằng phương pháp gián tiếp, thường dựa trên kết quả huyết thanh chẩn đoán ký sinh trùng với khả năng dương tính giả, dương tính chéo cao và chỉ làm được vài tác nhân gây bệnh tiêu biểu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Viêm màng não tăng bạch cầu ái toan phát hiện trực tiếp Angiostrongylus cantonensis trong dịch não tủy: Báo cáo trường hợp

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học VIÊM MÀNG NÃO TĂNG BẠCH CẦU ÁI TOAN PHÁT HIỆN TRỰC TIẾP Angiostrongylus cantonensis TRONG DỊCH NÃO TỦY: BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP Trương Lê Luy Na1, Trần Đăng Khoa1, Nguyễn Lê Phương Hồng1, Nguyễn Hoan Phú1, Huỳnh Ngọc Thiện Vương1, Phan Đại Bằng2, Trần Vĩnh Điệt1 TÓM TẮT Chẩn đoán tác nhân gây viêm màng não tăng bạch cầu ái toan (VMNTBCAT) chủ yếu bằng phương pháp gián tiếp, thường dựa trên kết quả huyết thanh chẩn đoán ký sinh trùng với khả năng dương tính giả, dương tính chéo cao và chỉ làm được vài tác nhân gây bệnh tiêu biểu. Ca bệnh VMNTBCAT của chúng tôi phát hiện trực tiếp Angiostrongylus cantonensis còn sống trong dịch não tủy là một trường hợp rất hiếm gặp và có giá trị chẩn đoán xác định cũng như tham khảo cao. Bé gái 5 tuổi nhập viện BV Bệnh Nhiệt đới vì sốt nhẹ, nhức đầu 2 tuần kèm nhìn đôi và lé mắt. Lúc nhập viện, bé tỉnh táo, sốt nhẹ, cổ gượng, lé trong mắt trái, sức cơ tay và chân phải yếu nhẹ 4/5. Bệnh nhân (BN) không có tiền căn ăn các loài nhuyễn thể tái, sống hoặc thói quen ăn rau củ quả chưa nấu chín. Chẩn đoán: CT-scan sọ não ngày nhập viện bình thường, MRI sọ não một ngày sau có ít tổn thương dạng nốt nhỏ chất trắng dưới vỏ đỉnh 2 bên, BC dịch não tủy 359 tế bào/uL, eosinophils 15%, phát hiện giun trưởng thành non A. cantonensis còn sống trong dịch não tủy. BN được chẩn đoán xác định viêm màng não do A. cantonensis. Đây là trường hợp VMNTBCAT điều trị thành công nhờ việc xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh là giun trưởng thành non A. cantonensis còn sống trong dịch não tủy. Albendazole và dexamethasone cho thấy hiệu quả tốt và việc điều trị chính xác cũng góp phần phục hồi tốt và không để lại di chứng. Từ khóa: viêm màng não tăng bạch cầu ái toan ABSTRACT EOSINOPHILIC MENINGITIS WITH LIVING LARVAE Angiostrongylus cantonensis IN CEREBROSPINAL FLUID OF A CHILD IN VIETNAM: A CASE REPORT Truong Le Luy Na, Tran Dang Khoa, Nguyen Le Phuong Hong, Nguyen Hoan Phu, Huynh Ngoc Thien Vuong, Phan Dai Bang, Tran Vinh Diet * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 164 - 168 Diagnosing the causes of eosinophilic meningitis is mainly made by the indirect method-the serodianosis of parasitic infections. The results of such method are very likely subject to a high probability of false-positive and cross-positive, and this method is applicable to a few typical pathogens. Our case of eosinophilic meningitis with direct detection of a living Angiostrongylus cantonensis in the cerebrospinal fluid is a very rare case of high value for definitive diagnosis and references. A 5-year-old girl was admitted to Hospital for Tropical Diseases because of limb weakness, diplopia and esotropia with low-grade fever for 2 weeks. At the time of admission, the child was awake, and had a low-grade fever, a stiff neck, esotropia of the left eye, and slightly weak right arm and leg muscles. The patient has no history of eating undercooked molluscs, or undercooked fruits and vegetables. Diagnoses: Images of Computed Tomography (CT) Scan of the brain on admission was normal; Magnetic resonance imaging (MRI) of the brain one day later showed few nodular lesions in the white matter on both sides; cerebrospinal fluid analysis findings were: 359 cells / uL, eosinophils 15%, and a living young adult A. Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới 1 2Bệnh viện Nhi Đồng II Tác giả liên lạc: BS. Trương Lê Luy Na ĐT: 0902806302 Email: drtruongleluyna@gmail.com 164 Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học cantonensis in the cerebrospinal fluid. The patient was diagnosed with meningitis caused by A. cantonensis. This is a case of EM that found directly, the young adult worm of Angiostrongylus cantonensis. Using a combination of anthelmintic drug (albendazole) and corticosteroid (dexamethasone) has been shown to be effective in treating the disease. Key words: eosinophilic meningitis ĐẶT VẤN ĐỀ xương sống hoặc lây nhiễm cho người do ăn phải ốc sên hoặc các vật chủ trung gian khác Viêm màng não tăng bạch cầu ái toan (ếch, tôm nước ngọt, cua, cá,...) chưa nấu chín (VMNTBCAT) là tình trạng viêm của màng não hoặc rau quả sống chưa được rửa sạch mang ấu mà có tăng bạch cầu ái toan (BCAT) trong dịch trùng gây bệnh(1,4). Trong cơ thể người, ấu trùng não tủy (DNT), hơn 10 BCAT/mL hoặc 10% giai đoạn 3 lột xác hai lần và theo hệ thống tuần tổng số bạch cầu DNT. Chẩn đoán VMNTBCAT hoàn đến hệ thần kinh trung ương, đi sâu vào thường dựa vào biểu hiện lâm sàng viêm màng mô thần kinh. Những con giun non thường não, tiền sử ăn các loài nhuyễn thể sống, kết hợp không hoàn thành vòng đời của chúng trong cơ với sự gia tăng bạch cầu ái toan trong DNT. thể người và chết đi, dẫn đến những tổn thương Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là do nhiễm viêm dữ dội(5). giun sán. Tiêu chuẩn vàng chẩn đoán xác định Sự hiện diện của Angiostrongylus cantonenis tác nhân VMNTBCAT là phát hiện trực tiếp giun trong nhu mô não gây ra phản ứng viêm não- sán trong dịch não tủy, tuy nhiên tỷ lệ này rất màng não nên than phiền ban đầu của bệnh hiếm nên trên thực hành lâm sàng chẩn đoán tác nhân bị nhiễm bệnh là đau đầu dữ dội. Cơn đau nhân chủ yếu sử dụng phương pháp gián tiếp đầu này là kết quả của việc tăng áp lực nội sọ do xét nghiệm huyết thanh với một số tác nhân phản ứng viêm lan rộng ở màng não. Ngoài ra thường gây bệnh. bệnh nhân còn có sốt, cổ gượng, ít gặp hơn là dị Angiostrongylus cantonensis (giun ở động mạch cảm, nhìn đôi, tổn thương các dây thần kinh sọ phổi chuột) là tác nhân thường gặp nhất gây nên và thường cải thiện theo thời gian, hiếm có VMNTBCAT ở Đông Nam Á và khu vực Thái trường hợp tử vong. Tầm nhìn có thể bị ảnh Bình Dương(1,2) với chuột là vật chủ chính. hưởng trực tiếp bởi sự hiện diện của giun trong mắt hoặc gián tiếp do tê liệt dây thần kinh sọ dẫn đến nhìn đôi(5). Hình ảnh MRI ở BN VMNTBCAT thường thấy nhiều nốt nhỏ tăng quang trong mô não và nhu mô phổi, phản ánh sự hiện diện của giun trong cơ quan đó(6). Chẩn đoán xác định VMNTBCAT do Angiostrongylus cantonenis còn gặp nhiều khó khăn. Các xét nghiệm phát hiện kháng thể không đặc hiệu cho Angiostrongylus cantonensis do có thể phản ứng chéo với các ký sinh trùng khác. Gần đây, PCR đã được phát triển trong Hình 1: Chu kỳ phát triển của Angiostrongylus việc chẩn đoán xác định tác nhân gây bệnh là ký cantonensis(3) sinh trùng(7), tuy nhiên kỹ thuật này vẫn chưa Động vật thân mềm là vật chủ trung gian lây được sử dụng rộng rãi trong thực tế lâm sàng. nhiễm qua phân chuột, trong đó ấu trùng giai Ở Việt Nam, chỉ có báo cáo vào tháng 8 năm đoạn 1 lột xác hai lần để tạo ra ấu trùng giai 2020 về một ca VMNTBCAT phát hiện trực tiếp đoạn 3, lây nhiễm tiếp tục cho động vật có Angiostrongylus cantonensis ở bệnh viện Nhi Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 165
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Trung ương. Đó là trường hợp của một em bé 9 gượng, sức cơ chân và tay phải yếu nhẹ, lé trong tháng tuổi ở miền Bắc Việt Nam bị VMNTBCAT mắt trái và nhìn đôi, đồng tử đều 2 bên 2mm, có nhập viện vì sốt và co giật. Kết quả xét nghiệm phản xạ ánh sáng. Bệnh nhân được chẩn đoán DNT ghi nhận tăng bạch cầu ái toan 220/mm3 viêm não – màng não và được chỉ định làm các (26%). Bệnh nhân được làm xét nghiệm ELISA xét nghiệm để chẩn đoán xác định. chẩn đoán Angiostrongylus cantonensis và kết quả Xét nghiệm chẩn đoán dương tính với máu cùng với dịch não tủy. Tổng phân tích tế bào máu có số lượng bạch Trong DNT cũng phát hiện một con giun di cầu tăng (15,87 K/uL), Neutrophils 10,3 K/uL động và định danh là Angiostrongylus (64,9%), Lymphocytes 4.08K/uL (25,7%), cantonensis. Em bé hồi phục hoàn toàn sau khi Monocytes 0,9 K/uL (5,7%), Basophils 0,03 K/uL dùng albendazole (200 mg/ngày trong 2 tuần), (0,2%), tăng nhẹ Eosinophils với 560 K/uL (3,5%). và dexamethasone tiêm tĩnh mạch (0,6 BN được chọc dò tủy sống ở khoảng liên đốt sốt mg/kg/ngày mỗi 8 giờ) và mannitol (1,5 L4-5 với kim 22G. Dịch não tủy mờ nhẹ với tốc g/kg/ngày mỗi 8 giờ) trong 3 ngày đầu, tiếp theo độ khoảng 30 giọt/phút, không chạm thương. là 5 ngày uống prednisolon (2 mg/kg/ngày)(7). Chúng tôi ghi nhận hình ảnh sinh vật dạng giun Các trường hợp VMNTBCAT tìm được trực tròn, màu trắng chui ra từ đầu kim, đường kính tiếp tác nhân gây bệnh còn sống trong DNT là ngang #0,4 mm, chiều dài thò ra từ đầu kim #5-6 rất hiếm và có giá trị chẩn đoán xác định chính mm (Hình 1). Sinh vật này ngay sau đó được soi xác tác nhân trong bệnh cảnh này. Do đó, chúng trực tiếp dưới kính hiển vi và được định danh là tôi báo cáo ca lâm sàng đặc biệt VMNTBCAT giun trưởng thành non Angiostrongylus phát hiện giun trưởng thành non Angiostrongylus cantonensis còn sống. cantonensis còn sống trong DNT ở bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới. BÁO CÁO CA LÂM SÀNG Bệnh cảnh lâm sàng Bệnh nhân nữ, 5 tuổi, địa chỉ ở Phường Tân Quy, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh, nhập viện ngày 15-08-2018 tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP.HCM, số bệnh án: 18.018574. Lý do nhập viện là sốt nhẹ và đi đứng yếu khoảng 2 tuần. Bệnh sử ghi nhận tình trạng sốt nhẹ kéo dài kèm nôn ói và nhức đầu nhiều, sau đó bé xuất hiện thêm Hình 1: Giun trưởng thành non Angiostrongylus triệu chứng nhìn đôi và lé mắt, đi đứng yếu từ cantonensis chui ra từ kim chọc dò tủy sống ngày 11 đến ngày 14 của bệnh. Ba mẹ đưa bé Bạch cầu trong dịch não tủy của bệnh nhân đến khám và được cho nhập viện điều trị. Ba mẹ tăng (359 tế bào/uL), có ít hồng cầu 40 tế bào/uL của bệnh nhân làm nghề bán tạp hóa tại nhà ở trong đó bạch cầu đa nhân chiếm 19%, đơn nhân Phường Tân Quy, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh. 66%, bạch cầu ái toan 15%, Protein 0,26 g/L, Bệnh nhân không có tiền căn ăn các loài nhuyễn Lactate 7,66 mmol/L, Glucose 0,45 mmol/L. thể tái sống hoặc thói quen ăn rau củ quả sống. Glucose máu là 5,21 mmol/L. Nhà của bệnh nhân ở trong một khu chợ, quanh CT-scan não được chỉ định trong ngày nhà có nhiều cây cỏ, nhiều chuột và ốc sên. nhập viện và kết quả không phát hiện bất Vào thời điểm nhập viện, bệnh nhân tri giác thường. Tuy nhiên kết quả MRI sọ não một tỉnh táo với GCS 15 điểm, sốt nhẹ 38,3oC; cổ ngày sau đó ghi nhận có ít tổn thương di 166 Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học chứng dạng nốt nhỏ chất trắng dưới vỏ đỉnh 2 nhà có nhiều cây cối rậm rạp, thời tiết ẩm ướt và bên, bắt thuốc nhẹ màng não 2 bên bán cầu sau đang trong mùa mưa ở miền nam Việt Nam, nên tiêm Gado, không có khối choán chỗ nội sọ, có nhiều ốc sên sống quanh nhà. Thêm vào đó, đường giữa không lệch. nhà bệnh nhân ở trong một khu chợ, thân nhân Chẩn đoán xác định của bệnh nhân là viêm ghi nhận có khá nhiều chuột. Tuy nhiên, bệnh màng não tăng bạch cầu ái toan do nhân là trẻ nhỏ nên có thể không nhớ hoặc Angiostrongylus cantonensis. không nhận thức được chính xác loại thức ăn đã Điều trị ăn, hoặc có thể vô tình ăn phải những rau củ quả bị nhiễm ấu trùng giun gây bệnh. Ca bệnh này Bé được điều trị với abendazole liều 400mg x cũng giống như trường hợp trẻ 9 tháng ở bệnh 2 lần/ngày trong 2 tuần và dexamethasone 0,4 viện nhi Trung ương, đều chưa ghi nhận được mg/kg/ngày trong 7 ngày. Dịch não tủy kiểm tra tiền căn ăn các loài nhuyễn thể hay các kí chủ vào 1 tuần sau cải thiện với số lượng bạch cầu là trung gian gây bệnh. 96 tế bào/uL (đa nhân 22%, đơn nhân 78%, bạch cầu ái toan 0%), Protein 0,574 g/L, Lactate 4,09 Điều trị VMNTBCAT bằng steroids và thuốc mmol/L, Glucose 1,89 mmol/L. Ghi nhận sau 2 diệt ký sinh trùng còn nhiều vấn đề tranh luận. tuần điều trị, các triệu chứng dần mất đi, bé Sử dụng thuốc diệt ký sinh trùng cũng còn nhiều không còn nhìn đôi, không bất thường các cơ bàn cãi khi phản ứng miễn dịch từ giun chết do vận nhãn và không yếu liệt tứ chi. Từ khi xuất thuốc có thể gây tình trạng bệnh nặng nề hơn viện đến nay, tình trạng bé tốt, không ghi nhận việc để chúng tự chết hoặc tự di chuyển ra khỏi di chứng. dịch não tủy(10). Tuy nhiên, nghiên cứu của Jitpimolmard S cho thấy thuốc diệt ký sinh trùng BÀN LUẬN làm giảm nhẹ các triệu chứng(11). Steroids đã Việc phát hiện giun trưởng thành non được sử dụng với cơ chế giảm áp lực nội sọ và Angiostrongylus cantonensis còn sống trong DNT giảm phản ứng viêm do giun chết khi điều trị là rất hiếm và có giá trị chẩn đoán cao, vì thứ với albendazole(4,12). Việc sử dụng steroids liều nhất là hầu hết những con giun non đều chết đi cao được chứng minh là có lợi trong việc giảm ở não do không thể hoàn thành vòng đời của nhẹ các triệu chứng, đồng thời không có tác chúng trong cơ thể người, thứ 2 là rất khó để dụng phụ nghiêm trọng nào được ghi nhận(13). giun có thể chui vào khoang dưới nhện và thứ 3 Nghiên cứu của tác giả Chotmongkol V và là các bác sĩ chỉ lấy một lượng ít DNT để làm xét McBride A cho thấy hiệu quả trong việc điều trị nghiệm. Tác giả Tsai HC có đề cập đến phương VMNTBCAT bằng kết hợp albendazole và pháp cho bệnh nhân ngồi một lúc trước khi chọc corticosteroids(14,15). Trên ca lâm sàng này và ca DNT để tăng khả năng phát hiện được giun bé 9 tháng tuổi ở miền Bắc đều hồi phục tốt sau trong DNT. Điều này thể hiện qua các báo cáo ca điều trị bằng albendazole và steroids(7). lâm sàng lẻ tẻ trên thế giới: 2 báo cáo ở Đài Loan, KẾT LUẬN 1 báo cáo ở Hoa Kỳ và 1 trường hợp bé 9 tháng tuổi báo cáo ở miền bắc Việt Nam(7,8,9). Việc tìm thấy giun trưởng thành non Angiostrongylus cantonensis trong DNT có giá trị Số lượng eosinophils trong DNT ca này là 54 chẩn đoán chính xác hơn các phương pháp chẩn tế bào/mm3 (15%), thấp hơn so với ca em bé 9 đoán gián tiếp bằng xét nghiệm huyết thanh tháng ở bệnh viện Nhi Trung ương là 220 tế chẩn đoán ký sinh trùng hoặc chẩn đoán nhờ kết bào/mm3 (26%)(10). Chúng tôi cũng đã khai thác quả điều trị theo kinh nghiệm, tuy nhiên tình dịch tễ của bé và người nhà nhằm tìm nguồn huống này rất hiếm gặp trên thực tế. Đây là nhiễm bệnh của bệnh nhân này. Nơi sống của trường hợp VMNTBCAT điều trị thành công bệnh nhân dù ở TP. Hồ Chí Minh nhưng quanh nhờ việc xác định chính xác nguyên nhân gây Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 167
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học bệnh, cũng chứng minh hiệu quả tốt của American Journal of Tropical Medicine and Hygiene, 103(2):723 – 726. albendazole phối hợp dexamethasone. Bệnh 8. Yii C (1976). Clinical observations on eosinophilic meningitis nhân VMNTBCAT được chẩn đoán sớm và điều and meningoencephalitis caused by Angiostrongylus cantonensis on Taiwan. American Journal of Tropical Medicine and trị chính xác tác nhân sẽ giúp phục hồi tốt, Hygiene, 25(2):233-249. không để lại di chứng. 9. Kuberski T, Bart RD, Briley JM, Rosen L(1979). Recovery of Angiostrongylus cantonensis from cerebrospinal fluid of a child TÀI LIỆU THAM KHẢO with eosinophilic meningitis. Journal of Clinical Microbiology, 1. Gerald SM, Stuart J (2013). Clinical Aspects of Eosinophilic 9(5):629. Meningitis and Meningoencephalitis caused by 10. Punyagupta S, Juttijudata P, Bunnag T (1975). Eosinophilic Angiostrongylus cantonensis, the Rat Lungworm. Hawai'i meningitis in Thailand. Clinical studies of 484 typical cases Journal of Medicine & Public Health, 72:35-40. probably caused by Angiostrongylus cantonesis. American 2. Sawanyawisuth K, Chotmongkol V (2013). Eosinophilic Journal of Tropical Medicine and Hygiene, 24(6):921-931. meningitis. Handbook of Clinical Neurology, 114:207-215. 11. Jitpimolmard S, Sawanyawisuth K, Morakote N, Vejjajiva A, 3. Graeff-Teixeira C, da Silva ACA, Yoshimura K (2009). Update Puntumetakul M, Sanchaisuriya K, Tassaneeyakul W, on eosinophilic meningoencephalitis and its clinical relevance. Tassaneeyakul W, Korwanich N (2007). Albendazole therapy Clinical Microbiology Reviews, 22(2):322-348. for eosinophilic meningitis caused by Angiostrongylus 4. Slom TJ, Cortese MM, Gerber SI, Jones RC, Holtz TH, Lopez AS, cantonensis. Parasitology Research, 100(6):1293-1296. Zambrano CH, Sufit RL, Sakolvaree Y, Chaicumpa W, 12. Koo J, Pien F, and Kliks MM (1988). Angiostrongylus Herwaldt BL, Johnson S (2002). An outbreak of eosinophilic (Parastrongylus) eosinophilic meningitis. Reviews of Infectious meningitis caused by Angiostrongylus cantonensis in travelers Diseases, 10(6):1155-1162. returning from the Caribbean. N Engl J Med, 346(9):668-675. 13. Chotmongkol V, Sawanyawisuth K, and Thavornpitak Y (2000). 5. McBride A, Tran Thi Hong Chau, Nguyen Thi Thu Hong, Corticosteroid treatment of eosinophilic meningitis. Clinical Nguyen Thi Hoang Mai, Nguyen To Anh, Tran Tan Thanh, Infectious Diseases, 31:660-662. Tran Thi Hue Van, Le Thi Xuan, Tran Phu Manh Sieu, Le Hong 14. Chotmongkol V, Kittimongkolma S, Niwattayakul K, Intapan Thai, Ly Van Chuong, Dinh Xuan Sinh, Nguyen Duy Phong, PM, Thavornpitak Y (2009). Comparison of prednisolone plus Nguyen Hoan Phu, Day J , Ho Dang Trung Nghia, Tran Tinh albendazole with prednisolone alone for treatment of patients Hien, Nguyen Van Vinh Chau, Thwaites G, Le Van Tan (2017). with eosinophilic meningitis. American Journal of Tropical Angiostrongylus cantonensis is an important cause of Medicine and Hygiene, 81(3):443-445. eosinophilic meningitis in Southern Vietnam. Clinical Infectious 15. Chotmongkol V, Wongjitrat C, Sawadpanit K, Sawanyawisuth Diseases, 64(12):1784–1787. K (2004). Treatment of eosinophilic meningitis with a 6. Tsai HC, Liu YC, and Kunin CM (2001). Eosinophilic meningitis combination of albendazole and corticosteroid. Southeast Asian caused by Angiostrongylus cantonensis: report of 17 cases. The Journal of Tropical Medicine and Public Health, 35(1):172-174. American Journal of Medicine, 111(2):109-114. 7. Pham Thu Hien, Dao Huu Nam, Le Thi Thu Trang, Nguyen Ngày nhận bài báo: 08/12/2020 Van Lam (2020). Case Report: Angiostrongylus cantonensis Meningoencephalitis in a 9-Month-Old Baby in Vietnam. Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 168 Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2