intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Viêm thực quản trào ngược ở bệnh nhân có triệu chứng tiêu hóa trên bệnh nhân chưa từng điều trị và mối liên quan với nhiễm H.Pylori

Chia sẻ: Ro Ong Kloi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

77
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài viết trình bày về tần suất, mức độ nặng của viêm thực quản trào ngược, đánh giá mối liên quan giữa viêm thực quản trào ngược với nhiễm H. pylori ở các bệnh nhân có biểu hiện bệnh đường tiêu hóa trên chưa từng được điều trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Viêm thực quản trào ngược ở bệnh nhân có triệu chứng tiêu hóa trên bệnh nhân chưa từng điều trị và mối liên quan với nhiễm H.Pylori

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> VIÊM THỰC QUẢN TRÀO NGƯỢC Ở BỆNH NHÂN CÓ TRIỆU CHỨNG <br /> TIÊU HÓA TRÊN BỆNH NHÂN CHƯA TỪNG ĐIỀU TRỊ  <br /> VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI NHIỄM H. PYLORI <br /> Quách Trọng Đức* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: (1) Xác định tần suất, mức độ nặng của viêm thực quản trào ngược (VTQTN), và (2) đánh giá <br /> mối liên quan giữa VTQTN với nhiễm H. pylori ở các bệnh nhân có biểu hiện bệnh đường tiêu hóa trên chưa <br /> từng được điều trị. <br /> Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang tiến hành trên 203 bệnh nhân. Nội soi tiêu hóa trên <br /> được thực hiện trên tất cả các bệnh nhân tham gia nghiên cứu. VTQTN được chẩn đoán và đánh giá mức độ <br /> nặng theo phân loại Los Angeles. Nhiễm H. pylori được chẩn đoán bằng hai phương pháp là thử nghiệm urease <br /> nhanh dựa trên mẫu mô sinh thiết và mô bệnh học. Bệnh nhân được xem là nhiễm H. pylori nếu ít nhất một <br /> trong hai xét nghiệm nêu trên dương tính. <br /> Kết quả: Tỉ lệ VTQTN ở bệnh nhân có triệu chứng tiêu hóa trên chưa từng được điều trị là 10,9%. Có 10% <br /> trường hợp VTQTN phối hợp với loét dạ dày – tá tràng. Tất cả các trường VTQTN trong nghiên cứu đều ở mức <br /> độ nhẹ với tỉ lệ độ A và độ B lần lượt là 90,9% (20/22) và 9,1% (2/22). Bệnh nhân nhiễm H. pylori ít bị VTQTN <br /> hơn so với bệnh nhân không nhiễm H. pylori (p =0,004, OR = 0,2 (KTC95%, 0,07 – 0,6)). <br /> Kết luận: VTQTN khá thường gặp trong chăm sóc sức khỏe ban đầu nhưng hầu hết ở mức độ nhẹ. Có mối <br /> liên quan nghịch giữa VTQTN với tình trạng nhiễm H. pylori. <br /> Từ khóa: GERD, viêm thực quản trào ngược, Helicobacter pylori <br /> <br /> ABSTRACT <br /> EROSIVE REFLUX ESOPHAGITIS IN NAÏVE PATIENTS WITH UPPER GASTROINTESTINAL <br /> SYMPTOMS AND ITS ASSOCIATION WITH H. PYLORI INFECTION <br /> Quach Trong Duc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 578 ‐ 583 <br /> Aim: (1) To evaluate the prevalence and severity of erosive reflux esophagitis (ERD), and (2) to assess the <br /> association between ERD and H. pylori in naïve patients with upper gastrointestinal symptoms. <br /> Patients  and  methods:  A  cross‐sectional  study  was  conducted  on  203  naïve  patients.  Upper <br /> gastrointestinal endoscopy was performed in every patient. H. pylori infection was diagnosed by rapid urease test <br /> and pathological examination. Patients were considered H. pylori (+) if at least one of the two above‐mentioned <br /> tests was positive.  <br /> Results: The rate of ERD was 10.9%. All of ERD were in mild grade (90.9% in grade A and 9.1% in grade <br /> B). 10% of patients with ERD also had peptic ulcer disease. Patients with H. pylori infection were less likely to <br /> suffer from ERD than those without H. pylori infection (p =0.004, OR = 0.2 (CI95%, 0.07 – 0.6)). <br /> Conclusion:  ERD  is  not  uncommon  in  primary  care  and  mostly  in  mild  grade.  There  is  a  statistically <br /> negative association between ERD and H. pylori infection. <br /> Key words: GERD, erosive reflux disease, Helicobacter pylori <br /> * Bộ môn Nội, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh  <br /> Tác giả liên lạc: TS. Quách Trọng Đức  <br />  ĐT: 0918080225.   <br /> <br /> 578<br /> <br />  Email: vuqbao@gmail.com <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Bệnh  trào  ngược  dạ  dày  thực  quản <br /> (BTNDDTQ)  ngày  càng  phổ  biến  ở  các  nước <br /> châu  Á(21)  Các  số  liệu  về  tần  suất  của  bệnh  chủ <br /> yếu dựa trên khảo sát tần suất triệu chứng trào <br /> ngược  điển  hình  trên  cộng  đồng  và  tần  suất <br /> viêm thực quản do trào ngược (VTQTN) trên nội <br /> soi.  Sollano  và  cs  (2007)  thực  hiện  một  nghiên <br /> cứu tại Philippine ghi nhận tỉ lệ VTQTN tăng từ <br /> 2,9% lên 6,3% trong 6 năm từ 1997 ‐ 2003(15). Ho <br /> và cs (2005) cũng ghi nhận tần suất VTQTN tại <br /> Singapore tăng rệt trong khi tỉ lệ nhiễm H. pylori <br /> giảm dần trong thời gian theo dõi 10 năm(2). Tại <br /> Việt  Nam,  các  nghiên  cứu  thực  hiện  tại  cùng <br /> một  bệnh  viện  tại  TP.  HCM  trong  thời  gian  15 <br /> năm  cho  thấy  tần  suất  VTQTN  tăng  trong  khi <br /> tần  suất  loét  dạ  dày  –  tá  tràng  giảm  đi  rõ <br /> rệt(9,12,13).  Tuy  nhiên  cho  đến  hiện  nay  vẫn  chưa <br /> có nghiên cứu nào trong nước cho biết tỉ lệ thực <br /> sự  của  VTQTN  và  mối  liên  quan  giữa  VTQTN <br /> với  nhiễm  H. pylori ở  các  bệnh  nhân  chưa  từng <br /> được  điều  trị  các  triệu  chứng  tiêu  hóa  trên. <br /> Nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục đích <br /> (1)  Xác  định  tần  suất  và  mức  độ  nặng  của <br /> VTQTN;  và  (2)  xác  định  mối  liên  quan  giữa <br /> VTQTN với nhiễm H. pylori ở bệnh nhân có biểu <br /> hiện bệnh tiêu hóa trên nhưng chưa từng được <br /> điều trị.  <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng <br /> Bệnh nhân ngoại trú tại BV Đại Học Y Dược <br /> TP. HCM thỏa các tiêu chuẩn sau: <br /> ‐ Tiêu chuẩn chọn bệnh:  <br /> Tuổi ≥ 18  <br /> Có triệu chứng đường tiêu hóa trên <br /> Được thực hiện nội soi tiêu hóa trên <br /> ‐ Tiêu chuẩn loại trừ:  <br /> Tiền  sử  đã  làm  xét  nghiệm  chẩn  đoán  và  / <br /> hoặc điều trị tiệt trừ H. pylori. <br /> Chưa  từng  được  điều  trị  bệnh  đường  tiêu <br /> hóa trên. <br /> <br /> Tiêu Hóa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Có  dùng  thuốc  ức  chế  bơm  proton,  kháng <br /> thụ thể H2, kháng sinh, bismuth ≤ 4 tuần. <br /> Tiền  căn  phẫu  thuật  đường  tiêu  hóa  trên <br /> hoặc ung thư đường tiêu hóa trên. <br /> Bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu. <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Nghiên  cứu  tiền  cứu,  mô  tả  cắt  ngang,  với <br /> phương  pháp  chọn  mẫu  thuận  tiện.  Cỡ  mẫu <br /> được tính theo công thức:  <br /> <br /> Z12−α / 2 × p (1 − p )<br /> n=<br /> d2<br />  <br /> <br /> Trong  đó:  n  là  cỡ  mẫu,  chọn  d  (độ  chính <br /> xác  tuyệt  đối  mong  muốn)  là  0,05;  α  =  0,05 <br /> tương ứng với Z1‐α/2 = 1,96; p =0,149 là tỉ lệ ước <br /> đoán  của  quần  thể,  được  tính  dựa  trên  tỉ  lệ <br /> VTQTN theo nghiên cứu trước đây của chúng <br /> tôi(11).  Áp  dụng  vào  công  thức  trên  tính  được <br /> cỡ mẫu tối thiểu n = 197. <br /> <br /> Phương pháp tiến hành <br /> Tất cả bệnh nhân tham gia nghiên cứu được <br /> thực hiện nội soi tiêu hóa trên bằng máy nội soi <br /> Olympus  Video  Exera  GIF‐160  hoặc  GIF‐150Q. <br /> Trên  nội  soi  ghi  nhận  các  tổn  thương  ở  thực <br /> quản, dạ dày và tá tràng. Ở mỗi bệnh nhân, chẩn <br /> đoán  nhiễm  H. pylori được  đánh  giá  đồng  thời <br /> bằng xét nghiệm urease nhanh dựa trên mẫu mô <br /> sinh thiết và xét nghiệm mô bệnh học.  <br /> Xét  nghiệm  urease  nhanh  dựa  trên  mẫu <br /> mô  sinh  thiết:  một  mẫu  mô  được  lấy  ở  vùng <br /> 1/3  dưới  thân  vị  phía  bờ  cong  lớn,  phía  trên <br /> đường ranh giới thân‐hang vị khoảng 2cm. Vị <br /> trí sinh thiết này đã được chứng minh là giúp <br /> thử nghiệm urease dựa trên mẫu mô sinh thiết <br /> đạt độ nhạy chẩn đoán H. pylori tối ưu(10). Chế <br /> phẩm dùng cho thử nghiệm này trong nghiên <br /> cứu  của  chúng  tôi  là  PyloriTek  (Serim <br /> Research  Corp.,  Elkhart,  Ind.)  có  độ  nhạy  90‐<br /> 98,5% vả độ chuyên biệt 97‐100%(3,7).  <br /> Xét nghiệm mô bệnh học: hai mẫu mô được <br /> sinh thiết từ vùng giữa hang vị và giữa thân vị <br /> phía  bờ  cong  lớn.  Trên  giải  phẫu  bệnh  nhuộm <br /> Giemsa để đánh giá tình trạng nhiễm H. pylori.  <br /> <br /> 579<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Tiêu  chuẩn  chẩn  đoán  sử  dụng  trong <br /> nghiên cứu <br /> <br /> về tỉ lệ nhiễm H. pylori trong các thể bệnh được <br /> trình bày ở biều đồ 1.  <br /> <br /> Mức  độ  VTQTN  được  đánh  giá  theo  phân <br /> loại Los‐Angeles(16).  <br /> <br /> Bảng 1: Đặc điểm nội soi của nhóm nghiên cứu <br /> <br /> Loét  hoặc  sẹo  loét  dạ  dày  –  tá  tràng  đều <br /> được xếp chung vào nhóm loét dạ dày – tá tràng <br /> vì  bệnh  nhân  trong  nghiên  cứu  chưa  từng  có <br /> tiền sử điều trị H. pylori và do tính chất bệnh loét <br /> dạ dày – tá tràng có thể tự lành và tái phát theo <br /> chu  kỳ  nếu  không  điều  trị  nguyên  nhân.  Bệnh <br /> nhân được xem là có nhiễm H. pylori nếu kết quả <br /> PyloriTek (+) trong vòng 1 giờ và / hoặc trên mô <br /> bệnh học quan sát thấy H. pylori. <br /> <br /> Quản lý và phân tích số liệu <br /> Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để quản lý số <br /> liệu và phân tích thống kê. Sử dụng thống kê mô <br /> tả  để  tính  trung  bình  và  tỉ  lệ;  phép  kiểm  χ2  để <br /> khảo  sát  mối  liên  quan  giữa  hai  biến  định  tính <br /> và hồi qui đa biến để xác định các yếu tố nguy <br /> cơ của VTQTN. <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Từ tháng 07 đến tháng 12 năm 2012, chúng <br /> tôi  có  203  bệnh  nhân  thỏa  tiêu  chuẩn  tham  gia <br /> nghiên  cứu  với  tuổi  trung  bình  là  36  ±  11  (nhỏ <br /> nhất  18,  lớn  nhất  76).  Có  57,6%  (117/203)  bệnh <br /> nhân nữ và 47,4% (86/203) bệnh nhân nam. Tỉ lệ <br /> nam:nữ  là  1:1,36.  Tỉ  lệ  nhiễm  HP  của  nhóm <br /> nghiên cứu là 56,2% (114/203).  <br /> <br /> Đặc điểm tổn thương<br /> trên nội soi<br /> n<br /> %<br /> Bình thường<br /> 7<br /> 3,4<br /> Viêm dạ dày – tá tràng<br /> 152<br /> 74,9<br /> Loét / sẹo loét dạ dày<br /> 5<br /> 2,5<br /> Loét / sẹo loét tá tràng<br /> 17<br /> 8,4<br /> VTQTN<br /> 20<br /> 9,9<br /> VTQTN và loét dạ dày – tá tràng<br /> 2<br /> 1<br /> Tổng cộng<br /> 203<br /> 100<br /> <br /> Bảng 2: Tỉ lệ nhiễm H. pylori theo dạng tổn thương <br /> trên nội soi <br /> <br /> Bình thường<br /> VTQTN<br /> Viêm dạ dày – tá tràng<br /> Loét / sẹo loét dạ dày<br /> Loét / sẹo loét tá tràng<br /> VTQTN kết hợp loét dạ dày –<br /> tá tràng<br /> <br /> Tỉ lệ HP nhiễm tính riêng<br /> theo tổn thương trên nội<br /> soi<br /> n<br /> %<br /> 1/7<br /> 14,3<br /> 5/20<br /> 25<br /> 86/152<br /> 56,6<br /> 4/5<br /> 80<br /> 16/17<br /> 94,1<br /> 2/2<br /> <br /> 100<br /> <br />  <br /> <br /> Đặc  điểm  nội  soi  và  tỉ  lệ  nhiễm <br /> Helicobacter pylori trong các thể bệnh <br /> Tỉ  lệ  VTQTN  trong  nghiên  cứu  là  10,9% <br /> (22/203) trong đó 9,1% (2/22) trường hợp có kết <br /> hợp  đồng  thời  với  loét  dạ  dày  –  tá  tràng  (bảng <br /> 1). Tất cả các trường hợp VTQTN trong nghiên <br /> cứu  đều  ở  mức  độ  nhẹ  theo  phân  loại  Los <br /> Angeles với tỉ lệ bệnh nhân có độ A và B lần lượt <br /> là  90,9%  (20/22)  và  9,1%  (2/22).  Tỉ  lệ  nhiễm  H. <br /> pylori  theo  từng  dạng  tổn  thương  trên  nội  soi <br /> được  trình  bày  ở  bảng  2.  Nếu  không  tính  2 <br /> trường hợp có tổn thương phối hợp VTQTN và <br /> loét dạ dày – tá tràng, chúng tôi có được kết quả <br /> <br /> 580<br /> <br />  <br /> <br /> Biểu đồ 1: Tỉ lệ nhiễm H. pylori theo dạng tổn <br /> thương trên nội soi tiêu hóa trên <br /> <br /> Liên  quan  giữa  VTQTN  với  tuổi,  giới  và <br /> Helicobacter pylori <br /> Chúng tôi gộp bệnh nhân trong nghiên cứu <br /> thành ba nhóm: Nhóm 1 bao gồm các bệnh nhân <br /> có kết quả nội soi bình thường hoặc viêm dạ dày <br /> – tá tràng. Nhóm này tương ứng với rối loạn tiêu <br /> hóa  chức  năng  hoặc  BTNDDTQ  không  có  tổn <br /> thương trên nội soi. Nhóm 2 gồm các bệnh nhân <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> có loét hoặc sẹo loét ở dạ dày – tá tràng và nhóm <br /> 3 gồm các bệnh nhân bị VTQTN. Nếu lấy nhóm <br /> 1 làm nhóm tham chiếu thì tỉ số chênh về nhiễm <br /> H. pylori ở nhóm loét  dạ  dày  ‐  tá  tràng  cao  gấp <br /> 8,27  (p=0,001,  KTC95%  1,87  –  36,6)  và  nhóm <br /> VTQTN  thấp  hơn  và  chỉ  bằng  0,27  (p=0,017, <br /> KTC95% 0,09 – 0,79).  <br /> Trong nghiên cứu này có 2 trường hợp đồng <br /> thời  có  tổn  thương  VTQTN  và  loét  dạ  dày  –  tá <br /> tràng  nên  chúng  tôi  không  đưa  vào  phân  tích <br /> mối  liên  quan.  Dựa  trên  kết  quả  phân  tích  đơn <br /> biến chúng tôi có kết quả ở bảng 3. <br /> Bảng 3: Mối liên quan giữa VTQTN với tuổi, giới và <br /> tình trạng nhiễm H. pylori <br /> Viêm thực quản do<br /> trào ngược<br /> Có<br /> Không<br /> 12/8<br /> 72/109<br /> <br /> 0,068<br /> <br /> 35,7 ± 11<br /> <br /> 0,44<br /> <br /> 107/181<br /> <br /> 0,004<br /> <br /> Giới (nam/nữ)<br /> Tuổi (trung bình ± độ<br /> 38,3 ± 9,8<br /> lệch chuẩn)<br /> H. pylori (+)<br /> 5/20<br /> <br /> p<br /> <br /> Khi phân tích hồi qui đa biến chúng tôi ghi <br /> nhận  có  2  yếu  tố  có  liên  quan  độc  lập  với <br /> VTQTN  là  giới  tính  nam  (p=0,034,  OR  =  2,9 <br /> (KTC95%, 1,1 – 7,8)); và nhiễm H. pylori (p=0,004, <br /> OR = 0,2 (KTC95%, 0,07 – 0,6)). <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Tỉ lệ VTQTN và loét dạ dày – tá tràng <br /> Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cho  thấy  tỉ  lệ <br /> VTQTN là 10,9% và tỉ lệ loét dạ dày – tá tràng là <br /> 11,9%.  Số  liệu  theo  nghiên  cứu  được  lấy  mẫu <br /> trong năm 2011 của chúng tôi tại cùng bệnh viện <br /> cho  thấy  tỉ  lệ  VTQTN  cao  hơn  (16,9%)  và  tỉ  lệ <br /> loét dạ dày – tá tràng thấp hơn (6%)(12). Một đặc <br /> điểm khác là tất cả các trường hợp VTQTN được <br /> ghi  nhận  trong  nghiên  cứu  này  đều  ở  mức  độ <br /> nhẹ  trong  khi  các  nghiên  cứu  trong  nước  thực <br /> hiện  tại  các  bệnh  viện  tuyến  sau  cho  thấy  tỉ  lệ <br /> VTQTN mức độ nặng từ 1,9 – 5,9%(6, 12, 13, 19). Điều <br /> này  có  thể  lí  giải  là  do  đối  tượng  bệnh  nhân <br /> trong  các  nghiên  cứu  trước  đây  bao  gồm  cả <br /> những  trường  hợp  đã  từng  được  điều  trị  ở  các <br /> bệnh viện tuyến trước nhưng không thành công. <br /> VTQTN có khuynh hướng dễ tái phát khi ngưng <br /> <br /> Tiêu Hóa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thuốc,  đặc  biệt  là  các  trường  hợp  VTQTN  mức <br /> độ nặng. Trong khi đó, tỉ lệ loét dạ dày – tá tràng <br /> (với nguyên nhân thường gặp nhất là H. pylori) <br /> có khuynh hướng giảm một khi đã tiệt trừ thành <br /> công. Do đó không có gì đáng ngạc nhiên là số <br /> liệu  thống  kê  tại  các  bệnh  viện  tuyến  trên  có <br /> khuynh  hướng  cho  tỉ  lệ  VTQTN  cao  hơn  trong <br /> khi tỉ lệ loét dạ dày – tá tràng thấp hơn so với các <br /> đơn vị y tế cơ sở, đồng thời tỉ lệ VTQTN mức độ <br /> nặng ở tại các bệnh viện tuyến sau cũng sẽ cao <br /> hơn.  Khi  hồi  cứu  y  văn  trong  nước,  chúng  tôi <br /> chưa ghi nhận nghiên cứu nào cho thấy số liệu <br /> thực  tế  tại  các  tuyến  y  tế  ban  đầu.  Tuy  nghiên <br /> cứu này được tiến hành tại bệnh viện ĐHYD TP <br /> HCM là một bệnh viện tuyến sau, chúng tôi cho <br /> rằng với tiêu chuẩn chọn bệnh chỉ bao gồm các <br /> bệnh nhân chưa từng được điều trị bệnh đường <br /> tiêu  hóa  trên  thì  số  liệu  của  nghiên  cứu  sẽ  gần <br /> giống  như  tại  tuyến  y  tế  cơ  sở.  Đặc  điểm <br /> VTQTN mức độ nhẹ của nhóm bệnh nhân tham <br /> gia  nghiên  cứu  này  là  một  cơ  sở  lý  luận  quan <br /> trọng  cho  chiến  lược  điều  trị  duy  trì  kiểu  ngắt <br /> quãng hoặc theo nhu cầu vốn thuận tiện và tiết <br /> kiệm hơn, phù hợp với VTQTN ở châu Á(21).  <br /> <br /> Liên quan giữa nhiễm Helicobacter  pylori <br /> và các thể bệnh trên nội soi <br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ <br /> lệ  nhiễm  H.  pylori  ở  bệnh  nhân  loét  dạ  dày  và <br /> loét tá tràng trong nghiên cứu lần lượt là 80% và <br /> 94,1% và khi tính chung là 90,9%. Như vậy, mặc <br /> dù nghiên cứu tại ở một số quốc gia gần đây ghi <br /> nhận rằng tỉ lệ loét dạ dày – tá tràng không do <br /> H. pylori  có  xu  hướng  ngày  càng  tăng(8),  số  liệu <br /> hiện tại ở nước ta cho thấy tỉ lệ nhiễm H. pylori <br /> trong  các  thể  bệnh  viêm  loét  dạ  dày  –  tá  tràng <br /> gần như không thay đổi gì so với trước đây. Do <br /> đó,  trong  các  trường  hợp  phát  hiện  bệnh  nhân <br /> có loét dạ dày – tá tràng trên nội soi nhưng kết <br /> quả xét nghiệm chẩn đoán H. pylori (‐), cần thận <br /> trọng xem xét lại các yếu tố gây âm tính giả của <br /> phương  pháp  chẩn  đoán  và  trong  trường  hợp <br /> cần  thiết  có  thể  cần  phải  phối  hợp  với  một <br /> phương pháp chẩn đoán H. pylori thứ hai. <br /> <br /> 581<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Trong nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy <br /> nhiễm  H.  pylori  liên  quan  với  giảm  nguy  cơ <br /> VTQTN gấp 5 lần. Đây là nghiên cứu đầu tiên <br /> trong nước cho thấy mối liên quan này. Một số <br /> nghiên  cứu  trước  đây  tại  các  cộng  đồng  khác <br /> cũng  cho  thấy  có  mối  liên  quan  nghịch  giữa <br /> nhiễm H. pylori và VTQTN. Chung và cs (2011) <br /> thực  hiện  một  nghiên  cứu  bệnh  chứng  có  kết <br /> xứng  hai  yếu  tố  tuổi  và  giới  trên  5,616  trường <br /> hợp kiểm tra sức khỏe được làm nội soi tiêu hóa <br /> trên  và  chẩn  đoán  nhiễm  H.  pylori  bằng  xét <br /> nghiệm  huyết  thanh  học  tại  Hàn  Quốc(1).  Kết <br /> quả  của  nghiên  cứu  này  cho  thấy  tần  suất <br /> nhiễm  H.  pylori  ở  nhóm  bệnh  nhân  VTQTN <br /> thấp  hơn  nhóm  bệnh  nhân  không  bị  VTQTN <br /> (38,4%  so  với  58,2%,  p 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2