intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Viêm phổi thở máy và đề kháng kháng sinh tại ICU Bệnh viện Nhân dân Gia định

Chia sẻ: Hạnh Thơm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

77
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Viêm phổi thở máy là viêm nhu mô phổi xảy ra sau 48 giờ thở máy qua nội khí quản hoặc qua khai khí quản. Nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ viêm phổi thở máy và tỉ lệ vi khuẩn đề kháng kháng sinh. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Viêm phổi thở máy và đề kháng kháng sinh tại ICU Bệnh viện Nhân dân Gia định

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> VIÊM PHỔI THỞ MÁY VÀ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH  <br /> TẠI ICU BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH <br /> Trần Minh Giang*, Trần Văn Ngọc** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mở đầu: Viêm phổi thở máy là viêm nhu mô phổi xảy ra sau 48 giờ thở máy qua nội khí quản hoặc qua khai <br /> khí quản.  <br /> Mục  tiêu  nghiên  cứu:  xác định tỉ lệ viêm phổi thở máy và tỉ lệ vi khuẩn đề kháng kháng sinh Phương <br /> pháp nghiên cứu: thiết kế nghiên cứu theo mô hình cắt ngang <br /> Đối tượng nghiên cứu: bệnh nhân thở máy tại ICU bệnh viện Nhân dân Gia Định <br /> Kết quả: có 87 bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu, trong đó có 41 nữ và 46 nam, từ 19 đến 97 tuổi. Tỉ lệ <br /> viêm  phổi  thở  máy  là  30%,  phần  lớn  là  do  Acinetobacter  baumannii  69%.  Vi  khuẩn  này  kháng  Carbapenem <br /> 78%.  <br /> Bàn  luận:  tỉ lệ viêm phổi thở máy và tác nhân gây viêm phổi của chúng tôi tương đương với các nghiên <br /> cứu thực hiện tại bệnh viện thành phố Hồ Chí Minh.  <br /> Kết  luận:  chúng tôi phát hiện viêm phổi thở máy là 0,3, Acinetobacter baumannii là tác nhân chính gây <br /> viêm phổi thở máy và kháng với Carbapenem 78%.  <br /> Từ khoá: viêm phổi thở máy <br /> <br /> ABSTRACT <br /> SURVEY OF VENTILATOR‐ASSOCIATED PNEUMONIA (VAP) AND ANTIBIOTIC RESISTANCE AT <br /> ICU NHAN DAN GIA DINH HOSPITAL <br /> Tran Minh Giang, Tran Van Ngoc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 6 ‐ 2013: 134 ‐ 139<br /> Introduction: ventilator – associated pneumonia is defined as an infection of lung parenchyma that occurs <br /> after 48 hours of mechanical ventilation by endotracheal tube or tracheostomy. <br /> Objectives: to determine the prevalence of ventilator‐associated pneumonia, to assess antibiotic resistance. <br /> Methods: The study was designed as a prospective cross‐sectional investigation  <br /> Study subjects: Mechanically ventilated patients in ICU Gia Dinh Peopleʹs Hospital <br /> Results: 87 patients met inclusion criteria, including 41 women and 46 men, aged between 19 and 97 years <br /> old. the prevalence of ventilator‐associated pneumonia was 30%. acinetobacter baumannii was the major cause, <br /> cultured in 69% of vap. bacterial resistance to carbapenems was found in 78%.  <br /> Discussion: the prevalence of ventilator‐associated pneumonia and the high rate of Acinetobacter as cause <br /> were similar to the findings reported at Ho Chi Minh City. <br /> Conclusion:  We  found  that  VAP  prevalence  was  30%.  Acinetobacter  baumannii  was  the  major  cause  of <br /> VAP with resistance to carbapenems in 78%. <br /> Keyword: ventilator‐associated pneumonia <br /> * Khoa Hồi sức Tích cực Chống độc ‐ Bệnh viện Nhân Dân Gia Định  <br /> Tác giả liên lạc:  ThS.BS.Trần Minh Giang  ĐT 0913.890.594 Email: giangbacsy@yahoo.com<br /> <br /> 134<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Viêm phổi thở máy là viêm nhu mô phổi xảy <br /> ra sau 48 giờ thở máy qua nội khí quản hoặc qua <br /> khai  khí  quản(1).  VPTM  được  thiết  lập  dựa  vào <br /> lâm  sàng  và  bằng  chứng  về  vi  khuẩn.  Việc  xác <br /> định  vi  khuẩn  gây  bệnh  thông  qua  cấy  định <br /> lượng đàm hút qua nội khí quản đơn thuần hoặc <br /> qua  nội  soi  phế  quản.  Tiêu  chuẩn  cấy  dương <br /> tính cho mẫu đàm hút qua nội khí quản là ≥ 106 <br /> cfu/ml. Tiêu chuẩn cấy dương tính cho dịch rửa <br /> phế  quản  phế  nang  và  chảy  phế  quản  có  nòng <br /> bảo vệ lần lượt là ≥ 104 cfu/ml và ≥ 103 cfu/ml(1). <br /> Tỉ lệ VPTM thay đổi từ 20% ‐ 52,5%(4,5,6,8,9,10), tùy <br /> thuộc  vào  từng  khoa  ICU.  Ngày  càng  có  nhiều <br /> loại  vi  khuẩn  gây  VPTM  kháng  với  tất  cả  các <br /> kháng sinh hiện có, đáng kể đến là Acinetobacter <br /> baumannii(7,8).  VPTM  là  nguyên  nhân  hàng  đầu <br /> gây tăng tỉ lệ tử vong, tăng chi phí điều trị(1). Cho <br /> tới  hôm  nay,  tiêu  chuẩn  vàng  để  chẩn  đoán <br /> VPTM vẫn chưa có. Tuy nhiên tiêu chuẩn có giá <br /> trị nhất là cấy định lượng chất tiết đường hô hấp <br /> dưới qua nội soi phế quản. Do đòi hỏi về mặt kĩ <br /> thuật  mà  VPTM  chưa  được  chẩn  đoán  với  độ <br /> chính xác cao ở các bệnh viện Việt Nam. Chính <br /> vì vậy chúng tôi tiến hành khảo sát VPTM trên <br /> bệnh  nhân  ICU,  tại  bệnh  viện  Nhân  Dân  Gia <br /> Định bằng nội soi phế quản tại giường kèm cấy <br /> đàm định lượng. <br /> <br /> Mục tiêu  <br /> Xác định tỉ lệ VPTM theo tuổi, giới và bệnh <br /> đi kèm. <br /> Xác định tỉ lệ vi khuẩn gây bệnh và tình hình <br /> đề kháng kháng sinh. <br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> Nghiên cứu này được thiết kế theo mô hình <br /> cắt ngang, các dữ liệu được thu thập tại một thời <br /> điểm. Thiết kế nghiên cứu này phù hợp với mục <br /> tiêu xác định được tỉ lệ VPTM hiện hành, tỉ lệ vi <br /> khuẩn  phân  lập  được  và  tỉ  lệ  sử  dụng  kháng <br /> sinh ban đầu phù hợp trên bệnh nhân thở máy <br /> tại một thời điểm. Thiết kế nghiên cứu này cũng <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> cho  phép  phân  tích  được  các  mối  tương  quan <br /> giữa  các  yếu  tố  trong  quần  thể  nghiên  cứu.  Đề <br /> cương nghiên cứu này trước khi được tiến hành <br /> đã  được  thông  qua  hội  đồng  y  đức  của  bệnh <br /> viện Nhân Dân Gia Định.  <br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Bệnh  nhân  thở  máy  qua  nội  khí  quản  hoặc <br /> qua khai khí quản tại khoa ICU bệnh viện Nhân <br /> Dân Gia Định từ tháng 1‐ 9 năm 2011. <br /> Tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu: bệnh nhân <br /> thở  máy  qua  nội  khí  quản  hoặc  qua  khai  khí <br /> quản  từ  48  giờ  trở  đi,  và  không  có  VPTM  dựa <br /> trên các tiêu chuẩn lâm sàng trước đó.  <br /> Tiêu  chuẩn  loại  trừ:  bệnh  nhân  dưới  18 <br /> tuổi,  phụ  nữ  có  thai,  bệnh  nhân  ghép  tạng, <br /> người nhà của bệnh nhân không đồng ý tham <br /> gia nghiên cứu. <br /> <br /> Các bước tiến hành <br /> Giải thích về lợi ích của nghiên cứu cho thân <br /> nhân người bệnh và kí vào bản đồng ý tham gia <br /> nghiên cứu.  <br /> <br /> Nội soi phế quản tại giường <br /> Chỉ  định:  thực  hiện  nội  soi  phế  quản  tại <br /> giường  khi:  lâm  sàng  bệnh  nhân  sốt  ≥  38,5  oC, <br /> hoặc ≤ 36,5oC; tăng tiết đàm hoặc đàm đổi màu <br /> qua nội khí quản hoặc qua khai  khí  quản;  tăng <br /> tiêu  thụ  oxy  kèm  hoặc  bạch  cầu  máu  ≥ <br /> 12000/mm3  hay  ≤  4000/mm3,  hoặc  thâm  nhiễm <br /> lan tỏa trên x quang ngực hay thâm nhiễm tiến <br /> triển trên x quang ngực. <br /> Tiến hành nội soi phế quản tại giường: dùng <br /> ống soi mềm LF‐GP, chiều dài cần soi 60cm, hệ <br /> thống  quan  học:  trường  quan  sát  900,  nhìn  xa <br /> 50cm; đường kính ngoài đầu tận 3,8mm, đường <br /> kính ngoài ống 4,1mm, đường kính trong kênh <br /> hút  1,5mm;  gập  góc  lên  hoặc  xuống  1200;  hãng <br /> Olympus; Nhật Bản. <br /> Chuẩn  bị  máy  soi:  theo  qui  trình  soi  phế <br /> quản tại giường của bệnh viện.  <br /> Chuẩn bị bệnh nhân: tất cả bệnh nhân được <br /> sử  dụng  an  thần  và  hoặc  dãn  cơ,  nằm  đầu  cao <br /> ≥30o  trừ  trường  hợp  chống  chỉ  định.  Dùng <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  <br /> <br /> 135<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> monitor  hãng  Nihon  kohden  bsm‐4103k,  Nhật <br /> Bản theo dõi liên tục điện tâm đồ, SpO2, và ghi <br /> nhận  huyết  áp  mỗi  phút  qua  huyết  áp  động <br /> mạch xâm lấn hoặc đo huyết áp tự động ở cánh <br /> tay  không  phải  gắn  đo  độ  bảo  hòa  oxy  theo <br /> mạch  đập.  Nếu  bệnh  nhân  tỉnh,  chúng  tôi  tiến <br /> hành  tiêm  tĩnh  mạch  Norcuron  2mg  và <br /> Midazolam 2,5mg, đặt ngáng miệng. <br /> Tác  giả  là  người  trực  tiếp  thực  hiện  nội  soi <br /> phế quản tại giường. Người phụ báo cho người <br /> soi  biết  ngay  khi  có  các  triệu  chứng  báo  động: <br /> SpO2   20%,  hoặc  nhịp  tim  chậm  5<br /> Vị trí lấy<br /> Phổi phải<br /> đàm<br /> Phổi trái<br /> Kháng sinh<br /> Có<br /> ban đầu<br /> không<br /> Kháng sinh<br /> Cefo/sul + Quinol<br /> kết hợp<br /> Carba + Quinol<br /> Cefa III + Quinol<br /> Piper/Tazo + Quinol<br /> Ticar/Clavu + Quinol<br /> Cefa IV + Quinol<br /> Cefo/sul + Amino<br /> Carba + Cefo/Sul +<br /> Quinol<br /> <br /> Kết quả cấy đàm định lượng <br /> Dương tính: 30%, âm tính 70% <br /> Nhạy<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Kháng<br /> <br /> 80%<br /> 60%<br /> 40%<br /> <br /> Pipe/Tazo<br /> <br /> Ticar/Clavu<br /> <br /> Neltimycin<br /> <br /> Meropenem<br /> <br /> Moxifloxacin<br /> <br /> Imipenem<br /> <br /> Levofloxacin<br /> <br /> Gentamycin<br /> <br /> Colistin<br /> <br /> Ertapenem<br /> <br /> Ceftriaxon<br /> <br /> Ciprofloxacin<br /> <br /> Cefo/Sul<br /> <br /> Ceftazidim<br /> <br /> Cefepim<br /> <br /> Ampi/Sul<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 52,9<br /> 47,1<br /> <br /> Amikacin<br /> <br /> Tần số<br /> 46<br /> 41<br /> <br /> 0%<br /> <br /> Cefoperazon<br /> <br /> Giới tính<br /> <br /> Nhóm tuổi<br /> <br /> Tần số<br /> Tỉ lệ (%)<br /> Trung bình Min - max<br /> 71,8<br /> 19 - 97<br /> 7<br /> 8,1<br /> 13<br /> 14,9<br /> 29<br /> 33,3<br /> 38<br /> 43,7<br /> 76<br /> 87,4<br /> 11<br /> 12,6<br /> 11<br /> 12,6<br /> 14<br /> 17,3<br /> 28<br /> 32,2<br /> 20<br /> 23<br /> 13<br /> 14,9<br /> 81<br /> 93,1<br /> 6<br /> 6,9<br /> 81<br /> 100<br /> 43<br /> 49,5<br /> 41<br /> 50,5<br /> 17<br /> 39,5<br /> 26<br /> 60,5<br /> Trung bình Min-max<br /> 6,5<br /> 3-40<br /> 59<br /> 67,8<br /> 28<br /> 32,2<br /> 67<br /> 77<br /> 20<br /> 23<br /> 81<br /> 93,1<br /> 6<br /> 6,9<br /> 22<br /> 39,3<br /> 21<br /> 37,6<br /> 6<br /> 10,7<br /> 2<br /> 3,5<br /> 2<br /> 3,5<br /> 1<br /> 1,8<br /> 1<br /> 1,8<br /> 1<br /> 1,8<br /> <br /> 20%<br /> <br /> Bảng 1: Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu <br /> Biến số<br /> Nam.<br /> Nữ.<br /> <br /> Biến số<br /> Tuổi<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Hình 1: Kết quả kháng sinh đồ chung: <br /> <br /> nhạy<br /> <br /> kháng<br /> <br /> 100%<br /> Kháng<br /> <br /> Nhạy<br /> <br /> 80%<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 60%<br /> <br /> 80%<br /> <br /> 40%<br /> <br /> 60%<br /> <br /> Pipe/Tazo<br /> <br /> Ticar/Clavu<br /> <br /> Neltimycin<br /> <br /> Meropenem<br /> <br /> Moxifloxacin<br /> <br /> Imipenem<br /> <br /> Levofloxacin<br /> <br /> Gentamycin<br /> <br /> Colistin<br /> <br /> Ertapenem<br /> <br /> Ceftriaxon<br /> <br /> Ciprofloxacin<br /> <br /> Cefo/Sul<br /> <br /> Ceftazidim<br /> <br /> Cefepim<br /> <br /> Cefoperazon<br /> <br /> Amikacin<br /> <br /> Kháng tất cả KS <br /> <br /> Pipe/Tazo<br /> <br /> Ticar/Clavu<br /> <br /> Neltimycin<br /> <br /> Meropenem<br /> <br /> Moxifloxacin<br /> <br /> Imipenem<br /> <br /> Levofloxacin<br /> <br /> Gentamycin<br /> <br /> Colistin<br /> <br /> Ertapenem<br /> <br /> Ceftriaxon<br /> <br /> Ciprofloxacin<br /> <br /> Cefo/Sul<br /> <br /> Ceftazidim<br /> <br /> Cefepim<br /> <br /> Cefoperazon<br /> <br /> Ampi/Sul<br /> <br /> Amikacin<br /> <br /> 0%<br /> <br /> Ampi/Sul<br /> <br /> 0%<br /> <br /> 20%<br /> <br /> Kháng tất cả KS <br /> <br /> 20%<br /> <br /> 40%<br /> <br /> Hình 5: Kết quả kháng sinh đồ đối với Pseudomonas (n=2). <br /> Bảng 2: Tần số và tỉ lệ vi khuẩn phân lập được <br /> <br /> Hình 2: Kết quả kháng sinh đồ đối với A. baumannii <br /> 100%<br /> <br /> nhạy<br /> <br /> Biến số<br /> Acinetobacter<br /> Klebsiella<br /> Enterobacter<br /> Pseudomonas<br /> <br /> Vi khuẩn<br /> <br /> kháng<br /> <br /> 80%<br /> 60%<br /> 40%<br /> 20%<br /> <br /> Ra khỏi<br /> khoa<br /> <br />  <br /> Hình 3: Kết quả kháng sinh đồ đối với Klebsiella (n=4). <br /> Nhạy<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 69,3<br /> 11,5<br /> 11,5<br /> 7,7<br /> <br /> Bảng 3: Kết quả điều trị:  <br /> <br /> Kháng tất cả KS <br /> <br /> Ticar/Clavu<br /> <br /> Pipe/Tazo<br /> <br /> Neltimycin<br /> <br /> Meropenem<br /> <br /> Moxifloxacin<br /> <br /> Levofloxacin<br /> <br /> Imipenem<br /> <br /> Gentamycin<br /> <br /> Colistin<br /> <br /> Ertapenem<br /> <br /> Ceftriaxon<br /> <br /> Ciprofloxacin<br /> <br /> Cefo/Sul<br /> <br /> Ceftazidim<br /> <br /> Cefoperazon<br /> <br /> Cefepim<br /> <br /> Ampi/Sul<br /> <br /> Amikacin<br /> <br /> 0%<br /> <br /> Tần số<br /> 18<br /> 3<br /> 3<br /> 2<br /> <br /> Kháng<br /> <br /> Biến số<br /> Xuất thường<br /> Chuyển khoa<br /> Chuyển viện<br /> Xuất nặng<br /> Tử vong<br /> <br /> Tần số<br /> 7<br /> 26<br /> 4<br /> 33<br /> 17<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 8,1<br /> 29,9<br /> 4,6<br /> 37,9<br /> 19,5<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Bảng 4: Mối liên quan giữa VPTM và các yếu tố <br /> nguy cơ <br /> <br /> 80%<br /> 60%<br /> <br /> Đặc điểm (n=87)<br /> <br /> 40%<br /> 20%<br /> <br /> Dùng thuốc an<br /> thần<br /> <br /> 0%<br /> <br /> Dùng PPI<br /> <br />  <br /> Hình 4: Kết quả kháng sinh đồ đối với Enterobacter (n=3) <br /> <br /> Dùng kháng<br /> sinh<br /> Bề mặt niêm<br /> mạc phế<br /> quản/nội soi<br /> Ngày thở máy<br /> <br /> VPTM n(%)<br /> <br /> Có<br /> Không<br /> Có<br /> Không<br /> Có<br /> Không<br /> Trơn láng<br /> <br /> 15(35,7)<br /> 11(24,4)<br /> 25(30,9)<br /> 1(16,7)<br /> 25(30,9)<br /> 1(16,7)<br /> 10(38,5)<br /> <br /> Xước đỏ<br /> <br /> 16(50,8)<br /> <br /> ≤ 5 ngày<br /> > 5 ngày<br /> <br /> 13(22)<br /> 13(46,4)<br /> <br /> Không<br /> p<br /> VPTM n(%)<br /> 27(64,3)<br /> 0,251<br /> 34(75,6)<br /> 56(69,1)<br /> 0,664<br /> 5(83,3)<br /> 56(69,1)<br /> 0,664<br /> 5(83,3)<br /> 31(61,5)<br /> 0,290<br /> 30(49,2)<br /> 46(78)<br /> 15(53,6)<br /> <br /> 0,02<br /> <br /> Bảng 5: Mối liên quan giữa VPTM và đặc tính mẫu: <br /> Đặc điểm (n=87)<br /> Nam<br /> Giới<br /> Nữ<br /> Dưới 40<br /> 40-59<br /> Tuổi<br /> 60-79<br /> Trên 80<br /> Có<br /> Bệnh nền<br /> Không<br /> <br /> VPTM n(%)<br /> 14(30,4)<br /> 12(29,3)<br /> 2(28,6)<br /> 4(30,8)<br /> 6(20,7)<br /> 14(36,8)<br /> 24(3,6)<br /> 2 (18,2)<br /> <br /> Không VPTM n (%)<br /> 32(69,6)<br /> 29(70,7)<br /> 5(71,4)<br /> 9(69,2)<br /> 23(79,3)<br /> 24(63,2)<br /> 52 (68,4)<br /> 9 (81,8)<br /> <br /> p<br /> <br /> PR (KTC 95%)<br /> <br /> 0,609<br /> 0,919<br /> 0,644<br /> 0,689<br /> <br /> 1<br /> 1,07(0,25-4,4)<br /> 0,72(0,18-2,85)<br /> 1,28(0,37-4,46)<br /> <br /> 0,494<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  <br /> <br /> 137<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> Đặc điểm (n=87)<br /> Dưới 15<br /> 15- 19<br /> Điểm Apache-II<br /> 20- 24<br /> 25- 29<br /> Trên 29<br /> <br /> VPTM n(%)<br /> 4(36,4)<br /> 5(33,3)<br /> 10(35,7)<br /> 3(15)<br /> 4(30,8)<br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> VPTM  là  một  vấn  nạn  y  tế  hiện  nay  ở  Việt <br /> Nam cũng như các nước Á châu. Không những <br /> tỉ  lệ  VPTM  không  ngừng  gia  tăng  mà  tỉ  lệ  vi <br /> khuẩn kháng thuốc  cũng  gia  tăng.  Để  xác  định <br /> chính xác một trường hợp có hay không VPTM <br /> vẫn  còn  đang  bàn  cãi.  Tuy  nhiên  cho  tới  nay, <br /> việc cấy định lượng bệnh phẩm qua nội soi phế <br /> quản vẫn được xem là tiêu chuẩn vàng cho chẩn <br /> đoán VPTM. Do đó, chúng tôi áp dụng cấy định <br /> lượng dịch rửa phế quản phế nang nhằm  cung <br /> cấp đặc tính vi sinh và tỉ lệ VPTM cho thành phố <br /> Hồ Chí Minh.  <br /> Tỉ  lệ  VPTM  chúng  tôi  phát  hiện  có  tới  30% <br /> bệnh  nhân  thỏa  tiêu  chuẩn.  Tỉ  lệ    VPTM  này <br /> không có sự khác  giữa các nhóm tuổi, giới,  và <br /> bệnh đi kèm. Tuy nhiên tỉ lệ VPTM có sự khác <br /> biệt  có  ý  nghĩa  theo  thời  gian  thở  máy  với  P  = <br /> 0,02.  Tỉ  lệ  VPTM  của  chúng  tôi  cũng  tương <br /> đương với các tác giả khác thực hiện nghiên cứu <br /> tại  bệnh  viện  Chợ  Rẫy  27,3%(8)  và  32,1%(6).  Tuy <br /> nhiên tỉ lệ  VPTM  của  chúng  tôi  thấp  hơn  đáng <br /> kể so với nghiên cứu tại bệnh viện Thống Nhất <br /> thành phố Hồ Chí Minh, trên 198 bệnh nhân tỉ lệ <br /> VPTM  là  52,5%(4).  Tỉ  lệ  VPTM  ở  các  nước  Á <br /> Châu là 18%(2), các nước Âu Châu là 10%(1), ở Mĩ <br /> là 9%(3). Tại sao tỉ lệ VPTM lại có sự khác nhau <br /> lớn  giữa  các  bệnh  viện  trong  nước  và  các  quốc <br /> gia khác nhau? Rỏ ràng ở các nước có nền kinh <br /> tế phát triển như Âu‐Mĩ có tỉ lệ VPTM thấp. Các <br /> nước  này  không  có  chuyện  quá  tải  về  số  bệnh <br /> nhân  trong  bệnh  viện.  Các  bệnh  nhân  tại  khoa  <br /> ICU nằm trong từng phòng riêng biệt. Mỗi y tá <br /> tại  ICU  chỉ  chăm  sóc  cho  một  hoặc  hai  bệnh <br /> nhân.  Lí  do  thứ  hai  là  vấn  đề  kiểm  soát  nhiễm <br /> khuẩn rất chặt chẽ và rất có hiệu quả ở các nước <br /> phát  triển.  Thứ  ba  là  chỉ  định  sử  dụng  kháng <br /> sinh  rất  chặt  và  thời  gian  dùng  kháng  sinh <br /> tương  đối  ngắn.  Vấn  đề  thời  gian  bệnh  nhân <br /> <br /> 138<br /> <br /> Không VPTM n (%)<br /> 7(63,6)<br /> 10(77,7)<br /> 18(64,3)<br /> 17(85)<br /> 9(69,2)<br /> <br /> p<br /> 0,872<br /> 0,970<br /> 0,183<br /> 0,772<br /> <br /> PR (KTC 95%)<br /> 1<br /> 0,91(0,31-2,64)<br /> 0,98(0,38-2,48)<br /> 0,41(0,11-1,51)<br /> 0,84(0,27-2,61)<br /> <br /> nằm  tại  ICU  và  thời  gian  thở  máy  ảnh  hưởng <br /> trực  tiếp  đến  tỉ  lệ  VPTM.  Bệnh  nhân  nằm  thở <br /> máy  kéo  dài  tại  ICU  thì  cơ  hội  nhiễm  khuẩn <br /> càng cao.  <br /> Trong  nghiên  cứu  này  đã  phát  hiện  ra  bốn <br /> chủng  vi  khuẩn  đang  hiện  hành  tại  khoa  ICU <br /> của bệnh viện chúng tôi. Thứ tự từ cao đến thấp <br /> như  sau:  Acinetobacter  baumanni  69%,  Klebshiella <br /> spp  11,5%,  Enterobacter  spp  11,5%  và <br /> Pseudomonase aruginosa 8%. Đúng như nhận định <br /> ở  phần  mở  đầu  Acinetobacter  baumanni  là  tác <br /> nhân gây VPTM thường gặp nhất. Kết quả này <br /> cũng tương tự như nghiên cứu gần đây nhất tại <br /> bệnh  viện  Chợ  Rẫy,  Acinetobacter  chiếm  61%(9). <br /> Kết  quả  của  chúng  tôi  cho  thấy  không  thống <br /> nhất  với  các  nghiên  cứu  trước  đây  cũng  ở  tại <br /> bệnh  viện  Chợ  Rẫy.  Acinetobacter  chiếm  tỉ  lệ <br /> 15,8%(8),  36,5%(10).  Sự  trổi  dậy  của  A.  baumannii <br /> không những về tỉ lệ hiện hành mà đáng lo ngại <br /> hơn  là  vi  khuẩn  này  kháng  hầu  hết  các  kháng <br /> sinh  hiện  có.  Số  liệu  chúng  tôi  cho  thấy.  A. <br /> baumannii  kháng  với  nhóm  Carbapenem  gần <br /> 78%, nhóm Quinolol 85%, Aminoglycoside 90%. <br /> Kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu tại <br /> bệnh  viện  Chợ  Rẫy  tỉ  lệ  A.  baumannii  kháng <br /> Imipenem  80,9%(9).  Theo  y  văn  cơ  chế  chính  A. <br /> baumannii  gây  đề  kháng  thông  qua  gen: <br /> Chromosome  hoặc  Plasmids.  Ở  các  nước  Á <br /> Châu  gen  phân  lập  được  phổ  biến  nhất  từ  A. <br /> baumannii kháng Carbepenem là blaOXA‐23(7). <br /> Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  có  một  số  ưu <br /> điểm  và  những  mặc  hạn  chế  sau:  nghiên  cứu <br /> của chúng tôi sử dụng máy nội soi phế quản tại <br /> giường  để  lấy  bệnh  phẩm.  Đây  là  một  phương <br /> pháp  chuẩn  nhất  hiện  nay  trong  khâu  tiếp  cận <br /> đường hô hấp dưới.  Thứ  hai  là  bệnh  phẩm  lấy <br /> được đem cấy định lượng để có con số cụ thể số <br /> lượng vi khuẩn tìm được trong mẫu đàm. Đây là <br /> hai phương pháp được xem là tiêu chuẩn vàng <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2