Vốn đầu tư xây dựng nhà xưởng từ vốn lưu động sang tài sản cố định
lượt xem 16
download
Tham khảo luận văn - đề án 'vốn đầu tư xây dựng nhà xưởng từ vốn lưu động sang tài sản cố định', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Vốn đầu tư xây dựng nhà xưởng từ vốn lưu động sang tài sản cố định
- Lời Mở Đầu Hiện nay, vốn là vấn đề quang trọng và rất cần thiết đối với quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp.Bỡi lẽ, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến h ành sản xuất kinh doanh điều trư ớc tiên là phải có một lư ợng vốn nhất định để đầu tư xây dựng nhà xư ởng mua nguyên vật liệu, trả công,nộp thuế... vốn cố định là nền tảng cho sự hình thành và phát triển các hoạt động doanh nghiệp, vốn lưu động là nhân tố trực tiếp quyết định đ ến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng là một doanh nghiệp nhà nước ra đời dã hơn chục n ăm, trong đ iều kiện cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt như h iện nay đòi hỏi công ty ngày càng n ăng động sáng tạo trong quá trình kinh doanh cũng như việc sử dụng và khai thác hiệu quả nguồn vốn lưu động phục vụ cho quá trình kinh doanh của mình. Tuy nhiên,tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty trong những năm qua chư a được tốt thể hiện ở khả năng thanh toán, mức doanh lợi vốn lưu động còn thấp tye lệ khoản phải thu còn cao... mặc khác lượng vốn chủ sở hữu đ ầu tư vào tài sản lưu động còn quá ít nên kinh doanh phải vay vốn ngân h àng, chi phí lãi vay khá cao. Trong quá trình thực tập tại công ty, kết hợp với kiến thức được trạng bị ở trường em thực hiện chuyên đề thực tập với đề tài “Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng”. Chuyên đ ề gồm ba phần chính: PHẦN I: Những Vấn Đề Lý Luận Cơ Bản Về Quản Lý Và Sử Dụng Vốn Lưu Động.
- PHẦN II: Phân Tích Tình Hình Qu ản Lý Và Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty Hữu Nghị Đà Nẵng. PHẦN III: Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hơn Nữa Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty. Chuyên đ ề được thực hiện với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hư ớng dẫn, các cô chú phòng kế toán công ty và nổ lực của bản thân.Tuy nhiên, do thời gian và kiến thức có hạn nên chuyên đ ề không tránh khỏi sự thiếu sót và h ạn chế nhất đ ịnh, rất mong sự phê bình và góp ý của thầy cô và các bạn đẻ chuyên đề được ho àn chỉnh h ơn. Đà Nẵng, ngày 10 tháng 05 năm 2003 Sinh viên thực hiện Lê Văn Giới. PHẦN I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯ U ĐỘNG I/ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1 / Khái niệm vốn lưu động Để tiến hành sản xuất kinh doanh trong nền sản xuất h àng hoá tiền tệ ngoài tư liệu lao động, các doanh nghiệp cũng cần phải có đối tượng lao động và sức lao động. Ngh ĩa là ngoài những tư liệu lao động đ ã có (máy móc thiết bị nhà xưởng...), doanh n ghiệp cần phải có một lượng vốn đủ lớn đ ể mua sắm đối tượng lao động và trả lương cho nhân viên, lương vốn này gọi là vốn lưu động. Như vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là khoản đ ầu tư vào tài sản nắgn hạn như: tiền mặt, các khỏan đầu tư
- tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu hàng tồn kho và tài sản lưu động khác, có khả năng chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm. Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa tài sản lưu động và đ ầu tư n gắn hạn với n ợ ngắn hạn, chỉ số cân bằng này th ể hiện cách thức. Sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. 2 / Kết cấu vốn lưu động Đối tư ợng lao động trong một doanh nghiệp được biểu hiện dư ới nhiều hình thức khác nhau ở nhiều khâu khác nhau trong cả một chu kỳ sản xuất, ở khâu dự trữ, đó là nh ững vật tư, nguyên vật liệu, dự trữ cho sản xuất và kinh doanh, ở khâu sản xuất đó là nh ững vật tư, bán thành ph ẩm, sản phẩm đang trong quá trình sản xuất ở khâu lưu động đó là thành phẩm vốn bằng tiền. Do đó vốn lưu động của doanh nghiệp dùng để mua sắm đối tượng lao đ ộng cũng có kết cấu phức tạp và được chia thành những bộ phận chính sau: a/ Tiền và đ ầu tư tài chính ngắn hạn Tiền là lư ợng tiền mà doanh nghiệp có được do ngân sách cấp, do tự có, hoặc do bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp hoặc do đi vay. Nó tồn tại dưới hình thức tiền m ặt, tiền quỹ và tiền gữi Ngân hàng và nó có vai trò rất quan trọng đối với doanh n ghiệp, giúp doanh nghiệp thuận lợi và liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh và trong quá trình mua bán hàng hoá. Đầu tư tài chính ngắn hạn: là việc doanh nghiệp bỏ vốn đ ể mua các chứng khoán có giá trị đ ầu tư góp vốn liên doanh, đầu tư bất động sản có thể thu hồi trong thời hạn
- không quá 1 n ăm hoặc một chu kỳ kinh doanh (như tín phiếu kho bạc, ký phiếu Ngân hàng , cổ phần háo của những Công ty khác) b / Hàng tồn kho: Hàng tồn kho của doanh nghiệp lưu động tài sản m à doanh nghiệp dự trữ để sản xuất hoặc bán ra sau này hàng tồn kho của doanh nghiệp thường bao gồm nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế hàng hoá thành phẩm hayb một số công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh. Tất cả các doanh nghiệp đều có hàng tồn kho bởi vì quá trình sản xuất kinh doanh luôn biến động vì phải chịu sự tác động của yếu tố môi trường b ên ngoài cũng như bên trong doanh nghiệp. do vậy để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và bình thư ờng, tránh sự thiếu hụt và ứ đọng vốn không h ợp lý th ì doanh nghiệp cần phải có lượng h àng tồn kho nhất định c/ Các khỏan phải thu: Trong các khoản phải thu th ì kho ản trhu khách hàng là quan trọng nhất và chiếm tỷ lệ đáng kể, do đó ta ch ỉ nghiên cứu phải thu khách hàng . Kho ản phải thu khách hàng là một bộ phận thuộc TSLĐ của doanh nghiệp phát sinh do doanh nghiệp bán chịu hàng hoá ho ặc dịch vụ cho khách hàng của mình. Bởi vì do yếu tố cạnh tranh cũng nh ư nhu cầu tăng doanh số bán ra, các doanh nghiệp luôn phải chấp nhận bán hàng theo ph ương thức tín dụng, cho nên các khoản phải thu là một tất yếu đ ược xác định trong vốn lưu động của doanh nghiệp bán hàng theo phương thức tín dụng được các doanh nghiệp sử dụng như là điều kiện thanh toán, điều kiện bán hàng với khách hàng đồng thời nó cũng là công cụ của doanh n ghiệp trong quá trình cạnh tranh.
- d / Tài sản lưu động khác Vốn lưu động của doanh nghiệp ngo ài những th ành phần chính trên còn tồn tại trong các khoản khác như: các khoản tạm ứng, tạm chi tạm gữi theo những nguyên tắc riêng mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi thanh toán và xử lý 3 / Vai trò của vốn lưu động trong ho ạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động của doanh nghiệp trong cùng một lúc được phân bổ trên khắp các giai đoạn và tồn tại dưới những hình th ức khác nhau, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra và diễn ra một cách liên tục không bị gián đoạn. Do đó ta có thể nói nói rằng : vốn lưu động là điều kiện cần và đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do vai trò vô cùng to lớn này nên việc sử dụng vốn lao động trong doanh nghiệp là một công việc đòi hỏi sự tính toán chính xác và hợp lý giữa các khâu, các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh thì mới có thể phát huy hết tác dụng và mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp. Mặc khác trong doanh nghiệp, sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư m à chủ yếu là vốn lưu động, do đó vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và kiểm tra qui trình vận động của vật tư. Ngh ĩa là trong doanh nghiệp vốn lưu động nhiều hay ít thể hiện số lượng vật tư hay hàng hoá d ự trữ ở các khâu nhiều hay ít, hoặc là vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm thi phản ánh vật tư được sử dụng có tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở các khâu trong sản xuất và lưu động sản phẩm có hợp lý hay không. Vì vậy qua tình hình luân chuyển vốn lao động, chúng
- ta có th ể kiểm tra một cách tòan diện đối với việc cung ứng, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Tóm lại: vốn lưu động ó vai của trò vô cùng quan trọng quyết định đ ến sự sống còn của doanh nghiệp, việc khai thác sử dụng nguồn vốn này ảnh hưởng trực tiếp đến h iệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nếu khai thác xu hướng và hợp lý thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được nâng cao và ngư ợc lại. Điều n ày đòi hỏi các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh của m ình cần phải đ ịnh hướng đú ng đ ắng qui mô cơ cấu của lượng vốn này, đ ồng thời phân bổ hợp lý thiếu hụt vốn hay dư thừa dẫn đến lãng phí. Có như vậy, sẽ phát huy hết các tác dụng của vốn lưu động trong cơ cấu nguồn vốn kinh doanh . II/ NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ S Ử DỤNG VỐN LƯ U ĐỘNG 1 / Dự toán vốn lưu động a/ Sự cần thiết phải dự toán vốn lưu động Trước mỗi kỳ kinh doanh, mỗi doanh nghiệp luôn dự tính khối lượng sản phẩm sản xuất theo nhu cầu thị trường và n ăng lực sản xuất của doanh nghiệp, theo đó để quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty đư ợc tiến hành đúng kế hoạch, đúng sản lượng đồng thời diễn ra một cách liên tục và hiệu quả thì doanh nghiệp không thể không dự toán trước nguồn vốn lao động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của m ình . Do vậy, việc dự toán vốn lưu động của doanh nghiệp là một việc làm vô cùng cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu đọng của doanh nghiệp, tiết kiệm tránh lãng phí vốn và đảm bảo nguồn vốn cho doanh nghiệp thường xuyên.
- Việc dự toán vốn lưu động là công việc cần thiết trong công tác qu ản lý sử dụng vốn lưu động, tuy nhiên để dự toán vốn lưu động hợp lý và phù h ợp với yêu cầu thực tế của kỳ sản xuất kinh doanh khi dự toán vốn lưu động. Các doanh nghiệp phải sử dụng một chỉ tiêu có cơ sở khoa học, đồng thời lựa chọn và áp dụng các phương pháp thích hợp với điều kiện thực tế của từng doanh nghiệp. nếy dự toán nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ gây n ên tình trạng ứ động vật tư, hàng hoá, lãng phí vốn, vòng quay vốn chậm và phát sinh nhiều chi phí không hợp lý như chi phí b ảo quản, sử dụng vốn... làm giá thành sản phẩm tăng cao ảnh hưởng không tốt đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. ngược lại nếu dự toán nhu cầu vốn lưu động quá thấp se xgây nên tình trạng trì tuệ trong sản xuất kinh doanh hayt trong thanh toán sẽ làm cho uy tín của doanh nghiệp giảm đ i và có thể dẫn đến tình trạng ngừng sản xuất. b / Các nhân tố ảnh hư ởng đến lượng vốn lưu động Lượng vốn lưu động cần thiết cho mỗi doanh nghiệp sẽ khác nhau, điều này ảnh hướng đến rất nhiều nhân tố, như qui mô, uy tiïn của doanh nghiệp , quan hệ của doanh nghiệp trong kinh doanh, đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp đang kinh doanh và điều kiện kinh tế chính trị của mõi quốc gia c/ Một số nguyên tắc khi xác định nhu cầu vốn lưu động + Khi xác đ ịnh nhu cầu vốn lưu động phải xu ất phát từ sản xuất, từ tình hình th ực tế của doanh nghiệp đ ể đ ảm bảo cho nhu cầu sản xuất một cách hợp lý. Bởi vì một doanh nghiệp vào nh ững giai đoạn kinh doanh khác nhau, ở những thời kỳ khác nhau do điều kiện sản xuất kinh doanh thay đỏi thì nhu cầu vốn sẽ thay đổi.
- + Trong quá trình xác định nhu cầu vốn lưu động cần phải đìeu tra, phân tích tình h ình thực tế của các khâu dự trữ, sản xuất và lưu thông phát hiện những vấn đ ề tồn đọng để có thể xử lý kịp thời những lãng phí về vốn, để lfm sqao có thể sử dụng vốn một cách tiết kiệm nhất, cố gắng giảm bớt số lượng vốn chiếm dùng để có thể đảm b ảo nhu cầu cho sản xuất với nhu cầu và thấp nhất + Xuất phát từ những tốu thiểu cần thiết của cacs kế hoạch sản xuất, kế hoạch cung cấp vật tư k ỹ thuật, kế hoạch giá thành, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở đó tổ chức huy động đủ nguồn vốn để đảm bảo cho việc thực hiện tốt các kế hoạch nói trên và đ ề ra các giải pháp tiết kiệm các nguồn vốn. Từ đó tổng hợp nhu cầu vốn và cân đối giữa các bộ phận kế hoạch, nhằm cân đối giữa các bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp. + Nguyên tắc thiết thực và quan trọng hơn nữa là cần phải có được sự tham gia đóng góp ý kiến của các đơn vị trực thuộc như các phân xưởng, phòng ban, cán bộ phục vụ, cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, trong công tác xác định nhu cầu vốn lưu động. Bởi vì vốn lao động có tác động trong phạm vi rộng và h ẹp suốt trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, nếu không như vậy việc kiểm toán vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ thiếu cơ sở thực tế, kém, tính chính xác và không được hợp lý ở các bộ phận, các kh âu trong sản xuất kinh doanh. d / Phương pháp xác đ ịnh nhu cầu vốn lưu động Có thể nói không có một nhu cầu vốn chung trong doanh nghiệp, ở mỗi doanh n ghiệp tùy thuộc theo đ ặc điểm sản xuất kinh doanh, tìu thêo hoàn cảnh cụ thể m à
- lựa chọn phương pháp xác định thích hợp với qui sản xuất kinh doanh của m ình. Có các phương pháp xác định nhu cầu như sau: Ph ương pháp hồi quy: • Ph ương pháp này đ ược xây dựng trên lý thuyết tương quan toán học. Nội dung của phương pháp này là tập hợp các tài liêu trong thực tế về vốn lưu động và doanh thu tiêu th ụ sản phẩm qua nhiều năm đê xác định tính quy luật về mối quan hệ biến động giữa chúng từ đó suy ra nhu cầu vốn lưu động ở thời điểm cần biết. Ph ương pháp này có ưu đ iểm là đ ể thực hiện , nhưng cũng phát sinh nhiều nhược đ iểm đó là: + Thời đ iểm cần xác định nhu cầu vốn lưu động càng xa thì càng kém chính xác + Số liệu được sử dụng là số liệu lịch sử của thực tế kinh doanh nào chứa đựng nên chứa đựng nhiều yếu tố bất hợp lý, để làm sai lệch thông tin + Có những kghoản vốn lưu động không trực tiếp, chịu sự ảnh hưởng của việc tăng doanh thu nên dẫn đ ến kết quả dự đoán kém chính xác Ph ương pháp tỷ lệ • Là phương pháp ước tính nhiệm vụ vốn lưu động bằng tỷ lệ (%) lên doanh thu, n ghĩa là căn cứ vào tỷ lệ % giữa vốn lưu động và doanh thu của n ăm trước để xác đ ịnh mức vốn lưu động n ăm nay thông qua số doanh thu kế hoạch, nhưng ch ỉ dự đoán đối với những khoản vốn chịu sự biến động trực tiếp của doanh thu. Ph ương pháp n ày tương đối dể làm và đơn giản nhưng nó ch ỉ thấy được sự biến động của vốn thông qua doanh thu n ên không thể đ ảm bảo tính chính xác được Ph ương pháp trực tiếp •
- Căn cứ vào quá trình sản xuất kinh doanh ta có thể chia vốn lưu động ra làm ba lo ại lớn. + Vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ sản xuất: Gồm các khoản vốn nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng, vật rẻ tiền, mau hỏng, bao bì + Vốn nằm trong khâu sản xuất Gồm các khoản vốn sản xuất đang chế tạo bán thành phẩm tự chế chi phí đội phân bổ + Vốn lưu tông: bao gồm vốn thành phẩm, hàng hoá, tiền tệ Trên cơ sở phân tích như vậy, áp dụng các công thức, chỉ tiêu thích hợp để dự đoán vốn tại các khâu, sau đó tổng hợp lại ta có nhu cầu vốn lao động cần thiết cho cả quá trình sản xuất kinh doanh. 2 / Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động a/ Thông số khả năng thanh toán Bao gồm các chỉ tiêu đánh giá kh ả n ăng của doanh nghiệp, đó là: * Kh ả năng thanh toán hiện hành = TSLĐ + Đầu tư ngắn hạn Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa toàn bộ tài sản có thời gian chu chuyển n gắn của doanh nghiệp với nợ ngắn hạn, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao, tuy nhiên kinh phí cho thấy chỉ tiêu kho ảng bằng 2 là vừa phải, vì quá lớn cũng chưa hẵn tốt vì hiệu quả sử dụng tài sản không tốt
- * Kh ả năng thanh TSLĐ * ĐTNH- Hàng tồn kho toán nhanh = Nợ ngắn hạn Vì hàng tồn kho là tài sản dự trữ thư ờng xuyên cho kinh doanh và giá trị cũng như th ời gina hóan chuyển th ành tiền là không chắc chắn nhất trong các loại tài sản lưu động, nên khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp phải trừ đi bộ phận n ày * Kh ả năng thanh toán tức thời Tiền = Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này chỉ xem xét đến các khoản mà doanh nghiệp có thể sử dụng để thanh toán một cách nhanh nhất đó là vốn bằng tiền của doanh nghiệp. b / Thông số khả n ăng hoạt động: Là tất cả các chỉ tiêu đánh gía khả năng ho ạt động của vốn lư u động và các bộ phận cấu thành nên vốn lưu động Thông số về h àng tồn kho + Số vòng quay hàng tồn kho Giá vốn hàng bán = (ngày/vòng) Số dư bình quân hàng tồn kho + Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho Số dư bình qụân hàng tồn kho = x 360(ngày/vòng) Giá vốn hàng bán Thông số về khoản phải thu khách hàng + Số vòng quay khoản phải thu (vòng/kỳ ) = Doanh thu
- Số dư bình quân nợ phải thu + Số ngày 1 vòng quay n ợ phải thu Số dư bình qụân nơ ph ải thu = x 360(ngày /vòng) Doanh thu Tốc độ lưu chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp + Số vòng quay vốn lưu động Doanh thu thu ần (vòng/kỳ ) = Vốn lưu động b ình quân + Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động Số dư bình qụân nơ ph ải thu = x 360(ngày /vòng) Doanh thu thu ần + Hệ số đ ảm nhận của vốn lưu động Vốn lưu động b ình quân trong kỳ = Doanh thu thu ần Thông số về khả năng sinh lợi của vốn lưu động + Mức doanh lợi của vốn lưu động Lợi nhuận sau thuế x 100% = Vốn lưu động b ình quân trong kỳ 3 / Các cơ sở quản lý và sử dụng vốn lưu động Với th ành ph ần cơ bản là hàng tồn kho, các khoản phải thu và tiền mặt nên việc quản lý và sử dụng vốn lưu động chính là quản lý và sử dụng h àng tồn kho, các khoản phải thu và tiền mặt, do dó ta sẽ đ i nghiên cứu từng bộ phận cấu thành này. a/ Quản lý vốn bằng tiền:
- Trong mọi doanh nghiệp luông tồn tại một lượng vốn b ằng tiền nhất định, và nó có vai trò vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp . sở dĩ tiền có vai trò quan trọng là vì nó tồn tại trong doanh nghiệp nhằm đ ảm bảo cho 3 hoạt động của doanh nghiệp đó là: ho ạt động, mua sắm, thanh toán, hoạt động dự phòng và hoạt động đầu tư. Hoạt động mua sắm thanh toán là một việc sử dụng tiền để mua sắm hàng hoá, vật liệu... và thanh toán các khoản chi phí cần thiết đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động liên tục, lương tiền phục vụ cho hoạt động này là việc sử dụng tiền đê mua sắm hàng hoá, vật liệu... và thanh toán các chi phí cần thiết đảm bảo cho doanh n ghiệp hoạt động liên tục. Lượng tiền phục vụ cho hoạt động này của doanh nghiệp là lượng tiền chiếm phần lớn và các vai trò ch ỉ đảo đối với hoạt động của doanh n ghiệp. Hoạt động dự phòng là việc dự trữ tiền nhằm mục đích thanh toán ác khoản có tính chất bất thường m à doanh nghiệp không lư ờng trước được. Tuy vậy, trong thực tế các doanh nghiệp ít chú ý đến lượng tiền d ành cho ho ạt động này. Hoạt động đầu tư là việc sử dụng tiền để đầu tư nh ằm mục đích sinh lời, thông thường việc tính lũy tiền chjo đ ầu tư ở các doanh nghiệp là rất ít và điều n ày tùy thuộc vào cá tính của nh à đ ầu tư Để việc quản lý sử dụng tiền có hiệu quả các doanh nghiệp cần phải dự toán chính xác nhu cầu vốn bằng tiền. Việc dự toán vốn bừng tiền chủ yếu dựa vào nhu cầu của b a hoạt động trên của doanh nghiệp. ngo ài ra cần có nhắc đến sự cân bằng trong cơ cấu tiền cho hợp lý giữa các hoạt động, cân nhắc đến sự cần thiết và tiền của cá hoạt
- động, có vậy thì việc quản lý tiền của doanh nghiệp mới tránh được lãngg phí và có h iệu quả Ngoài ra để giảm đến mức thấm nhất việc đầu tư về tiền tại doanh nghiệp nhằn tránh lãngh phí ta cần phải giảm sự lâuna chuyển về tiền. Luân chuyển là việc các khoản vốn lưu hành từ nơi này đến nơi khác cách xa. Việc luan chuyển tiền từ khách hàng đến doanh nghiệp nh ư vậy sẽ bị kéo dài và làm tiền đến chậm với doanh nghiệp hơn, sự luân chuyển của tiền là do các nguyên nhân : do chuyển tiền đ i và thời gian chuyển tiền cần thiết để thực hiện nghiệp vụ Ngân h àng, ngoài ra còn phải chịu phí Ngân h àng. Để tránh tình trạng n ày các doanh nghiệp hiện nay đ ều phải có mã số tài kho ản riêng, thông qua hệ thống Ngân h àng thương mại các quan hệ thanh toán, giữa doanh nghiệp với khách hàng sẽ được rút ngắn thời gian từ đó tạo thuận thuận lợi cho doanh nghiệp và khách hàng tiền công việc kinh doanh. b / Quản lý và sử dụng hàng tồn kho Vì giá trị h àng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị TSLĐ, m ặc khác hàng tồn kho có mặt hầu hết trong các công đoạn mua, sản xuất và bán, bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được diễn ra liên tục và có hiệu quả nên việc quản lý h àng tồn kho và đ ưa ra quyết đ ịnh đầu tư hàng tồn kho là một công việc rất quan trọng của doanh nghiệp. Tuy vậy, việc dự trữ h àng tồn kho luôn phải tốn kém chi phí liên quan đến việc dự trữ h àng tồn kho đó là chi phí đặt hàng và chi phí lưu giữ hàng. Chi phí đặt hàng lưu động những chi phí cố đ ịnh cho mỗi lần mua hàng chi phí này baqo gồm: chi
- phí giấy tờ, chi phí vận chuyển, chi phí giao dịch và một số chi phí khác. còn chi phí lưu giữ hàng tồn kho nghĩa lưu động những chi phí tăng giảm phụ thuộc vào lượng h àng tồn kho nhiều hay ít với việc dự trữ h àng tồn kho luôn ẩn chứa 2 loại chi phí trên và mục đích của việc ưl hàng tồn kho là cân bằng hai loại chi phí: chi phí lưu giữ và chi phí đặt hàng đ ể làm sao cho tổng chi phí tồn kho là th ấp nhất, do đó ta cần phải tìm ra mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả, đ ó chính là mô hình EOQ, mô hình này có nội dung như sau: - Gọi Q là lượng h àng tồn kho cho mỗi lần đặt hàng. Tại thời diểm đầu kỳ lượng h àng tồn kho là Q và cuối kỳ là O nên lượng hàng tồn kho bình quân trong k ỳ là: Gọi C là chi phí lưu giữ cho mỗi đơn vị hàng tồn, khi đó tổng chi phí h àng tồn kho là: - Gọi S là lượng hàng tiêu thụ trong kỳ n ên số lần đ ặt h àng trong kỳ là: - Gọi O là chi phí cho mỗi lần đ ặt hàng thì tổng chi phí đặt h àng trong k ỳ là - Gọi T : là tổng chi phí tồn kho, khi đó - Gọi Q* là lượng hàng dự trữ tối ưu, ngh ĩa là tại Q* th ì lượng h àng tòn kho cho chi phí thấp nhất, khi đó: Q*2 = Như vậy, với lư ợng hàng dự trữ Q* ở công thức (1) thì sẽ cho chi phí tồn kho là th ấp nhất lưu động mức tồn kho là tối ưu
- Mô hình tồn kho Q* trên đây chỉ mang tính chất hướng dẫn và vẫn còn là lý thuyết, việc quản lý và quyết đ ịnh đầu tư hàng tồn kho còn tùy thuộc vào đ iều kiện thực tế của mõi doanh nghiệp. do vậy trong từng điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp m à xây dựng những mô hình qu ản lý tồn kho có hiệu quả trên cơ sở của mô h ình tồn EOQ. c/ Quản lý các khoản phải thu Trong khâu tiêu thụ của doanh nghiệp, vì yếu tố cạnh tranh cũng như tăng doanh số b án các doanh nghiệp luôn phải chấp nhận bán h àng theo ph ương th ức tín dụng , n ên các kho ản phải thu là một tất yếu được xác định trong vốn lưu động Việc quản lý các khoản phải thu nhằm xác định thời hạn tín dụng đối với khách h àng một cách hiệu quả nhất trên cơ sở nghiên cứu , đ ánh giá kh ả n ăng tài chính của khách hàng. Tiêu chu ẩn tín dụng đ ưa ra luôn chứa động 2 mặt: rủi ro và tính sinh lời, rủi ro là việc khách h àng không thể trả được tiền và tính sinh lời đó là sự gia tăng được doanh số bán, từ đó gia tăng doanh thu và lợi nhuận, từ điều kiện tín dụng đó . Từ các nguyên nhân trên, ta có th ể dthấy đ ược vai trò to lớn đối với việc quản lý các khoản phải thu mà cụ thể là việc xây dựng và dưa ra Chính sách tin hiệu quả phù h ợp với từng khách hàng. Công việc chíh yếu trong việc h ìh thành Chính sách tín dụng là việc phân tích đ ánh giá vị thế tín dụng của khách hàng, việc phân tích đánh giá tín d ụng được tiến hành dựa trên một số đặc tính của khách hàng như sau: + Tư cách tín dụng:
- Là tư cách riêng hay thái độ tự nguyện đối với các nghĩa vụ trả nợ và đ ược đánh giá trên cơ sở dữ liệu về những lần mua chịu trước đó. + Năng lực trả nợ: Là kh ả năng thanh toán nhanh các khoản nợ và được đ ánh giá trên cơ sở khả năng thanh toán hiện tại cũng như việc thanh toán các món nợ trong tương lai. + Vốn: Là sự đo lường về sức mạnh tài chính dài hạn của khách hàng được đánh giá bằng việc ph ân tích tình hình tài chính của khách hàng + Thế chấp: Là bất cứ tài sản nào của khách hàng có thể sử dụng để đảm bảo cho các khoản nợ. + Điều kiện kinh tế: Là điều kiện đ ề cập đ ến xu thế phát triển của ngành kinh doanh hoặc tiềm năng của ngành kinh tế Việc phân tích vị thế tín dụng khách h àng nhằm đưa ra các tiêu chuẩn tín dụng sẽ đ ảm bảo cho doanh nghiệp giảm thấp rủi ro tiền việc thu tiền cũng như tăng được doanh số bán. Do vậy doanh số bán của doanh nghiệp có thể bị tác động khi tiêu chuẩn tín dụng thay đ ổi. Cụ thể khi các tiêu chuẩn tín dụng tăng lên ở m ức cao h ơn d ẫn đ ến doanh số bán sẽ giảm và ngược lại khi tiêu chu ẩn tín dụng được hạ thấp thường sẽ thu hút được nhiều khách hàng có tiềm lực tài chính yếu. Cho n ên khi quyết định thay đổi tiêu chu ẩn tín dụng phải dựa trên cơ sở phân tích chi phí và lợi nhuận trước và sau khi thay đổi các tiêu chuẩn tín dụng. Nếu việc thay đổi đem
- lại lợi nhuận cao hơn thì doanh nghiệp n ên thay đổi, bằng không thì nên giữ n guyên. Ngoài việc thiết lập Chính sách tín dụng việc quản lý khopản ơ thu còn xem xét đến việc thư ờng xuyên đôn đốc và áp dụng các biện pháp cần thiết để nhăìm thu hồi nợ. Đồng thời cần phải quan tâm đến việc mở sổ theo dõi chi tiết tất cả các khoản công n ợ phải thu trong và ngoài doanh nghiệp, thường xuyên theo dõi và định kỳ phải đói chiếu, tổng hợp, phân tích tình hình công n ợ phải thu. Đặc biệt là các khoản nợ quá h ạn và các kho ản ợ phải đò i. d / Quản lý và sử dụng khoản phải trả Kho ản phải trả hay mua chịu là một vấn đề quan trọng trong quản lý và sử dụng vốn lưu động, bởi vì đ ây là một khoản tài trợ cần thiết rất mềm dẻo phát sinh liên tục tiền quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. các khoản tài trợ này càng quan trọng hơn đói với cscs doanh nghiệp nhỏ tìm kiếm nguồn tài trợ ở các nơi khác nên dựa nhiều vào mau chịu. Việc mua chịu có thể nói là con dao hai lưỡi đói với doanh nghiệp. nó vừa là người tín dụng đ ể tài trợ việc mua hàng, vừa là phương thức cung ứng nhu cầu đ ể tài trợ việc bán chịu cho khách hàng, do vậy doanh nghiệp doanh nghiệp tận dụng việc mua chịu như một nguồn tài trợ, đồng thời phải giảm tối thiểu vốn của mình nằm tiền các khoản phải thu bằng các biện pháp bằng cách quản lý hiệu quả. Thông thư ờng có 3 h ình thức mua hàng thường xảy ra tiền quá trình kinh doanh của mỗi doanh nghiệp đó là: Mua hàng trả tiền ngay -
- Mua hàng trả tiền khi giao hàng - Mua hàng trả tiền sau khi giao hàng - Tiền quản lý và sử dụng tối ưu khoản phải trả, ta chỉ chú trọng đ ến việc mua hàng trả tiền sau vì tiền h ình thức n ày cũng nảy sinh hai vấn đ ề là : trả tiền đúng hạn không có sự giảm giá và trả tiền trước thời hạn có sự giảm giá. Điều quan trọng của mỗi doanh nghiệp là nghiên cứu kỹ đ iều kiện giảm giá khi trả tiền cân nhắc kỹ lưởng của lợi ích việc được hưởng giảm giá và chi phí cho việc trả tiền trư ớc thời h ạn. Việc quản lý và sử dụng các khoản phải trả là công việc quan trọng và bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, chẳng hạn doanh nghiệp có khả n ăng tài chính m ạnh, có uy tín thì công việc quản lý và sử dụng các khoản phải trả dể dàng và thu ận lợi, còn ngược lại rất khó kh ăn. Nhưng nói chung yếu tố quen biết, làm ăn lâu dài giữa các doanh nghiệp với nhau được ổn định th ì thuận lợi cho các doanh nghiệp tiền việc quản lý va sử dụng các khoản phải trả. 4 / Phương hướng tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. a/ Ý nghgiã của việc tăng tốc độ vốn lưu động Việc tăng tốc độü luân chuyển vốn lưu động có một số ý nghĩa thiết thực sau đây: + Tiết kiệm đ ược vốn lưu động tiền luân chuyển giảm bớt số vốn lư u động chiếm dùng, tránh lãng phí do rúy ngắn thời gian vốn lưu động tiền các lĩn vực dự trữ sản xuất, và lưu thông. + Số vốn lưu động cần thiết của mỗi doanh nghiệp nhiều hay ít tiền điều kiện sản xuất kinh doanh không đổi phụ thuộc chủ yếu vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
- Do đó , thông qua việc tăng tốc luân chuyển vốn lưu động, doanh nghiệp có thể giảm bớt số vốn lưu động chiếm dụng nh ưng ẫn đ ảm bảo được quy mô sản xuất kinh doanh như cũ, hoặc có thể với số vốn như cũ, doanh nghiệp có thể mở rộng được quy mô sản xuất kinh doanh m à không cần tăng thêm vốn. + Việc tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng nhanh còn ảnh hưởng tích cực đến việc hạ tháp giá thành và chi phí lưu thông, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có đủ vốn thỏa mãn nhu cầu sản xuất và hoàn thành nghĩa vụ, nộp các khoản phải nộp cho n gân sách Nhà n ước, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trong cả nước. b / Phư ớng hướng và biện pháp tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động Để tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, cầìn ph ải thực hiện các phương hướng và biện pháp sau đây: - Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động khâu dự trữ sản xuất bằng cách: chọn điểm cung cấp hợp lý để rút ngắn số ngày hàng đ i trên đường, só ngày cung cấp cách nhau, căn cứ vào nhu cầu vốn lưu động đ ã xác định trư ớc và tình hình cung cấp vật tư tổ chức hợp lý việc mua sắm, d ự trữ vật liệu nhằm rút bớt số lượng dự trữ luân chuyển thường ngày, kịp thời phát hiện và giải quyết những vật tư ứ đọng để giảm vốn ở khâu này. - Tăng tốc độ luân chuyển vốn trong khâu bằng cách áp dụng công nghệ sản xuất kinh doanh hiện đ ại đ ể rút ngắn chu k ỳ sản xuất, tiết kiệm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm để giảm vốn lưu động . - Tăng tốc độ luân chuyển vốn tiền khâu lưu thông b ằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất, làm tốt công tác tiếp thị để rút ngắn số ngày dựk trữ th àh phẩm
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về các hình thức huy động vốn đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam
121 p | 22 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
132 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của UBND thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình
103 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc Nhà nước Thanh Khê
116 p | 3 | 2
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Kiểm soát chi tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng
23 p | 4 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Định Quán
116 p | 2 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Đăk Mil
113 p | 2 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk
111 p | 2 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Hoàn thiện quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của chính quyền Huyện Tân Uyên - tỉnh Lai Châu
114 p | 3 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở Tỉnh Xay Nhạ Bu Ly nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào
133 p | 3 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước của tỉnh Bắc Ninh
97 p | 3 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Kiểm tra, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước Đà Nẵng
100 p | 4 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang
107 p | 4 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc nhà nước Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
105 p | 3 | 1
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản ngân sách địa phương tại Kho bạc nhà nước Đà Nẵng
26 p | 4 | 1
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk
26 p | 3 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
103 p | 3 | 0
-
Luận văn Thạc sĩ: Tăng cường công tác quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Thanh Oai, Hà Nội
116 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn