intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tần suất và các đặc điểm của triệu chứng ngoài thực quản ở bệnh nhân trào ngược dạ dày – thực quản

Chia sẻ: ViNasa2711 ViNasa2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

46
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tần suất của bệnh trào ngược dạ dày - thực quản (BTNDD-TQ) đang có xu hướng gia tăng ở các nước châu Á. Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về triệu chứng trào ngược điển hình, nhưng còn ít các nghiên cứu về triệu chứng ngoài thực quản (TCNTQ) ở bệnh nhân bị BTNDD-TQ. Mục tiêu: Xác định tần suất và các đặc điểm của TCNTQ ở bệnh nhân bị BTNDD-TQ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tần suất và các đặc điểm của triệu chứng ngoài thực quản ở bệnh nhân trào ngược dạ dày – thực quản

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> TẦN SUẤT VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA TRIỆU CHỨNG NGOÀI THỰC QUẢN<br /> Ở BỆNH NHÂN TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY – THỰC QUẢN<br /> Thạch Hoàng Sơn*, Quách Trọng Đức**<br /> TÓMTẮT<br /> Mở đầu: Tần suất của bệnh trào ngược dạ dày - thực quản (BTNDD-TQ) đang có xu hướng gia tăng ở các<br /> nước châu Á. Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về triệu chứng trào ngược điển hình, nhưng còn ít các<br /> nghiên cứu về triệu chứng ngoài thực quản (TCNTQ) ở bệnh nhân bị BTNDD-TQ.<br /> Mục tiêu: Xác định tần suất và các đặc điểm của TCNTQ ở bệnh nhân bị BTNDD-TQ.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành ở bệnh nhân BTNDD-TQ<br /> đến khám ngoại trú và được nội soi tiêu hóa trên tại BV Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ 12/2017 đến<br /> 04/2018. BTNDD-TQ được chẩn đoán dựa vào điểm GERDQ ≥ 8 và/hoặc có tổn thương viêm thực quản trào<br /> ngược (VTQTN) trên nội soi theo phân loại Los Angeles. Các TCNTQ được khảo sát bằng bộ câu hỏi triệu chứng<br /> trào ngược ngoài thực quản.<br /> Kết quả: Có 145 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, tỉ lệ nam: nữ là 1:1,5 và tuổi trung bình là 42,0 ± 11,7. Tỷ<br /> lệ bệnh nhân có VTQTN là 39,3%, mức độ LA-A, LA-B và LA-C chiếm tỷ lệ lần lượt là 87,7%, 8,8% và 3,5%.<br /> Hai TCNTQ thường gặp nhất là nuốt vướng và ho khan với tỷ lệ lần lượt là 28,3% và 24,1%. Khàn giọng và<br /> khò khè ít gặp hơn với tỷ lệ lần lượt là 10,3% và 1,4%. Mức độ thường xuyên của triệu chứng nuốt vướng ở<br /> nhóm BTNDD-TQ không có tổn thương trên nội soi cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm VTQTN.<br /> Kết luận: TCNTQ khá thường gặp ở bệnh nhân BTNDD-TQ, đặc biệt là nuốt vướng và ho khan. Mức độ<br /> thường xuyên của triệu chứng nuốt vướng ở nhóm bị BTNDD-TQ không có viêm thực quản nhiều hơn so với<br /> nhóm VTQTN.<br /> Từ khóa: bệnh trào ngược dạ dày-thực quản, triệu chứng ngoài thực quản, GERDQ<br /> ABSTRACT<br /> PREVALENCE AND CHARACTERISTICS OF EXTRA-ESOPHAGEAL SYMPTOMS IN PATIENTS<br /> WITH GASTROESOPHAGEAL REFLUX DISEASE<br /> Thach Hoang Son, Quach Trong Duc<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 93-98<br /> Background: The prevalence of gastroesophageal reflux disease (GERD) has been increasing in Asian<br /> countries. In Vietnam, there have been several studies on typical reflux symptoms but still very few reports on the<br /> extra-esophageal symptoms (EES) in patients with GERD.<br /> Objective: To assess the prevalence and characteristics of EES in patients with GERD.<br /> Methods: A cross-sectional study was conducted in out-patients with GERD at University Medical Center<br /> of Hochiminh City from December 2017 to April 2018. Before undergoing upper gastrointestinal endoscopy, all<br /> patients were interviewed and filled out the gastroesophageal reflux disease questionnaire (GERDQ) and the<br /> extra-esophageal (EES) scores. Patients were diagnosed GERD if having total GERDQ score ≥ 8 and / or having<br /> erosive reflux esophagitis according to the Los Angeles classification.<br /> <br /> <br /> *Bệnh viện Tim Mạch TP. Cần Thơ<br /> **Bộ môn Nội tổng quát, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Thạch Hoàng Sơn ĐT: 0978105300 Email: thson@ycantho.com<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 93<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br /> <br /> Results: There were 145 patients in our study. The mean age was 42.0 ± 11.7 years and male: female<br /> ratio was 1:1.5. Fifty-seven (39.3%) patients had erosive reflux esophagitis (87.7% in grade LA-A, 8.8% in<br /> grade LA-B, and 3.5% in grade LA-C). The most prevalent EESs were globus (28.3%) following by cough<br /> (24.1%). Hoarseness and wheezing were less common (10.3% and 1.4% respectively). The frequency per<br /> week of globus was significantly higher in patient with non-erosive reflux disease compared to patients with<br /> erosive reflux disease.<br /> Conclusion: Extra-esophageal symptoms, especially globus and cough, were common in patients with<br /> GERD. The frequency of globus was higher among patients with non-erosive reflux disease.<br /> Key words: gastroesophageal reflux disease, extra-esophageal symptoms, GERDQ<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn nhận bệnh<br /> Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản Có điểm Gastroesophageal Reflux Disease<br /> (BTNDD-TQ) là tình trạng bệnh gây ra do sự Questionnaire (GERDQ) ≥ 8(4) và/hoặc.<br /> trào ngược các chất từ dạ dày lên thực quản, gây Có tổn thương viêm thực quản do trào<br /> ra các triệu chứng và/hoặc biến chứng(11). Tần ngược trên nội soi theo phân loại Los Angeles(6).<br /> suất của BTNDD-TQ vào khoảng 10-20% ở các Tiêu chuẩn loại trừ<br /> nước châu Âu. Tuy nhiên, tần suất bệnh ở các Bệnh nhân bị ung thư dạ dày, ung thư thực<br /> nước châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng quản hoặc có tiền sử phẫu thuật đường tiêu<br /> thấp hơn, tần suất bệnh được dự đoán sẽ tăng hóa trên.<br /> dần trong tương lai với lối sống và chế độ ăn Bệnh nhân đã điều trị liên tục với thuốc ức<br /> ngày càng có xu hướng Tây hóa(12). Các biểu hiện chế bơm proton hoặc thuốc kháng thụ thể H2 ≥7<br /> lâm sàng của BTNDD-TQ bao gồm các triệu ngày trong vòng 4 tuần trước nội soi.<br /> chứng thực quản điển hình và các triệu chứng Bệnh nhân không được nội soi tiêu hóa trên.<br /> ngoài thực quản (TCNTQ) như nóng rát vùng Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> thượng vị, ho khan, khò khè, cảm giác nuốt Bệnh nhân có dấu hiệu báo động bệnh ác<br /> vướng, khàn giọng, đau ngực không do tim(11) … tính (sụt cân nhanh, xuất huyết tiêu hóa, u bụng).<br /> TCNTQ có thể xảy ra đồng thời hoặc không Phương pháp tiến hành<br /> đồng thời với các triệu chứng trào ngược điển<br /> Lấy mẫu thuận tiện. Bệnh nhân ngoại trú có<br /> hình. Một số nghiên cứu cho thấy nhiều bệnh<br /> triệu chứng tiêu hóa trên được chỉ định nội soi<br /> nhân bị BTNDD-TQ có biểu hiện TCNTQ kèm tiêu hóa đồng ý tham gia nghiên cứu được đánh<br /> theo(1). Mặc dù tại Việt Nam đã có một số các giá triệu chứng theo bảng điểm GERDQ và bảng<br /> báo cáo về các triệu chứng điển hình của bệnh điểm Extraesophageal symptoms (EES)(12). Với<br /> BTNDD-TQ, hiện vẫn còn rất ít các nghiên cứu mỗi câu hỏi trong bảng điểm GERDQ, bệnh<br /> về các TCNTQ. Nghiên cứu của chúng tôi được nhân chọn một trong bốn câu trả lời (0 ngày, 1<br /> thực hiện nhằm xác định tần suất và các đặc ngày, 2-3 ngày, 4-7 ngày) tùy theo tần số xuất<br /> điểm của TCNTQ ở bệnh nhân bị BTNDD-TQ. hiện của triệu chứng trong 7 ngày vừa qua.<br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Điểm GERDQ được tính bằng cách cộng các<br /> điểm ở mỗi câu hỏi lại với nhau với tổng điểm từ<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> 0 đến 18. Tương tự với thang điểm GERDQ, các<br /> Nghiên cứu cắt ngang tiến hành trên các<br /> TCNTQ (ho khan, khò khè, khàn giọng, đau<br /> bệnh nhân BTNDD-TQ đến khám ngoại trú và ngực, cảm giác nuốt vướng, nóng rát vùng<br /> được nội soi tiêu hóa trên, tại Bệnh viện Đại học thượng vị) được khảo sát bằng cách sử dụng bộ<br /> Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ 12/2017 đến 04/2018. câu hỏi EES, sau đó cộng điểm ở tất cả các câu<br /> <br /> <br /> <br /> 94 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> hỏi với tổng điểm từ 0 đến 18. Tổng số (n) 145<br /> Hút thuốc lá (n, %) 41 (28,3)<br /> Bệnh nhân sau đó được tiến hành nội soi tiêu<br /> Nằm ngay sau khi ăn (n, %) 88 (60,7)<br /> hóa trên và đánh giá tổn thương viêm thực quản Viêm thực quản (n, %) 57 (39,3)<br /> trào ngược (VTQTN) theo phân loại Los Angeles Độ LA-A 50 (87,7)<br /> bởi các bác sĩ nội soi tại Khoa Nội soi Bệnh viện Độ LA-B 5,0 (8,8)<br /> Độ LA-C 2 (3,5)<br /> Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh có kinh<br /> Nếp van dạ dày thực quản theo phân loại Hill<br /> nghiệm nội soi tiêu hóa trên ≥ 8 năm và số lượng Độ I (n, %) 2 (1,4)<br /> thủ thuật tiêu hóa trên thực hiện ≥ 10.000 thủ Độ II (n, %) 118 (81,4)<br /> thuật. Để đảm bảo tính thống nhất và khách Độ III (n, %) 22 (15,2)<br /> quan trong đánh giá kết quả nghiên cứu, các bác Độ IV (n, %) 3 (2,1)<br /> sĩ nội soi này đã tham dự tập huấn và thống Viêm loét dạ dày – tá tràng<br /> Viêm dạ dày (n, %) 140 (97,2)<br /> nhất qui trình đánh giá tổn thương VTQTN<br /> Viêm tá tràng (n, %) 8 (5,5)<br /> được tổ chức tại Khoa Nội soi Bệnh viện Đại Học<br /> Loét dạ dày (n, %) 3 (2,1)<br /> Y Dược TP. HCM và không biết các thông tin Nhiễm H. pylori<br /> lâm sàng về điểm GERDQ và EES. H. pylori (+) (n, %) 33 (22,8)<br /> H. pylori (-) (n, %) 112 (77,2)<br /> Trong nghiên cứu này, BTNDD-TQ được<br /> chẩn đoán khi có điểm GERDQ ≥ 8 và/hoặc có Triệu chứng ngoài thực quản ở bệnh nhân bị<br /> VTQTN trên nội soi theo phân loại Los Angeles. BTNDD-TQ<br /> Phân tích thống kê Tỷ lệ của các TCNTQ quản ở bệnh nhân bị<br /> Các số liệu thu thập được sẽ được nhập và BTNDD-TQ được trình bày ở biểu đồ 1. Hai<br /> xử lý bằng chương trình SPSS 20.0. Các biến số TCNTQ chiếm tỷ lệ cao nhất là nuốt vướng và<br /> liên tục được trình bày dưới dạng trung bình ± ho khan. Hai triệu chứng chiếm tỷ lệ thấp nhất là<br /> 2SD (nếu phân bố chuẩn) hoặc trung vị kèm khàn giọng và khò khè. Phân bố điểm của từng<br /> theo giá trị tối đa và giá trị tối thiểu (nếu phân TCNTQ được trình bày ở Biểu đồ 2. Ở những<br /> phối không chuẩn). Các biến số định danh bệnh nhân có TCNTQ, mức độ thường xuyên<br /> được trình bày dưới dạng giá trị tuyệt đối và (số lần xuất hiện trong tuần) của các triệu chứng<br /> phần trăm. Thực hiện so sánh giữa hai nhóm này là khá cao.<br /> biến số có phân bố chuẩn bằng phép kiểm t, có<br /> không phân bố chuẩn bằng phép kiểm Mann-<br /> Whitney. Các phân tích thống kê được thực<br /> hiện với độ tin cậy là 95%. Ngưỡng ý nghĩa<br /> chấp nhận là khi p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2